Marketing dược là gì? Vai trò như thế nào trong ngành dược

Vote nếu thấy hữu ích post

bemediabemedia

Ngày nay, ngành công nghiệp dược phẩm là một trong ba ngành chăm sóc sức khỏe chính trên thế giới, cùng với các thiết bị y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Là một ngành đặc thù, các công ty dược phẩm cần phải hiểu thị trường để có chỗ đứng trên thị trường, đáp ứng các nhóm khách hàng  và xây dựng các chiến lược Marketing dược phù hợp và hiệu quả. Vậy Marketing dược là gì ?

Bài viết này sẽ giúp những người mới tìm hiểu về Marketing dược là gì?  Trong suốt bài viết này, mình sẽ giới thiệu với các bạn tất cả những kiến thức cần thiết để bạn có cái nhìn sơ bộ về Marketing dược

Marketing dược là gì?

Khái niệm Marketing dược 

Marketing dược hay marketing dược phẩm (Tiếng Anh: Pharma marketing) đề cập đến các chiến lược digital marketing và các chiến lược marketing truyền thống, được sử dụng để thu hút bệnh nhân mới, đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân, phục vụ các dịch vụ y tế công cộng và nâng cao nhận thức về một loại thuốc hoặc kế hoạch điều trị cụ thể. Tiếp thị dược phẩm có thể nhằm vào các bác sĩ hoặc bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng.

Thực chất của marketing dược phẩm là sự kết hợp giữa kiến ​​thức marketing và kiến ​​thức về lĩnh vực dược phẩm để có thể tạo ra một chiến lược marketing thích ứng với đặc thù của ngành này. Hơn nữa, marketing dược phẩm đòi hỏi tính khoa học và sáng tạo cao, đưa thông tin chính xác đến người dùng nhưng vẫn khéo léo thu hút sự chú ý của khách hàng.

Đặc điểm marketing dược là gì?

Marketing dược phẩm phải đáp ứng được yêu cầu về “5 đúng”, bao gồm:

  • Đúng thuốc: Theo quan điểm trực tiếp, hệ thống, marketing dược phẩm cần cung cấp đúng thuốc, đúng loại thuốc, đúng hàm lượng thuốc ghi trên nhãn và quan trọng nhất là đảm bảo chất lượng của thuốc.
  • Đúng số lượng thuốc: Khi marketing dược, cần xác định đúng số lượng thuốc mà cơ sở kinh doanh dược phẩm sẽ sản xuất, kinh doanh để đưa ra thị trường và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng.
  • Đúng nơi: tức là với những loại thuốc do bác sĩ kê đơn thì chỉ có dược sĩ mới có quyền cấp phát. Trách nhiệm của marketing đúng chỗ là duy trì quan hệ thương mại tốt với các thành phần khác của kênh phân phối. Trong đó, các nhà bán lẻ, bán buôn và bệnh viện nên là một hệ thống thống nhất với chính sách phân phối của nhà sản xuất.
  • Đúng giá: Giá cả là một trong bốn chính sách của chiến lược marketing mix và trong điều kiện kinh tế nước ta, giá cả là một yếu tố quan trọng. Hơn nữa, thuốc là hàng hóa cần thiết, người tiêu dùng buộc phải mua để chữa bệnh. Ngoài ra, việc mua bán thuốc cũng không có tình trạng mặc cả.
  • Đúng lúc: Sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thuốc là một trách nhiệm nữa thuộc quản lý của marketing dược

marketing nganh duoc phammarketing nganh duoc pham

Mục tiêu của marketing dược phẩm

Marketing dược dược phẩm theo đuổi 02 mục tiêu cơ bản và luôn song hành và bổ sung cho nhau, đó là:

  • Mục tiêu sức khỏe: Doanh nghiệp phải cung cấp dược phẩm chất lượng, hiệu quả và an toàn cho người sử dụng, tức là mang lại giá trị thực và hiệu quả cho sức khỏe cộng đồng.
  • Mục tiêu kinh tế: Sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả để tồn tại và phát triển bền vững. Mục tiêu kinh tế là mục tiêu quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại của một công ty. Marketing dược phẩm phải nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao, mang lại nguồn thu lớn nhằm đóng góp cho xã hội.

Vai trò Marketing dược như thế nào ?

