Mẫu bản tự công bố sản phẩm mới nhất hiện nay? Có thể thực hiện tự công bố sản phẩm bằng những hình thức nào?
Nhờ cung cấp giúp tôi mẫu bản tự công bố sản phẩm mới nhất hiện nay? Cho tôi hỏi hiện nay có thể thực hiện tự công bố sản phẩm bằng những hình thức nào vậy? Nhờ nêu rõ từng hình thức giúp tôi! – Chị Minh Hân (Đà Nẵng).
Mẫu bản tự công bố sản phẩm mới nhất hiện nay?
Về mẫu tự công bố sản phẩm thì hiện nay đang được sử dụng theo Mẫu số 01 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Tải Mẫu bản tự công bố sản phẩm mới nhất tại đây: Tại đây
Bản tự công bố sản phẩm (Hình từ Internet)
Có thể thực hiện tự công bố sản phẩm bằng những hình thức nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) và khoản 2 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP quy định về trình tự tự công bố sản phẩm như sau:
Hồ sơ, trình tự tự công bố sản phẩm
…
2. Việc tự công bố sản phẩm được thực hiện theo trình tự như sau:
a) Tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình hoặc niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân và công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm (Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận, trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó).
b) Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn của sản phẩm đó;
Như vậy, theo quy định nêu trên, hiện nay sẽ có 03 hình thức để tự công bố sản phẩm như sau:
(1) Phương tiện thông tin đại chúng;
(2) Trang thông tin điện tử của mình;
(3) Niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức, cá nhân
Đồng thời, tổ chức, cá nhân kinh doanh thực phẩm còn phải thực hiện công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm.
Lưu ý:
– Nếu chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm thì tổ chức, cá nhân nộp 01 bản qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận.
– Trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.
Không lưu giữ hồ sơ tự công bố sản phẩm liệu có bị xử phạt hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 10 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm như sau:
Vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
b) Không công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định;
c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP) thì mức phạt trên đây là mức phạt được áp dụng đối với cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính mức phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Như vậy, theo quy định nêu trên nếu tổ chức không thực hiện lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng.