slide bài giảng giao tiếp tích cực của giáo viên mầm non với trẻ và cha mẹ trẻ – Tài liệu text

slide bài giảng giao tiếp tích cực của giáo viên mầm non với trẻ và cha mẹ trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.32 MB, 54 trang )

GIAO TIẾP TÍCH CỰC
CỦA GIÁO VIÊN MẦM NON VỚI TRẺ VÀ CHA, MẸ CỦA TRẺ
Triệu Thị Thu Hằng – Phó trưởng phòng GDMN

HOẠT ĐỘNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO TIẾP TÍCH CỰC

Câu hỏi thảo luận:


Thế nào là giao tiếp? giao tiếp tích cực GVMN?
Bằng kinh nghiệm của bản thân, Anh/ chị hãy cho biết giao tiếp gồm những nội dung gì? Hình thức và phương tiện
giao tiếp mà anh/ chị thường sử dụng trong giao tiếp với trẻ? Cha, mẹ trẻ?

THÔNG TIN PHẢN HỔI
CHO HOẠT ĐỘNG 1

Giao tiếp: Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người, thông qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, cảm xúc,
ảnh hưởng qua lại với nhau… bằng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện những mục đích nhất định.

Tính tích cực giao tiếp: là một phẩm chất tâm lí cá nhân thể hiện ở nhu cầu giao tiếp, tính chủ động giao tiếp và sự hòa nhập vào các
quan hệ của con người trong giao tiếp.
– Tính tích cực giao tiếp được đánh giá qua hai mặt:

+ Mặt bên trong: nhu cầu giao tiếp .
+ Mặt bên ngoài: sự chủ động giao tiếp và thích ứng, hòa nhập của chủ thể vào trong các quan hệ con người

Giao tiếp tích cực của GVMN: là quá trình chủ động tiếp xúc tâm lý, thông qua phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ cô và trẻ trao
đổi với nhau về thông tin, cảm xúc, ảnh hưởng qua lại với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu giao tiếp và hướng tới sự đồng thuận mà cô và trẻ
mong muốn để thực hiện những mục đích nhất định.

NỘI DUNG GIAO TIẾP





Nội dung tâm lý trong giao tiếp tích cực
Nhận thức
Thái độ cảm xúc
Hành vi.
Nội dung công việc trong giao tiếp

Nội dung công việc phản ánh tính chất của mối quan hệ giữa GVMN với trẻ, với Cha mẹ của trẻ khi giao tiếp. Đó là những sự
việc xảy ra trong quan hệ diễn ra hàng ngày, mang tính chất hoàn cảnh, tình huống.

CÁC HÌNH THỨC GIAO TIẾP

Theo phương tiện giao tiếp có thể có các loại giao tiếp sau:

Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữ

Giao tiếp bằng ngôn ngữ (tiếng nói, chữ viết)

Theo khoảng cách, có thể có hai loại giao tiếp cơ bản:

Giao tiếp trực tiếp

Giao tiếp gián tiếp

Theo quy cách, người ta chia giao tiếp thành 2 loại:

– Giao tiếp chính thức
– Giao tiếp không chính thức

PHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾP

GVMN giao tiếp bằng phương tiện ngôn ngữ

Sử dụng từ ngữ: trong sáng, gẫn gũi, dễ hiểu;

Sử dụng câu: ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc;

Sử dụng ngữ điệu giọng nói: nhẹ nhàng, trìu mến, yêu thương…

GVMN giao tiếp tích cực bằng phương tiện phi ngôn ngữ

Ánh mắt: dịu hiền, trìu mến

Nét mặt: vui tươi, thân thiện, gần gũi, cởi mở

Cử chỉ: nhẹ nhàng, ân cần, quan tâm;

Tiếp xúc cơ thể: nắm tay, xoa đầu, âu yếm, vuốt ve;

Tư thế: nghiêng người, cúi sát

Trang phục: lịch sự, gọn gàng, sạch sẽ.

MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG GIAO TIẾP TÍCH CỰC CỦA GVMN VỚI TRẺ

Đáp ứng nhu cầu giao tiếp của trẻ

Luôn thể hiện sự quan tâm, gần gũi, biết nắm bắt nhu cầu giao tiếp của trẻ

Cảm nhận được cảm xúc tích cực và tiêu cực của trẻ đang phải trải qua, biết giải tỏa những cảm xúc tiêu cực của mình và của trẻ, biết cách làm lây lan những cảm xúc
tích cực tới trẻ ( vui vẻ, hào hứng, phấn khởi), biết tự chủ cảm xúc của mình (kiềm chế sự tức giận)…

Chủ động trong giao tiếp của GVMN với trẻ

– Luôn chủ động giao tiếp với thái độ ân cần, niềm nở, biết cách lắng nghe trẻ

Luôn gọi tên trẻ khi giao tiếp để mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công bằng, tạo tâm lý tin cậy, mong muốn chia sẻ, gần gũi giữa giáo viên
và trẻ

Luôn tôn trọng sự phát triển tự nhiên, đặc điểm tâm lý lứa tuổi, ý kiến và quan điểm cá nhân (năng lực, đặc điểm cá nhân trong hành vi giao tiếp, ngôn ngữ), chấp
nhận sự khác biệt, chấp nhận trẻ học bằng cách thử – sai, cho phép trẻ được làm sai trước khi làm đúng,

Hạn chế ra mệnh lệnh, không nên nói “Không được làm thế này” mà nói “Con nên làm thế này”.

