Mẫu báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất 2023

Mẫu Báo cáo tự giám sát Đảng viên hiện nay thế nào? Cách lập Báo cáo tự giám sát Đảng viên ra sao? Là những vấn đề mà Luật Minh Khuê sẽ làm rõ trong bài viết dưới đây.

1. Báo cáo tự giám sát đảng viên là gì?

Báo cáo giám sát đảng viên là báo cáo về việc kiểm tra toàn bộ các hoạt động công tác, xác minh tiến độ thực hiện các công việc, nhiệm vụ mà đảng viên được giao, thu thập các thông tin, tổng hợp và phân tích nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi thực hiện trái với quy định pháp luật của đảng viên.

Như vậy, thông qua báo cám giám sát thì các tổ chức đảng theo dõi, xem xét đánh giá các hoạt động nhằm kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng.

Nguyên tắc giám sát

– Tổ chức đảng cấp trên giám sát tổ chức cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát của Đảng và thực hiện nhiệm vụ giám sát theo sự phân công.

– Việc giám sát phải công khai, dân chủ, khách quan, thận trọng, đúng nguyên tắc, phương pháp công tác đảng, đúng quy định điều lệ Đảng.

– Giám sát của Đảng có giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát thường xuyên và giám sát theo chuyên đề.

 

2. Quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng viên

Theo quyết định số 354-QĐ/UBKTTW của Ủy ban kiểm tra Trung ương ban hành ngày 22/12/2022 về các quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng, thì có tất cả 07 quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng của ủy ban kiểm tra các cấp, bao gồm:

-(1) Quy trình giám sát chuyên đề đối với tổ chức đảng, đảng viên;

-(2) Quy trình kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm;

-(3) Quy trình kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng;

-(4) Quy trình kiểm tra tài chính Đảng;

-(5) Quy trình giải quyết tố cáo tổ chức đảng, đảng viên;

-(6) Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm;

-(7) Quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với đảng viên. Về nội dung và các bước thực hiện (bước chuẩn bị, bước tiến hành và bước két thúc).

 

3. Điểm mới trong công tác kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ

7 quy trình trên theo quyết định số 354-QĐ/UBKTTW cơ bản giống với các quy trình thực hiện kiểm tra, giám sát và kỷ luật đảng trước đây, tuy nhiên có một số điểm mới như sau:

– Thứ nhất, về trách nhiệm thực hiện, ủy ban kiểm tra các cấp căn cứ 07 quy trình này để tổ chức thực hiện tại địa phương, đơn vị, không phải ban hành quy trình của cấp mình như trước.

– Thứ hai, các quy trình kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên đều quy định rõ về mốc thời gian kiểm tra, giám sát và thời gian làm việc của đoàn. Cụ thể là:

– Đối với quy trình giám sát chuyên đề với tổ chức đảng, đảng viên: Mốc thời gian giam sát không quá 03 năm gần nhất. Thời gian giám sát đối với cấp Trung ương không quá 60 ngày; cấp tỉnh, thành và tương đương không quá 45 ngày, cấp huyện, quận và tương đương không quá 30 ngày, cấp cơ sở không quá 20 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể giám sát có thể quyết định gia hạn thời gian giám sát nhưng không quá 1/3 thời gian kiểm tra đối với từng cấp theo quy định.

– Đối với quy trình kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm. Thời gian kiểm tra đối với cấp Trung ương không quá 120 ngày, cấp tỉnh, thành và tương đương không quá 90 ngày; cấp huyện, quận và tương đương không quá 60 ngày; cấp cơ sở không quá 45 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể có thể quyết định gia thời hạn thời gian nhưng kiểm tra nhưng không quá 1/3 thời gian kiểm tra đối với từng cấp theo quy định.

– Đối với quy trình kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và quy trình kiểm tra tài chính Đảng: Mốc thời gian kiểm tra không quá 05 năm gần nhất. Thời gian kiểm tra đối với cấp Trung ương không quá 60 ngày; cấp tỉnh, thành và tương đương không quá 45 ngày; cấp huyện, quận và tương đương không quá 30 ngày; cấp cơ sở không quá 20 ngày. Trường hợp cần thiết, chủ thể kiểm tra có thể quyết định gia hạn thời gian kiểm tra nhưng không quá 1/3 thời gian kiểm tra nhưng không quá 1/3 thời gian kiểm tra đối với từng cấp theo quy định.

– Thứ ba: việc triển khai quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát và công bố thông báo kết luận đến đối tượng kiểm tra, giám sát ngoài cách làm việc trực tiếp như trước đây thì theo quy trình mới, trường hợp cần thiết có thể triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn. Ngoài ra, đối với quy trình giám sát chuyên đề đối với tổ chức đảng, đảng viên; quy trình kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và quy trình kiểm tra tài chính đảng, cách làm việc mới này còn có thể được áp dụng khi thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát thay vì phải tổ chức hội nghị để làm việc trực tuyến như trước đây.

– Thứ tư, khi có thông báo kết luận của ủy ban kiểm tra thì thành viên kiểm tra chỉ đạo và đại diện đoàn kiêm tra, giám sát công bố đến đối tượng kiểm tra, giám sát và các tổ chức, cá nhân có liên quan; khác với trước đây là đại diện Ủy ban kiểm tra.

