Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác mới nhất? Tổ hợp tác phải gửi báo cáo tình hình hoạt động trước ngày bao nhiêu?
Nhờ em cung cấp giúp anh mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác mới nhất hiện nay? Và cho anh hỏi theo quy định thì tổ hợp tác phải gửi báo cáo tình hình hoạt động trước ngày bao nhiêu vậy? – Anh Minh Khánh (Kon Tum).
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác mới nhất hiện nay?
Hiện nay Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác đang được thực hiện theo Mẫu 1.04 được ban hành kèm theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mẫu báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác mới nhất
tại đây
Báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác (Hình từ Internet)
Tổ hợp tác phải gửi báo cáo tình hình hoạt động trước ngày bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về chế độ báo cáo định kỳ và quản lý nhà nước về tổ hợp tác như sau:
Chế độ báo cáo định kỳ và quản lý nhà nước về tổ hợp tác
Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của tổ hợp tác và quản lý nhà nước về tổ hợp tác được thực hiện như sau:
1. Một năm một lần trước ngày 16 tháng 12 hàng năm, tổ hợp tác báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn bản tình hình hoạt động của tổ hợp tác tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động theo Mẫu 1.04. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn xã, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.
3. Chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn huyện, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.
4. Chậm nhất vào ngày 30 tháng 01 hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác của năm trước đó trên địa bàn tỉnh, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) với Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo mẫu quy định tại Mẫu II.02.
5. Định kỳ hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình tổ hợp tác trên phạm vi cả nước, lồng ghép với báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã (nếu có) và tình hình thực hiện chế độ báo cáo tình hình tổ hợp tác của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Nghị định này.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách thúc đẩy phát triển cho tổ hợp tác trong chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, tổ hợp tác phải gửi báo cáo tình hình hoạt động của mình tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ hợp tác hoạt động trước ngày 16 tháng 12 hàng năm. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Các thành viên tổ hợp tác có những quyền và nghĩa vụ gì?
Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 77/2019/NĐ-CP và Điều 9 Nghị định 77/2019/NĐ-CP thì thành viên tổ hợp tác sẽ có những quyền và nghĩa vụ như sau:
(1) Quyền của thành viên tổ hợp tác
– Được hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác.
– Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến việc thực hiện hợp đồng hợp tác, quản lý, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.
– Rút khỏi tổ hợp tác khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn năm mươi phần trăm (50%) tổng số thành viên tổ hợp tác hoặc theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác.
– Các quyền khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.
(2) Nghĩa vụ của thành viên tổ hợp tác
– Tham gia quyết định các vấn đề liên quan đến thực hiện hợp đồng hợp tác, giám sát hoạt động của tổ hợp tác.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện các quy định trong hợp đồng hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp tác.
– Góp đủ và đúng thời hạn tài sản, công sức đã cam kết tại hợp đồng hợp tác.
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật có liên quan.