Sự hòa nhập trong giao tiếp

Tạo mối quan hệ thân thiện thông qua tổ chức các hoạt động tập thể. Chú trọng phát triển các kỹ năng xã hội trong các hoạt động nhóm (chờ đến lượt, phân
công, hợp tác chia sẻ, biết tôn trọng bạn, giải quyết xung đột, biết kiềm chế).

Tạo cơ hội cho trẻ tự phục vụ và giúp đỡ nhau tuỳ theo khả năng

Tăng cường khích lệ, động viên trẻ lạc quan, tin vào bản thân:

Ví dụ: “Không sao đâu”, “làm lại nào”, “từ từ thôi”, “con sắp làm được rồi”
– Khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc, ý nghĩ và thoải mái, tự tin diễn đạt bằng lời nói, tự tin trước đám đông qua hoạt động trình diễn trên sân khấu, trước các bạn,
trước người lạ.

HOẠT ĐỘNG 2
GIAO TIẾP TÍCH CỰC CỦA GVMN VỚI TRẺ
THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP

Câu hỏi thảo luận


Anh/chị hãy chia sẻ kinh nghiệm của bản thân về nội dung, hình thức và phương tiện giao tiếp với trẻ trong ngày ở trường MN?
Phân tích thực trạng và chỉ ra biện pháp điều chỉnh giao tiếp giữa GVMN với trẻ theo hướng tích cực hơn

THÔNG TIN PHẢN HỒI
CHO HOẠT ĐỘNG 2

GV giao tiếp với trẻ trong các hoạt động




Hoạt động đón trẻ và trả trẻ
Hoạt động chơi – tập/ hoạt động học
Hoạt động chơi ở các góc, chơi ngoài trời, chơi theo ý thích
Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân của trẻ

Giao tiếp trong hoạt động đón trẻ


Nội dung giao tiếp với trẻ nhà trẻ:
Dạy trẻ chào hỏi lễ phép, trò chuyện với trẻ về bản thân, về bạn, về gia đình của bé, dạy trẻ cách rửa tay, rửa mặt và vệ sinh cá nhân

Ví dụ: Hỏi trẻ về tên của mình, tên bố mẹ về nhu cầu, sở thích, về các hoạt động, hành động trẻ thực hiện, tình cảm của trẻ với các bạn,
với cô.

Nội dung giao tiếp với trẻ MG
Giao tiếp theo chủ đề trong kế hoạch tuần/ tháng: dạy trẻ chào hỏi lễ phép, thể hiện cảm xúc phù hợp, trò chuyện về bản thân trẻ, sở

thích, nhu cầu, khả năng của trẻ, cảm xúc, trò chuyện về gia đình trẻ, bạn của trẻ và những sự kiện diễn ra hàng ngày xung quanh trẻ, cách
giữ gìn vệ sinh cá nhân, tập luyện tăng cường sức khỏe, cách phòng bệnh, cách đảm bảo an toàn.
Ví dụ: Trò chuyện với trẻ về họ tên, đặc điểm bên ngoài, công việc hàng ngày, nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình; sở
thích, tình cảm của trẻ và của các thành viên trong gia đình…

Hình thức giao tiếp: Trực tiếp

Phương tiện giao tiếp:

Sử dụng ngôn ngữ nói: đón trẻ vào lớp, dạy trẻ khoanh tay và nói chào mẹ, chào cô và chào các bạn trong lớp, gợi ý để trẻ trò
chuyện với nhau, nói với trẻ vào lớp chơi cùng cô và bạn, kết hợp sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ tạo cho cơ thể và nét mặt luôn
có được vẻ thân thiện, gần gũi, cở mở với trẻ, duy trì quá trình giao tiếp bằng mắt, cử chỉ điệu bộ cởi mở, vui tươi thể hiện sự quan
tâm, chia sẻ, đồng cảm, ôm ấp vỗ về khi trẻ khóc, trẻ buồn, sợ hãi.

Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: Cử chỉ, gần gũi nhẹ nhàng tiếp xúc, làm quen với trẻ khi có bố, mẹ, sau đó dẫn trẻ vào lớp hoặc
đưa tay đón và bế trẻ thể hiện sự âu yếm, vỗ về.

Giao tiếp trong hoạt động chơi – tập/ hoạt động học

Nội dung giao tiếp

Giúp trẻ giải quyết các khó khăn như trẻ chưa tập trung chú ý, chưa biết cách thực hiện nhiệm vụ học tập

Giúp trẻ thể hiện tự tin trong hoạt động học tập: Giúp trẻ lĩnh hội, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết, nhu cầu, tình cảm bằng lời nói, thái độ, hành
động của mình với bạn, với cô.

Hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động học, quan sát và điều chỉnh hoạt động của trẻ cho phù hợp, khơi gợi, kích thích tạo điều kiện để trẻ tham gia hoạt động
học tích cực, chủ động hơn bằng hệ thống câu hởi, ngôn ngữ, hiệu lệnh, chỉ dẫn, hướng dẫn.

Nhận xét, đánh giá, cổ vũ, khuyến khích trẻ hoạt động

 Hình thức giao tiếp: Trực tiếp
 Phương tiện giao tiếp
– Sử dụng ngôn ngữ nói: Giáo viên hướng dẫn trẻ thực hiện hoạt động học thông qua việc sử dụng từ ngữ trong sáng, gần gũi, đặt các câu
hỏi gợi mở, dễ hiểu lôi cuốn sự chú ý của trẻ vào nội dung học, khi trẻ trả lời đúng cô dùng lời nói tán thành, đồng ý để tỏ sự hài lòng, tôn
trọng trẻ và ngược lại.
Ví dụ: Con nói rất đúng! Cô cảm ơn con;

Con còn hơi nhầm một chút, lần sau con cố gắng hơn nhé!.
– Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: Khi trẻ nói hoặc trả lời câu hỏi của cô, cô nghiêng người về phía trẻ, gật đầu tán đồng ý kiến, nét mặt
cởi mở, gần gũi, mỉm cười thân thiện, thể hiện sự kiên nhẫn lắng nghe trẻ nói, chú ý và hiểu được thông điệp không lời từ phía trẻ, ánh
mắt nhìn về phía trẻ một cách thân thiện, biết phát ra tín hiệu tỏ rõ sự quan tâm đến điều trẻ nói, chờ đợi và tôn trọng trẻ, đón ánh mắt của
trẻ một cách chủ động, làm chủ được bản thân khi giao tiếp.

Giao tiếp trong hoạt động ăn, ngủ của trẻ

Nội dung giao tiếp với trẻ nhà trẻ

Trong giờ ăn: nội dung giao tiếp chủ yếu của GVMN với trẻ là tạo bầu không khí vui vẻ, thoái mái, ấm cúng như ở gia đình hướng dẫn và đưa trẻ đi vệ sinh, rửa
tay trước khi ăn. Trong khi ăn cô tạo không khí vui vẻ cô bón cho trẻ bé, trẻ lớn hơn cô tập cho trẻ tự xúc cơm ăn, dỗ dành, động viên trẻ ăn hết suất, ăn xong cô
lau miệng và vệ sinh cá nhân.

Trong giờ ngủ: GVMN ôm ấp vỗ về, âu yếm, vuốt ve trẻ hoặc có thể hát ru cho trẻ ngủ

Nội dung giao tiếp với trẻ mẫu giáo

– Trong giờ ăn: nội dung giao tiếp chủ yếu của GVMN với trẻ là trước khi ăn hướng dẫn trẻ rửa tay, hỗ trợ cô kê bàn ghế, chuẩn bị khăn lau, bát, đĩa, thìa trước khi ăn.
Cô dạy trẻ cách mời cô, mời bạn ăn cơm, động viên trẻ ăn hết xuất giới thiệuhoặc hỏi trẻ về món ăn, nói với trẻ về lợi ích của việc ăn rau xanh, động viên trẻ ăn hết
xuất và khuyến khích trẻ ăn ngon miệng.

– Trong giờ ngủ: GV tạo không khí ấm áp, yên tĩnh, an toàn cho trẻ, không quát mắng, dọa nạt…


Hình thức giao tiếp: Trực tiếp
Phương tiện giao tiếp: ngôn ngữ nói và phi ngôn ngữ

Cụ thể:

Khi trẻ ăn: Trong bữa ăn GV động viên trẻ ăn hết xuất, chỉ dẫn bằng lời nói cho trẻ hành động đúng tạo thói quen gọn gang, sạch sẽ; Trong bữa ăn
không nói chuyện, không đùa cợt, không ném hay vứt thức ăn xuống nền nhà; Hướng dẫn trẻ cách cầm bát, cầm thìa xúc cơm ăn, dùng lời nói nhẹ
nhàng động viên trẻ ăn hết xuất, không bỏ thừa đồ ăn.
Khi trẻ ngủ: Trẻ nhà trẻ cô dỗ dành, âu yếm, vuốt ve và hát ru cho trẻ ngủ; Trẻ MG: Cô yêu cầu trẻ lớn nhẹ nhàng đi về chỗ ngủ, không dọa nạt,
quát mắng trẻ. Khi trẻ ngủ dậy GV hướng dẫn trẻ đi vệ sinh, rửa mặt cho tỉnh táo, GV trò chuyện vui vẻ để trẻ tỉnh ngủ chuyển sang hoạt động
khác.

Giao tiếp trong hoạt động chơi

Nội dung giao tiếp

Giáo viên lựa chọn và hướng dẫn cho trẻ chơi trò chơi học tập, trò chơi vận động, trò chơi đóng vai theo chủ đề, nghe cô kể chuyện, cùng
cô đọc thơ, hát các bài hát, tham gia các hoạt động tạo hình mà trẻ thích hoặc cho trẻ xem ti vi, xem máy chiếu, video, clip về KN sống…

Tổ chức cho trẻ chơi các trò chơi ngoài trời khi đi dạo chơi: cho trẻ chơi tự do, chơi trò chơi dân gian, trò chơi vận động, chơi theo ý thích
hoặc cho trẻ quan sát thiên nhiên.

Trò chuyện với trẻ về nhu cầu, sở thích, cảm xúc, hành vi, hành động chơi, mối quan hệ của trẻ trong khi chơi với cô, với bạn.

Hình thức giao tiếp: trực tiếp

Phương tiện giao tiếp

– Sử dụng ngôn ngữ nói: Giúp trẻ giải quyết các khó khăn, xung đột trong quá trình chơi và giúp trẻ thực hiện đúng các hành vi xã hội
trong quá trình chơi.
Ví dụ: Khi trẻ mách cô bị bạn tranh giành đồ chơi và trẻ tỏ thái độ tức giận thì cô cần lắng nghe và chấp nhận cảm xúc đó của trẻ đồng thời
giải tỏa cơn tức giận cho trẻ.
+ Cô trò chuyện với trẻ để trẻ chia sẻ những gì trẻ quan sát và trải nghiệm được khi dạo chơi, hoạt động ngoài trời nhằm giúp trẻ phát triển
tính chủ động, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp.
– Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: GVMN thể hiện gương mặt biểu cảm khi cùng chơi với trẻ, thái độ ân cần, chấp nhận cảm xúc của
trẻ, giúp trẻ tháo bỏ tâm lý e ngại nhút nhát, sợ sệt, thể hiện sự quan tâm, đồng cảm

Giao tiếp trong hoạt động trả trẻ

Nội dung giao tiếp:

Trò chuyện về những gì trẻ đã trải qua trong 1 ngày ở lớp, nêu gương, nhắc nhở trẻ

Hướng dẫn trẻ làm vệ sinh cá nhân

Nhắc nhở trẻ cất đồ chơi, đi giầy, dép, chào cha, mẹ, tạm biệt cô giáo, các bạn trước khi ra về.