 

4. Mẫu báo cáo tự giám sát Đảng viên là gì?

Báo cáo giám sát đảng viên là mẫu văn bản báo cáo về việc kiểm tra các hoạt động công tác, xác minh tiến độ thực tiễn các công việc, nhiệm vụ mỗi Đảng viên. Quan đó, nhằm thu thập các thông tin, tổng hợp và phân tích nhằm phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi thực hiện trái pháp luật với quy định pháp luật của Đảng viên.

Thông qua báo cáo, các tổ chức Đảng sẽ tiến hành theo dõi, xem xét đánh giá hoạt động để kịp thời tác động để cấp ủy, tổ chức Đảng cấp dưới và Đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị… cảu Đảng.

Trong báo cáo tự giám sát đảng viên cần thể hiện rõ nội dung kiểm tra, giám sát Đảng viên nhằm đánh giá đúng tình hình, từ đó đưua ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh các hành vi của tổ chức và cá nhân.

 

5. Mẫu báo cáo tự giám sát đảng viên mới nhất 

Quý khách hàng có thể tải mẫu báo cáo tự giám sát Đảng viên dưới đây hoặc soạn thảo trực tuyến – in ra và sử dụng trong trường hợp cần thiết:

Tải về

 

ĐẢNG BỘ KHỐI DN ……..   

 ĐẢNG ỦY …………..     

    Số:………………….   

   ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

 ……, ngày ….. tháng …… năm ….

 

 

CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC

Kiểm tra, giám sat của Đảng ủy………….năm……………..

Căn cứ điều lệ Đảng ủy…………..năm……………………

Căn cứ các quy định, hướng dẫn của Đảng, cấp ủy, UBKT cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng;

Căn cứ chương trình công tác kiểm tra, giám sát năm ….. của Đảng ủy khối Doanh nghiệp tỉnh:

Thực hiên Quy chế làm việc của Đảng ủy, nhiệm kỳ …………

Đảng ủy…………………….xây dựng Chương trình công tác kiểm tra, giám sát năm 20….. với các nội dung nhưu sau:
 

I-Nội dung và chương trình kiểm tra:

– Nội dung kiểm tra:……………………………………….

– Đối tượng kiểm tra:……………………………………..

– Lực lượng kiểm tra :……………………………………..

– Mốc thời gian kiểm tra:………………………………….

– thời gian tiến hành kiểm tra:……………………………

– Phương pháp tiến hành:…………………………………
 

II – Nội dung và chương trình giám sát:

1- Giám sát thường xuyên:

– Nội dung giám sát:……………………………….

– Đối tượng giám sát :………………………………

– Lực lượng giám sát: ………………………………

– Phương pháp tiến hành:……………………………..

2 – Giám sát chuyên đề: (Nội dung xây dựng tương tự như phần kiểm tra)
 

III- Tổ chức thực hiện

1/ Đảng ủy, các chi bộ, các tổ chức ddaonf thể tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, tạo sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và người lao động về kiểm tra, giám sát của Đảng; tạo sự đoàn kết thống nhất, tăng cường kỷ cương, kỷ luật của Đảng.

2/ Các cuộc kiểm tra, giám sát theo chương trình do Đảng ủy quyết định và thông báo kết quả cho đơn vị, cá nhân được kiểm tra giám sát biết, thực hiện. Các cuộc kiểm tra, giám sát tổ chức đảng kết hợp kiểm tra, giám sát đảng viên, trước hết là vai trò đồng chí Bí thư cấp ủy thực hiện nhiệm vụ được giao.

3/ Đồng chí được phân làm tổ trưởng có trách nhiệm xây dựng đề cương, phân công nhiệm vụ các thành viên, xây dựng kế hoạch làm việc và thực hiện quy trình kiểm tra giám sát, báo cáo kết quả về đảng ủy xem xét. quyết định.

4/ Các chi bộ căn cứ các nội dung trên, phối hợp UBKT Đảng ủy thực hiện tốt chương trình này.

5/ Chương trình này có thể được Đảng ủy bổ sung, điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu của cấp ủy cấp trên./.

Nơi nhận 

– BTV Đảng ủy Khối (b/c)                                                                       

– Các chi bộ (t/h);

– Lưu ĐU.

 TM.ĐẢNG ỦY

  Bí Thư

 

In / Sửa biểu mẫu

                                                                                         

6. Hướng dẫn soạn báo cáo tự giám sát đảng viên

Để có một mẫu báo cáo tự giám sát đảng viên đầy đủ nội dung, chính xác nhất cần đảm bảo:

– Trình bày bố cục rõ ràng, mẫu báo cáo tự giám sát đảng viên sử dụng đúng theo quy định của cơ quan, đơn vị và nội dung xây dựng phải phù hợp.

– Phải trình bày báo cáo sạch sẽ, không sai lỗi chính tả.

– Văn bản sử dụng dễ hiểu, đươn giản, phù hợp.

– Nội dung báo cáo giám sát đảng viên phải thể hiện rõ:

+ Đối tượng kiểm tra.

+ Lực lượng kiểm tra.

+ Mốc thời gian kiểm tra.

+ Thời gian tiến hành kiểm tra.

+ Phương pháp tiến hành.

Trên đây là toàn bộ những thông tin về mãu báo cáo tự giám sát đảng viên mà Luật Minh Khuê muốn cung cấp cho bạn. Nếu bạn còn thắc mắc và muốn được tư vấn thêm hãy gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến gọi số 1900.6162 để được tư vấn. Xin chân thành cảm ơn./.