Các công ty dược phẩm chịu trách nhiệm phát hiện, nghiên cứu và phát triển các loại thuốc được sử dụng để điều trị, phòng ngừa hoặc chẩn đoán bệnh và các vấn đề y tế khác. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt, các quy định ngày càng phức tạp và chi tiêu của người tiêu dùng, các công ty dược phẩm phải nỗ lực hết sức để đưa sản phẩm của mình đến với các bác sĩ, chuyên gia chăm sóc sức khỏe cũng như bệnh nhân. Đây là lý do tại sao vai trò của bán hàng và Marketing dược trong ngành dược phẩm ngày càng trở nên quan trọng, đến mức mà các nhà tiếp thị và bán hàng dược phẩm hiện đang nhận được ngân sách lớn hơn các ngành khác. Một số vai trò cụ thể của Marketing dược bao gồm:

  • Marketing dược phẩm mang kiến ​​thức dược phẩm đến gần hơn với khách hàng. Nhờ marketing dược, khách hàng có thể dễ dàng tìm hiểu về bệnh thông qua các công cụ tìm kiếm. Ngoài ra, nội dung marketing dược phẩm mang tính chuyên môn cao nhưng được truyền tải bằng ngôn ngữ gần gũi giúp nhanh chóng đi sâu vào tâm trí và trái tim của khách hàng. Nhờ đó, khách hàng có thể tiếp cận dược phẩm một cách chủ động, tiết kiệm thời gian.
  • Marketing dược phẩm giúp tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường dược phẩm. Dược là một ngành quan trọng đối với xã hội, việc kinh doanh dược phẩm được nhiều người quan tâm. Chúng ta thấy rằng thị trường dược phẩm vô cùng rộng lớn, thậm chí có nguy cơ bão hòa. Vì vậy, để đánh bại đối thủ cạnh tranh và chiếm vị trí dẫn đầu, các công ty phải tập trung đầu tư vào marketing dược phẩm.
  • Marketing dược phẩm thúc đẩy hệ thống bán lẻ. Áp dụng vai trò của marketing dược phẩm để mở rộng kênh bán hàng là một trong những cách để tạo ra một hệ sinh thái bán lẻ dược phẩm đầy triển vọng và là một hướng đi mới mà các công ty dược phẩm đang cố gắng đi theo.
  • Marketing dược phẩm trực tiếp tạo ra doanh số bán hàng, xây dựng thói quen mua hàng mới. Ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của thương mại điện tử đã tác động không nhỏ đến ngành dược phẩm. Nhờ những nỗ lực của hoạt động marketing dược phẩm, việc mua thuốc trên các trang web hoặc qua mạng Internet đã trở nên phổ biến và được nhiều khách hàng ủng hộ.
  • Marketing dược phẩm tạo ra một ấn tượng mạnh về thương hiệu. Tiếp thị dược phẩm với tối ưu hóa công cụ tìm kiếm có thể đưa trang web doanh nghiệp của bạn lên đầu trang và nhanh chóng trở thành một cái tên quen thuộc với công chúng. Vì vậy, bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu, họ sẽ chủ động tìm đến sản phẩm của công ty bạn.
  • Marketing dược phẩm đóng một vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô. Nhà nước và Bộ Y tế quản lý vĩ mô ngành dược thông qua các chính sách và quy định nhằm điều tiết thị trường. Về mặt quản lý vi mô, tiếp thị quyết định chiến lược tiếp thị của công ty này, cả về y tế và kinh tế.

Các yếu tố ảnh hưởng đến marketing dược

Môi trường vĩ mô

  1. Môi trường dân số
    • Chúng ta có thể thấy rằng các yếu tố liên quan đến môi trường dân số như quy mô dân số, mật độ và sự phân bố, hoặc xu hướng thay đổi về tuổi, giới tính, v.v., có ảnh hưởng đến các quyết định tiếp thị của mọi công ty hoạt động trong bất kỳ ngành nào, và ngành dược phẩm cũng không ngoại lệ.
    • Ví dụ, già hóa dân số ở các nước phát triển và trẻ hóa ở các nước đang phát triển sẽ dẫn đến sự thay đổi trong mô hình tiêu dùng dược phẩm. Cụ thể, ở các nước phát triển, nhu cầu về dịch vụ và sản phẩm dành cho người cao tuổi đang tăng nhanh, còn ở các nước đang và kém phát triển, môi trường trẻ trung, năng động, thích ứng nhanh với các sản phẩm mới.
    • Sự phát triển hay suy thoái của nền kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua và cơ cấu chi tiêu của dân cư.
  2. Môi trường tự nhiên
    • Sản xuất càng phát triển càng ảnh hưởng đến tự nhiên, và những thay đổi của môi trường tự nhiên cũng ảnh hưởng đến sản phẩm của công ty sản xuất và đưa ra thị trường. đặc biệt là các vấn đề về tài nguyên thiên nhiên, giá năng lượng và tài nguyên tăng cao cũng như ô nhiễm môi trường và sự can thiệp của nhà nước vào việc sử dụng tài nguyên và các biện pháp trừng phạt, v.v. có ảnh hưởng đáng kể đến môi trường. Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
  3. Môi trường khoa học kỹ thuật và công nghệ
    • Môi trường công nghệ Khoa học và công nghệ có ảnh hưởng quan trọng đến sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Những phát minh mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra những sản phẩm mới từ đó nảy sinh những nhu cầu mới, đồng thời loại bỏ những công nghệ hay nhu cầu cũ.
    • Khoa học và công nghệ cũng giúp chúng ta khám phá những khả năng vô tận như: công nghệ sinh học, kỹ thuật di truyền, người máy, v.v. .
    • Công nghệ Việt Nam còn tụt hậu nên nguy cơ tụt hậu rất cao, chúng ta cần đầu tư hơn nữa cho giáo dục, đầu óc thu hút đội ngũ chuyên gia kỹ thuật công nghệ có năng lực.
    • Mọi doanh nghiệp đều phải hoạt động trong một thể chế nhất định và phải tuân theo luật pháp, cơ quan nhà nước và các nhóm có ảnh hưởng cũng như ảnh hưởng của cộng đồng quốc gia, khu vực và quốc tế.
  4. Môi trường chính trị pháp luật
    • Ở Việt Nam có lợi thế là nền chính trị ổn định, không có bạo lực đảo chính nên thu hút được nhiều nhà đầu tư và các công ty an toàn trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện và nhiều văn bản quy phạm pháp luật v.v. đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp.
    • Văn hóa là một hệ thống các chuẩn mực, giá trị và quy tắc ứng xử mà mọi người phải tôn trọng và tuân theo.
  5. Môi trường văn hoá
    • Văn hóa và nguồn gốc văn hóa: Văn hóa cội nguồn Việt Nam là văn hóa Á Đông, văn hóa dân tộc nước ta mang tính cộng đồng cao, truyền thống hiếu học, đùm bọc lẫn nhau, v.v. Văn hóa phụ là một văn hóa khu vực. Văn hóa nghề nghiệp và văn hóa công ty: Mỗi ngành nghề đều có những chuẩn mực ứng xử khác nhau, ví dụ: Một giáo viên sẽ cư xử khác với một tài xế.
    • Hội nhập: Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển mình, mở cửa hội nhập với thế giới. Dưới tác động của Internet và các phương tiện truyền thông khác, các yếu tố nước ngoài đã xâm nhập và ảnh hưởng đến lối sống và hành vi tiêu dùng của người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ.

Môi trường vi mô

  1. Doanh nghiệp
    • Bộ phận marketing có vai trò trung tâm và có quan hệ mật thiết với các bộ phận khác trong công ty. Bộ phận marketing quan tâm đến việc tăng doanh số và mở rộng khách hàng và có sự phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh. Bộ phận kinh doanh cập nhật thông tin thị trường nóng hổi và thực tế cho những người làm việc trong bộ phận marketing.
    • Bộ phận sản xuất cần có những chỉ dẫn từ marketing để lên kế hoạch sản xuất phù hợp và kịp thời. Các vấn đề từ bộ phận sản xuất sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động marketing.
    • Tiếp thị nội bộ là một tập hợp các nỗ lực tiếp thị nhằm vào tất cả nhân viên của công ty không chỉ với tư cách là những người tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà còn là những khách hàng hàng đầu. Công tác marketing không chỉ là trách nhiệm của riêng các nhân viên phòng marketing mà là trách nhiệm và nghĩa vụ của tất cả các nhân viên trong công ty.
  2. Nhà cung ứng
    • Nhà cung ứng là các cá nhân hoặc công ty cung cấp vật tư, nguyên liệu, v.v. cho một doanh nghiệp để sản xuất các sản phẩm và dịch vụ nhất định. Các nhà cung ứng do đó cũng có tác động đến chất lượng, giá thành và quá trình sản xuất sản phẩm và dịch vụ. Ngoài ra, chúng ta cần làm tiếp thị với các nhà cung ứng để hiểu chúng ta cần gì để đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu.
    • Marketing cho nhà cung ứng phải thực hiện tốt việc cung cấp thông tin cần thiết về thị trường mục tiêu và yêu cầu của công ty về nguyên liệu, vật tư,… để thiết kế và sản xuất các sản phẩm phù hợp.
  3. Các môi giới trung gian
    • Các môi giới trung gian là các cá nhân hoặc công ty hỗ trợ phân phối, tiêu thụ và quảng bá sản phẩm và dịch vụ trên thị trường, bao gồm: môi giới thương mại, môi giới lưu thông, nhà cung cấp dịch vụ tiếp thị môi trường, tổ chức tín dụng tài chính, … Tất cả các môi giới trung gian này đều tác động đến sản phẩm đầu ra như giá cả ; hình ảnh thương hiệu, uy tín công ty,… Nếu các nhà phân phối, bán lẻ không thực hiện các chương trình khuyến mại tiêu dùng đúng cách sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hình ảnh của công ty. Đặc biệt đối với các nhà môi giới tiếp thị, nếu họ đưa ra những thông tin xấu hoặc không phù hợp trên thị trường sẽ ảnh hưởng xấu đến công ty.
    • Do đó, công việc tiếp thị cho các môi giới trung gian bao gồm cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác về thị trường, quan điểm và phương hướng hoạt động tiếp thị của công ty, phối hợp thực hiện và giám sát nhằm giảm thiểu rủi ro và sai sót.
  4. Khách hàng
    • Có 5 loại thị trường khách hàng mà doanh nghiệp cần quan tâm bao gồm: thị trường tiêu thụ, nhà sản xuất, trung gian, thị trường trong nước và quốc tế. Khách hàng là mục tiêu cuối cùng của hoạt động marketing, vì vậy mọi nỗ lực marketing đều tập trung vào việc đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng ở mức cao nhất. Tiếp thị cho khách hàng cần phải được coi trọng.
  5. Đối thủ cạnh tranh
    • Để xác định rõ ràng sự cạnh tranh, cần nghiên cứu cách thức khách hàng quyết định mua một sản phẩm nhất định. Có bốn hình thức cạnh tranh: Sản phẩm có thể thoả mãn mong muốn cạnh tranh của người tiêu dùng, sản phẩm cùng loại thoả mãn một nhu cầu cụ thể và sản phẩm cùng chủng loại đáp ứng nhu cầu và các nhãn hiệu cạnh tranh trong cùng một chủng loại.
    • Công tác marketing cần xem xét, làm rõ nhu cầu và mong muốn cụ thể của thị trường, tìm hiểu đối thủ cạnh tranh,… để xác định lợi thế cạnh tranh của công ty, phát huy lợi thế này, phát huy lợi thế này, thu hút sự chú ý của khách hàng mục tiêu. Ngoài ra, công ty cũng phải tìm ra những ngách mà đối thủ cạnh tranh không hứng thú để tấn công.
  6. Công chúng
    • Công chúng là một nhóm bất kỳ thể hiện hoặc có mối quan tâm thực sự đến tổ chức hoặc có ảnh hưởng đến khả năng đạt được mục tiêu của tổ chức. Công chúng có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến các nỗ lực tiếp thị của công ty, vì vậy điều quan trọng là phải phát triển các kế hoạch và chiến lược tiếp thị cho tất cả công chúng và thị trường khách hàng trực tiếp của công ty để có được sự đồng cảm và ủng hộ. Có bảy nhóm cụ thể: cộng đồng tài chính và đầu tư, giới truyền thông, chính trị gia, nhà hoạt động xã hội, công chúng địa phương, công chúng nói chung và công chúng nội bộ.
    • Các công ty sẽ sử dụng bộ phận PR (Public Relations) để thực hiện công việc tiếp thị cho các nhóm công chúng.
    • Chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu các nội dung liên quan đến marketing dược phẩm, việc kết hợp các công cụ marketing và tích hợp các kiến ​​thức liên quan đến lĩnh vực dược sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được khách hàng và mang lại những giá trị thiết thực cho sức khỏe cộng đồng.