Hình thức: Trực tiếp

Phương tiện giao tiếp

Sử dụng ngôn ngữ nói: trò chuyện cùng với trẻ, khuyến khích nêu các gương tốt trong ngày tạo cho trẻ tâm trạng hào hứng, vui vẻ, có ấn tượng tốt với lớp, với
cô giáo, với bạn bè để hôm sau trẻ thích đến trường, đến lớp học.

Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: Khi cha, mẹ của trẻ đến đón trẻ, giáo viên sử dụng cử chỉ ân cần, nét mặt vui tươi giao tiếp với trẻ dạy trẻ đi giầy, dép, chào

tạm biệt cô giáo, các bạn trước khi ra về.

THỰC TRẠNG VỀ NỘI DUNG GIAO TIẾP

Kết quả khảo sát qua phiếu của 1166 GVMN, phỏng vấn sâu 45 GVMN và nghiên cứu 03 trường hợp về nội dung,
hình thức và phương tiện giao tiếp của GVMN với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng tại các cơ cở
chăm sóc, giáo dục trẻ trên địa bàn HN, Thái Nguyên cho thấy:
Trong hoạt động đón và trả trẻ
Qua trao đổi và quan sát cho thấy: GVMN luôn phải quan tâm đến tình hình sức khỏe của trẻ, khi trẻ có bất kỳ biểu hiện
gì khác lạ là cô giáo đã phải kịp thời phát hiện và hỏi han, chăm sóc. “Cô L, giáo viên 12 năm kinh nghiệm cho biết: “Chỉ
cần để ý một chút thôi là có thể nhận ra những biểu hiện bất thường của trẻ bởi khi trẻ khó chịu, mệt mỏi…đều biểu hiện
qua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ”.

Trong hoạt động học và hoạt động vui chơi

GVMN thường sử dụng đồng thời phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ trong việc tổ chức hoạt động học và hoạt động chơi ở các góc cho
trẻ, ngoài việc sử dụng các từ ngữ trong sáng, gần gũi, dễ hiểu, sử dụng câu có ngữ cảnh và câu giải thích để dạy trẻ trong hoạt động học thì
GVMN còn thể hiện phương tiện phi ngôn ngữ để dạy trẻ có hiệu quả.

Chẳng hạn như: nghiêng người về phía trẻ, gật đầu tán đồng ý kiến, ánh mắt tỏ rõ sự quan tâm đến điều trẻ nói khi trả lời các câu hỏi của
cô. Đặc biệt, ở hoạt động chơi ở góc GVMN còn thể hiện gương mặt biểu cảm khi nhập vai chơi trò chơi ĐVTCĐ cùng chơi với trẻ, cử chỉ,
điệu bộ, hành vi thể hiện sự quan tâm, đồng cảm, khi trẻ làm sai hoặc mắc lỗi cô nhắc nhở trẻ nhẹ nhàng

Trong các hoạt động khác

Mức độ trò chuyện của GVMN với trẻ về bản thân trẻ và các thành viên trong gia đình và trò chuyện về bạn của trẻ chưa cao, chỉ dừng lại ở mức trung bình.

Hành vi giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ được đánh giá là khá tốt: GV thường xuyên hướng dẫn trẻ thực hiện các hành động, quan sát và điều chỉnh hoạt động
của trẻ, nhận xét, đánh giá trẻ trong hoạt động kịp thời và luôn có sự cổ vũ, khuyến khích trẻ.

GVMN giao tiếp với trẻ bằng tâm lý thoải mái và vui vẻ. các cảm xúc tích cực được GVMN sử dụng trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ: GV nhận biết cảm
xúc, kiềm chế cảm xúc và tác động đến trẻ, biết quan tâm đồng cảm và cảm nhận được cảm xúc của trẻ.

Các kỹ năng thể hiện sự yêu thương, trao đổi thông tin về nhận thức, cảm xúc và hành động, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng tự chủ cảm xúc của GVMN với trẻ mẫu
giáo đều ở mức trung bình.

Đặc biệt, kỹ năng thiết lập mối quan hệ với trẻ và nắm bắt tâm lý trẻ còn ở mức thấp

Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ

Giáo viên biết tạo cho cơ thể và nét mặt luôn có được vẻ thân thiện, gần gũi và cởi mở với trẻ; biết duy trì quá trình giao tiếp với trẻ
bằng mắt, thể hiện nét mặt, cử chỉ, điệu bộ cởi mở, quan tâm và chia sẻ, đồng cảm; sử dụng các tín hiệu phi ngôn ngữ đáp lại nội dung
đang nghe trẻ nói như gật đầu, giơ tay đồng ý kiến và ngược lại lắc đầu, xua tay khi không đồng tình.

Tuy nhiên, “Chờ đợi và tôn trọng trẻ” còn ở mức độ thấp mặc dù nhận thức rõ vấn đề này (Phỏng vấn GV trường MN Mỹ Đình).

+ Mặt bên trong : nhu yếu giao tiếp. + Mặt bên ngoài : sự dữ thế chủ động giao tiếp và thích ứng, hòa nhập của chủ thể vào trong những quan hệ con ngườiGiao tiếp tích cực của GVMN : là quy trình dữ thế chủ động tiếp xúc tâm ý, trải qua phương tiện đi lại ngôn từ và phi ngôn từ cô và trẻ traođổi với nhau về thông tin, cảm hứng, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu nhu yếu giao tiếp và hướng tới sự đồng thuận mà cô và trẻmong muốn để triển khai những mục tiêu nhất định. NỘI DUNG GIAO TIẾPNội dung tâm ý trong giao tiếp tích cựcNhận thứcThái độ cảm xúcHành vi. Nội dung việc làm trong giao tiếpNội dung việc làm phản ánh đặc thù của mối quan hệ giữa GVMN với trẻ, với Cha mẹ của trẻ khi giao tiếp. Đó là những sựviệc xảy ra trong quan hệ diễn ra hàng ngày, mang đặc thù thực trạng, trường hợp. CÁC HÌNH THỨC GIAO TIẾPTheo phương tiện đi lại giao tiếp hoàn toàn có thể có những loại giao tiếp sau : Giao tiếp bằng tín hiệu phi ngôn ngữGiao tiếp bằng ngôn từ ( lời nói, chữ viết ) Theo khoảng cách, hoàn toàn có thể có hai loại giao tiếp cơ bản : Giao tiếp trực tiếpGiao tiếp gián tiếpTheo quy cách, người ta chia giao tiếp thành 2 loại : – Giao tiếp chính thức – Giao tiếp không chính thứcPHƯƠNG TIỆN GIAO TIẾPGVMN giao tiếp bằng phương tiện đi lại ngôn ngữSử dụng từ ngữ : trong sáng, gẫn gũi, dễ hiểu ; Sử dụng câu : ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc ; Sử dụng ngôn từ giọng nói : nhẹ nhàng, trìu mến, yêu thương … GVMN giao tiếp tích cực bằng phương tiện đi lại phi ngôn ngữÁnh mắt : dịu hiền, trìu mếnNét mặt : vui vẻ, thân thiện, thân thiện, cởi mởCử chỉ : nhẹ nhàng, ân cần, chăm sóc ; Tiếp xúc khung hình : nắm tay, xoa đầu, âu yếm, vuốt ve ; Tư thế : nghiêng người, cúi sátTrang phục : lịch sự và trang nhã, ngăn nắp, thật sạch. MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG GIAO TIẾP TÍCH CỰC CỦA GVMN VỚI TRẺĐáp ứng nhu yếu giao tiếp của trẻLuôn bộc lộ sự chăm sóc, thân thiện, biết chớp lấy nhu yếu giao tiếp của trẻCảm nhận được xúc cảm tích cực và xấu đi của trẻ đang phải trải qua, biết giải tỏa những cảm hứng xấu đi của mình và của trẻ, biết cách làm lây lan những cảm xúctích cực tới trẻ ( vui tươi, hào hứng, phấn khởi ), biết tự chủ xúc cảm của mình ( kiềm chế sự tức giận ) … Chủ động trong giao tiếp của GVMN với trẻ – Luôn dữ thế chủ động giao tiếp với thái độ ân cần, niềm nở, biết cách lắng nghe trẻLuôn gọi tên trẻ khi giao tiếp để mọi trẻ đều cảm thấy được cô yêu thương và được đối xử công minh, tạo tâm ý đáng tin cậy, mong ước san sẻ, thân thiện giữa giáo viênvà trẻLuôn tôn trọng sự tăng trưởng tự nhiên, đặc thù tâm ý lứa tuổi, quan điểm và quan điểm cá thể ( năng lượng, đặc thù cá thể trong hành vi giao tiếp, ngôn từ ), chấpnhận sự độc lạ, gật đầu trẻ học bằng cách thử – sai, được cho phép trẻ được làm sai trước khi làm đúng, Hạn chế ra mệnh lệnh, không nên nói “ Không được làm thế này ” mà nói “ Con nên làm thế này ”. Sự hòa nhập trong giao tiếpTạo mối quan hệ thân thiện trải qua tổ chức triển khai những hoạt động giải trí tập thể. Chú trọng tăng trưởng những kỹ năng và kiến thức xã hội trong những hoạt động giải trí nhóm ( chờ đến lượt, phâncông, hợp tác san sẻ, biết tôn trọng bạn, xử lý xung đột, biết kiềm chế ). Tạo thời cơ cho trẻ tự ship hàng và trợ giúp nhau tuỳ theo khả năngTăng cường khuyến khích, động viên trẻ sáng sủa, tin vào bản thân : Ví dụ : “ Không sao đâu ”, “ làm lại nào ”, “ từ từ thôi ”, “ con sắp làm được rồi ” – Khuyến khích trẻ thể hiện xúc cảm, ý nghĩ và tự do, tự tin diễn đạt bằng lời nói, tự tin trước đám đông qua hoạt động giải trí trình diễn trên sân khấu, trước những bạn, trước người lạ. HOẠT ĐỘNG 2GIAO TIẾP TÍCH CỰC CỦA GVMN VỚI TRẺTHỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁPCâu hỏi thảo luậnAnh / chị hãy san sẻ kinh nghiệm tay nghề của bản thân về nội dung, hình thức và phương tiện đi lại giao tiếp với trẻ trong ngày ở trường MN ? Phân tích tình hình và chỉ ra giải pháp kiểm soát và điều chỉnh giao tiếp giữa GVMN với trẻ theo hướng tích cực hơnTHÔNG TIN PHẢN HỒICHO HOẠT ĐỘNG 2GV giao tiếp với trẻ trong những hoạt độngHoạt động đón trẻ và trả trẻHoạt động chơi – tập / hoạt động giải trí họcHoạt động chơi ở những góc, chơi ngoài trời, chơi theo ý thíchHoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá thể của trẻGiao tiếp trong hoạt động giải trí đón trẻNội dung giao tiếp với trẻ nhà trẻ : Dạy trẻ chào hỏi lễ phép, trò chuyện với trẻ về bản thân, về bạn, về mái ấm gia đình của bé, dạy trẻ cách rửa tay, rửa mặt và vệ sinh cá nhânVí dụ : Hỏi trẻ về tên của mình, tên cha mẹ về nhu yếu, sở trường thích nghi, về những hoạt động giải trí, hành vi trẻ triển khai, tình cảm của trẻ với những bạn, với cô. Nội dung giao tiếp với trẻ MGGiao tiếp theo chủ đề trong kế hoạch tuần / tháng : dạy trẻ chào hỏi lễ phép, bộc lộ cảm hứng tương thích, trò chuyện về bản thân trẻ, sởthích, nhu yếu, năng lực của trẻ, xúc cảm, trò chuyện về mái ấm gia đình trẻ, bạn của trẻ và những sự kiện diễn ra hàng ngày xung quanh trẻ, cáchgiữ gìn vệ sinh cá thể, tập luyện tăng cường sức khỏe thể chất, cách phòng bệnh, cách bảo vệ bảo đảm an toàn. Ví dụ : Trò chuyện với trẻ về họ tên, đặc thù bên ngoài, việc làm hàng ngày, nghề nghiệp của những thành viên trong mái ấm gia đình ; sởthích, tình cảm của trẻ và của những thành viên trong mái ấm gia đình … Hình thức giao tiếp : Trực tiếpPhương tiện giao tiếp : Sử dụng ngôn từ nói : đón trẻ vào lớp, dạy trẻ khoanh tay và nói chào mẹ, chào cô và chào những bạn trong lớp, gợi ý để trẻ tròchuyện với nhau, nói với trẻ vào lớp chơi cùng cô và bạn, tích hợp sử dụng những tín hiệu phi ngôn từ tạo cho khung hình và nét mặt luôncó được vẻ thân thiện, thân thiện, cở mở với trẻ, duy trì quy trình giao tiếp bằng mắt, cử chỉ điệu bộ cởi mở, sung sướng bộc lộ sự quantâm, san sẻ, đồng cảm, ôm ấp vỗ về khi trẻ khóc, trẻ buồn, sợ hãi. Sử dụng phương tiện đi lại phi ngôn từ : Cử chỉ, thân thiện nhẹ nhàng tiếp xúc, làm quen với trẻ khi có bố, mẹ, sau đó dẫn trẻ vào lớp hoặcđưa tay đón và bế trẻ bộc lộ sự âu yếm, vỗ về. Giao tiếp trong hoạt động giải trí chơi – tập / hoạt động giải trí họcNội dung giao tiếpGiúp trẻ xử lý những khó khăn vất vả như trẻ chưa tập trung chuyên sâu chú ý quan tâm, chưa biết cách triển khai trách nhiệm học tậpGiúp trẻ bộc lộ tự tin trong hoạt động giải trí học tập : Giúp trẻ lĩnh hội, san sẻ kỹ năng và kiến thức, kinh nghiệm tay nghề, sự hiểu biết, nhu yếu, tình cảm bằng lời nói, thái độ, hànhđộng của mình với bạn, với cô. Hướng dẫn trẻ thực thi những hoạt động học, quan sát và kiểm soát và điều chỉnh hoạt động giải trí của trẻ cho tương thích, khơi gợi, kích thích tạo điều kiện kèm theo để trẻ tham gia hoạt độnghọc tích cực, dữ thế chủ động hơn bằng mạng lưới hệ thống câu hởi, ngôn từ, tín hiệu lệnh, hướng dẫn, hướng dẫn. Nhận xét, nhìn nhận, cổ vũ, khuyến khích trẻ hoạt động giải trí  Hình thức giao tiếp : Trực tiếp  Phương tiện giao tiếp – Sử dụng ngôn từ nói : Giáo viên hướng dẫn trẻ triển khai hoạt động học trải qua việc sử dụng từ ngữ trong sáng, thân thiện, đặt những câuhỏi gợi mở, dễ hiểu hấp dẫn sự chú ý quan tâm của trẻ vào nội dung học, khi trẻ vấn đáp đúng cô dùng lời nói đống ý, đồng ý chấp thuận để tỏ sự hài lòng, tôntrọng trẻ và ngược lại. Ví dụ : Con nói rất đúng ! Cô cảm ơn con ; Con còn hơi nhầm một chút ít, lần sau con cố gắng nỗ lực hơn nhé !. – Sử dụng phương tiện đi lại phi ngôn từ : Khi trẻ nói hoặc vấn đáp thắc mắc của cô, cô nghiêng người về phía trẻ, gật đầu tán đồng ý kiến, nét mặtcởi mở, thân thiện, mỉm cười thân thiện, bộc lộ sự kiên trì lắng nghe trẻ nói, chú ý quan tâm và hiểu được thông điệp không lời từ phía trẻ, ánhmắt nhìn về phía trẻ một cách thân thiện, biết phát ra tín hiệu tỏ rõ sự chăm sóc đến điều trẻ nói, chờ đón và tôn trọng trẻ, đón ánh mắt củatrẻ một cách dữ thế chủ động, làm chủ được bản thân khi giao tiếp. Giao tiếp trong hoạt động giải trí ăn, ngủ của trẻNội dung giao tiếp với trẻ nhà trẻTrong giờ ăn : nội dung giao tiếp đa phần của GVMN với trẻ là tạo bầu không khí vui tươi, thoái mái, ấm cúng như ở mái ấm gia đình hướng dẫn và đưa trẻ đi vệ sinh, rửatay trước khi ăn. Trong khi ăn cô tạo không khí vui tươi cô bón cho trẻ bé, trẻ lớn hơn cô tập cho trẻ tự xúc cơm ăn, dỗ dành, động viên trẻ ăn hết suất, ăn xong côlau miệng và vệ sinh cá thể. Trong giờ ngủ : GVMN ôm ấp vỗ về, âu yếm, vuốt ve trẻ hoặc hoàn toàn có thể hát ru cho trẻ ngủNội dung giao tiếp với trẻ mẫu giáo – Trong giờ ăn : nội dung giao tiếp đa phần của GVMN với trẻ là trước khi ăn hướng dẫn trẻ rửa tay, tương hỗ cô kê bàn và ghế, chuẩn bị sẵn sàng khăn lau, bát, đĩa, thìa trước khi ăn. Cô dạy trẻ cách mời cô, mời bạn ăn cơm, động viên trẻ ăn hết xuất giới thiệuhoặc hỏi trẻ về món ăn, nói với trẻ về quyền lợi của việc ăn rau xanh, động viên trẻ ăn hếtxuất và khuyến khích trẻ ăn ngon miệng. – Trong giờ ngủ : GV tạo không khí ấm cúng, yên tĩnh, bảo đảm an toàn cho trẻ, không quát mắng, dọa nạt … Hình thức giao tiếp : Trực tiếpPhương tiện giao tiếp : ngôn từ nói và phi ngôn ngữCụ thể : Khi trẻ ăn : Trong bữa ăn GV động viên trẻ ăn hết xuất, hướng dẫn bằng lời nói cho trẻ hành vi đúng tạo thói quen gọn gang, thật sạch ; Trong bữa ănkhông chuyện trò, không đùa cợt, không ném hay vứt thức ăn xuống nền nhà ; Hướng dẫn trẻ cách cầm bát, cầm thìa xúc cơm ăn, dùng lời nói nhẹnhàng động viên trẻ ăn hết xuất, không bỏ thừa đồ ăn. Khi trẻ ngủ : Trẻ nhà trẻ cô dỗ dành, âu yếm, vuốt ve và hát ru cho trẻ ngủ ; Trẻ MG : Cô nhu yếu trẻ lớn nhẹ nhàng đi về chỗ ngủ, không dọa nạt, quát mắng trẻ. Khi trẻ ngủ dậy GV hướng dẫn trẻ đi vệ sinh, rửa mặt cho tỉnh táo, GV trò chuyện vui tươi để trẻ tỉnh ngủ chuyển sang hoạt độngkhác. Giao tiếp trong hoạt động giải trí chơiNội dung giao tiếpGiáo viên lựa chọn và hướng dẫn cho trẻ chơi game show học tập, game show hoạt động, game show đóng vai theo chủ đề, nghe cô kể chuyện, cùngcô đọc thơ, hát những bài hát, tham gia những hoạt động giải trí tạo hình mà trẻ thích hoặc cho trẻ xem TV, xem máy chiếu, video, clip về KN sống … Tổ chức cho trẻ chơi những game show ngoài trời khi đi đi dạo : cho trẻ chơi tự do, chơi game show dân gian, game show hoạt động, chơi theo ý thíchhoặc cho trẻ quan sát vạn vật thiên nhiên. Trò chuyện với trẻ về nhu yếu, sở trường thích nghi, xúc cảm, hành vi, hành vi chơi, mối quan hệ của trẻ trong khi chơi với cô, với bạn. Hình thức giao tiếp : trực tiếpPhương tiện giao tiếp – Sử dụng ngôn từ nói : Giúp trẻ xử lý những khó khăn vất vả, xung đột trong quy trình chơi và giúp trẻ triển khai đúng những hành vi xã hộitrong quy trình chơi. Ví dụ : Khi trẻ mách cô bị bạn tranh giành đồ chơi và trẻ tỏ thái độ tức giận thì cô cần lắng nghe và gật đầu cảm hứng đó của trẻ đồng thờigiải tỏa cơn tức giận cho trẻ. + Cô trò chuyện với trẻ để trẻ san sẻ những gì trẻ quan sát và thưởng thức được khi đi dạo, hoạt động giải trí ngoài trời nhằm mục đích giúp trẻ phát triểntính dữ thế chủ động, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. – Sử dụng phương tiện đi lại phi ngôn từ : GVMN bộc lộ khuôn mặt biểu cảm khi cùng chơi với trẻ, thái độ ân cần, gật đầu xúc cảm củatrẻ, giúp trẻ tháo bỏ tâm ý lo lắng nhút nhát, sợ sệt, biểu lộ sự chăm sóc, đồng cảmGiao tiếp trong hoạt động giải trí trả trẻNội dung giao tiếp : Trò chuyện về những gì trẻ đã trải qua trong 1 ngày ở lớp, nêu gương, nhắc nhở trẻHướng dẫn trẻ làm vệ sinh cá nhânNhắc nhở trẻ cất đồ chơi, đi giầy, dép, chào cha, mẹ, tạm biệt cô giáo, những bạn trước khi ra về. Hình thức : Trực tiếpPhương tiện giao tiếpSử dụng ngôn từ nói : trò chuyện cùng với trẻ, khuyến khích nêu những gương tốt trong ngày tạo cho trẻ tâm trạng hào hứng, vui tươi, có ấn tượng tốt với lớp, vớicô giáo, với bè bạn để hôm sau trẻ thích đến trường, đến lớp học. Sử dụng phương tiện đi lại phi ngôn từ : Khi cha, mẹ của trẻ đến đón trẻ, giáo viên sử dụng cử chỉ ân cần, nét mặt sung sướng giao tiếp với trẻ dạy trẻ đi giầy, dép, chàotạm biệt cô giáo, những bạn trước khi ra về. THỰC TRẠNG VỀ NỘI DUNG GIAO TIẾPKết quả khảo sát qua phiếu của 1166 GVMN, phỏng vấn sâu 45 GVMN và nghiên cứu và điều tra 03 trường hợp về nội dung, hình thức và phương tiện đi lại giao tiếp của GVMN với trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ mẫu giáo lớn nói riêng tại những cơ cởchăm sóc, giáo dục trẻ trên địa phận HN, Thái Nguyên cho thấy : Trong hoạt động giải trí đón và trả trẻQua trao đổi và quan sát cho thấy : GVMN luôn phải chăm sóc đến tình hình sức khỏe thể chất của trẻ, khi trẻ có bất kể biểu hiệngì khác lạ là cô giáo đã phải kịp thời phát hiện và hỏi han, chăm nom. “ Cô L, giáo viên 12 năm kinh nghiệm tay nghề cho biết : “ Chỉcần chú ý một chút ít thôi là hoàn toàn có thể nhận ra những biểu lộ không bình thường của trẻ bởi khi trẻ không dễ chịu, căng thẳng mệt mỏi … đều biểu hiệnqua ánh mắt, nét mặt, cử chỉ ”. Trong hoạt động học và hoạt động giải trí vui chơiGVMN thường sử dụng đồng thời phương tiện đi lại ngôn từ và phi ngôn từ trong việc tổ chức triển khai hoạt động học và hoạt động giải trí chơi ở những góc chotrẻ, ngoài việc sử dụng những từ ngữ trong sáng, thân thiện, dễ hiểu, sử dụng câu có ngữ cảnh và câu lý giải để dạy trẻ trong hoạt động học thìGVMN còn bộc lộ phương tiện đi lại phi ngôn từ để dạy trẻ có hiệu suất cao. Chẳng hạn như : nghiêng người về phía trẻ, gật đầu tán đồng ý kiến, ánh mắt tỏ rõ sự chăm sóc đến điều trẻ nói khi vấn đáp những câu hỏi củacô. Đặc biệt, ở hoạt động giải trí chơi ở góc GVMN còn bộc lộ khuôn mặt biểu cảm khi nhập vai chơi game show ĐVTCĐ cùng chơi với trẻ, cử chỉ, điệu bộ, hành vi biểu lộ sự chăm sóc, đồng cảm, khi trẻ làm sai hoặc mắc lỗi cô nhắc nhở trẻ nhẹ nhàngTrong những hoạt động giải trí khácMức độ trò chuyện của GVMN với trẻ về bản thân trẻ và những thành viên trong mái ấm gia đình và trò chuyện về bạn của trẻ chưa cao, chỉ dừng lại ở mức trung bình. Hành vi giao tiếp của giáo viên mầm non với trẻ được nhìn nhận là khá tốt : GV tiếp tục hướng dẫn trẻ thực thi những hành vi, quan sát và kiểm soát và điều chỉnh hoạt độngcủa trẻ, nhận xét, nhìn nhận trẻ trong hoạt động giải trí kịp thời và luôn có sự cổ vũ, khuyến khích trẻ. GVMN giao tiếp với trẻ bằng tâm ý tự do và vui tươi. những cảm hứng tích cực được GVMN sử dụng trong quy trình chăm nom và giáo dục trẻ : GV nhận ra cảmxúc, kiềm chế xúc cảm và ảnh hưởng tác động đến trẻ, biết chăm sóc đồng cảm và cảm nhận được xúc cảm của trẻ. Các kiến thức và kỹ năng bộc lộ sự yêu thương, trao đổi thông tin về nhận thức, xúc cảm và hành vi, kỹ năng và kiến thức lắng nghe, kỹ năng và kiến thức tự chủ cảm hứng của GVMN với trẻ mẫugiáo đều ở mức trung bình. Đặc biệt, kỹ năng và kiến thức thiết lập mối quan hệ với trẻ và chớp lấy tâm ý trẻ còn ở mức thấpSử dụng phương tiện đi lại phi ngôn ngữGiáo viên biết tạo cho khung hình và nét mặt luôn có được vẻ thân thiện, thân mật và cởi mở với trẻ ; biết duy trì quy trình giao tiếp với trẻbằng mắt, biểu lộ nét mặt, cử chỉ, điệu bộ cởi mở, chăm sóc và san sẻ, đồng cảm ; sử dụng những tín hiệu phi ngôn từ đáp lại nội dungđang nghe trẻ nói như gật đầu, giơ tay đồng ý kiến và ngược lại phủ nhận, xua tay khi không ưng ý. Tuy nhiên, “ Chờ đợi và tôn trọng trẻ ” còn ở mức độ thấp mặc dầu nhận thức rõ yếu tố này ( Phỏng vấn GV trường MN Mỹ Đình ) .

Source: https://evbn.org
Category: Giáo Viên