Luật số 24/2000/QH10 của Quốc hội: Kinh doanh Bảo hiểm

QUỐC HỘI


QUỐC HỘI


______

Luật số: 24/2000/QH10


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc


_______________


LUẬT


KINH DOANH BẢO HIỂM


Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia
bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động kinh doanh bảo hiểm; góp phần thúc đẩy và duy trì
sự phát triển bền vững của nền kinh tế – xã hội, ổn định đời sống nhân dân; tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm;


Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;


Luật này quy định về kinh doanh bảo hiểm.


CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh

1. Luật này điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm,
xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.

2. Luật này không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang
tính kinh doanh.


Điều 2.
Áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan, điều ước
quốc tế, tập quán quốc tế

1. Tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.

2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Luật này thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

3. Các bên tham gia bảo hiểm có thể thoả thuận áp dụng tập quán
quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật Việt Nam.


Điều 3.
Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm
mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được
bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

2. Kinh doanh tái bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo
hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã
nhận bảo hiểm.

3. Hoạt động đại lý bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo
hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực
hiện hợp đồng bảo hiểm theo uỷ quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Hoạt động môi giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn
cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm và các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và
thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.

6. Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm
với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng
thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

7. Người được bảo hiểm là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm
dân sự, tính mạng được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có
thể đồng thời là người thụ hưởng.

8. Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ
định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm con người.

9. Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu,
quyền sử dụng, quyền tài sản; quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối
tượng được bảo hiểm.

10. Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận
hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.

11. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho
doanh nghiệp bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.

12. Bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm sống hoặc chết.

13. Bảo hiểm sinh kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm
phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến
thời hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

14. Bảo hiểm tử kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được
bảo hiểm chết trong một thời hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời
hạn được thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

15. Bảo hiểm hỗn hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ
và bảo hiểm tử kỳ.

16. Bảo hiểm trọn đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người
được bảo hiểm chết vào bất kỳ thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.

17. Bảo hiểm trả tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp
người được bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định; sau th�i hạn đó doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

18. Bảo hiểm phi nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách
nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.


Điều 4.
Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm

1. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm và các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

2. Nhà nước đầu tư vốn và các nguồn lực khác để doanh nghiệp nhà
nước kinh doanh bảo hiểm phát triển, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường bảo
hiểm.

3. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam,
chính sách ưu đãi đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế – xã hội, đặc biệt là chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp.


Điều 5.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

Nhà nước thống nhất quản lý, có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình
đẳng, cùng có lợi theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá; khuyến khích các doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu hút các nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vốn vào Việt Nam và tái đầu tư lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh bảo hiểm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế – xã hội ở Việt
Nam; tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng
cường hợp tác với nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.


Điều 6.
Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm
tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về tài chính để
thực hiện các cam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm.


Điều 7.
Các loại nghiệp vụ bảo hiểm

1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:

A) Bảo hiểm trọn đời;

B) Bảo hiểm sinh kỳ;

C) Bảo hiểm tử kỳ;

D) Bảo hiểm hỗn hợp;

Đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;

E) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.

2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:

A) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;

B) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;

C) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông,
đường sắt và đường không;

D) Bảo hiểm hàng không;

Đ) Bảo hiểm xe cơ giới;

E) Bảo hiểm cháy, nổ;

G) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;

H) Bảo hiểm trách nhiệm chung;

I) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;

K) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;

L) Bảo hiểm nông nghiệp;

M) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.

3. Bộ Tài chính quy định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.


Điều 8.
Bảo hiểm bắt buộc

1. Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều
kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục
đích bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.

2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:

A) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách
nhiệm dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;

B) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp
luật;

C) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm;

D) Bảo hiểm cháy, nổ.

3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ,
Chính phủ trình ủy ban thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.


Điều 9.
Tái bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp
bảo hiểm khác, kể cả doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài.

2. Trong trường hợp tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở
nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận
bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của
Chính phủ.


Điều 10.
Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm được hợp tác và cạnh tranh hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm.

2. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

A) Thông tin, quảng cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động,
điều kiện bảo hiểm làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

B) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua
chuộc, đe dọa nhân viên hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm khác;

C) Khuyến mại bất hợp pháp;

D) Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp khác.


Điều 11.
Quyền tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về kinh doanh bảo
hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm nhằm
mục đích phát triển thị trường bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
thành viên theo quy định của pháp luật.


CHƯƠNG II

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM


MỤC 1

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP
ĐỒNG BẢO HIỂM


Điều 12.
Hợp đồng bảo hiểm

1. Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và
doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

2. Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:

A) Hợp đồng bảo hiểm con người;

B) Hợp đồng bảo hiểm tài sản;

C) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

3. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ
luật hàng hải; đối với những vấn đề mà Bộ luật hàng hải không quy định thì áp
dụng theo quy định của Luật này.

4. Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không quy định
trong Chương này được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.


Điều 13.
Nội dung của hợp đồng bảo hiểm

1. Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:

A) Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người
được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;

B) Đối tượng bảo hiểm;

C) Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm
tài sản;

D) Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;

Đ) Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;

E) Thời hạn bảo hiểm;

G) Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;

H) Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;

I) Các quy định giải quyết tranh chấp;

K) Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.

2. Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo
hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thoả thuận.


Điều 14.
Hình thức hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.

Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm,
đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.


Điều 15.
Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm

Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao
kết hoặc khi có bằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp
đồng bảo hiểm.


Điều 16.
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

1. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm
khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.

2. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ
trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua
bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.

3. Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các
trường hợp sau đây:

A) Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý;

B) Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo
cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.


Điều 17.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:

A) Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

B) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin
liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;

C) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định
tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của
Luật này;

D) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi
thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm
bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm;

Đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế
tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;

E) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp
bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với
tài sản và trách nhiệm dân sự;

G) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:

A) Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;

B) Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm
ngay sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

C) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường
cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

D) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ
chối bồi thường;

Đ) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người
thứ ba đòi bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm;

E) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


Điều 18.
Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

1. Bên mua bảo hiểm có quyền:

A) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo
hiểm;

B) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều
khoản bảo hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;

C) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định
tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều 20 của Luật này;

D) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;

Đ) Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng
bảo hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;

E) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:

A) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa
thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

B) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;

C) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát
sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp
đồng bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;

D) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo
hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;

Đ) áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

E) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


Điều 19.
Trách nhiệm cung cấp thông tin

1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các
điều kiện, điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách
nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh
nghiệp bảo hiểm. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
thông tin đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do
bên mua bảo hiểm cung cấp.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo
hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:

A) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo
hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;

B) Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.

3. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý
cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo
hiểm có quyền đơn
phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi
thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai
sự thật.


Điều 20.
Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm

1. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm,
dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo
hiểm. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm
thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm,
nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm,
dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính
lại phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp
bên mua bảo hiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay
bằng văn bản cho bên mua bảo hiểm.


Điều 21.
Giải thích hợp đồng bảo hiểm

Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng thì
điều khoản đó được giải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.

Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu

1. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:

A) Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;

B) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm
không tồn tại;

C) Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết
sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;

D) Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối
khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;

Đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy
định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


Điều 23.
Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

Ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật
dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

1. Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;

2. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí
bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các
bên có thoả thuận khác;

3. Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia
hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.


Điều 24.
Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

1. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại
khoản 1 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm
cho bên mua bảo hiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà
bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm.

2. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại
khoản 2 Điều 23 của Luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến
thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp
đồng bảo hiểm con người.

3. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại
khoản 3 Điều 23 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm
bồi thường cho người được bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian
gia hạn đóng phí; bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời
gian gia hạn theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng
đối với hợp đồng bảo hiểm con người.

4. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các
trường hợp khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.


Điều 25.
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm

1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận sửa
đổi, bổ sung phí bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.

2. Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn
bản.


Điều 26
. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm

1. Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo
thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong
trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về
việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển

nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng
được thực hiện theo tập quán quốc tế.


Điều 27.
Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua
bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách
nhiệm đã nhận bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo
hiểm trực tiếp đóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp nhận tái bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận
khác trong hợp đồng bảo hiểm.


Điều 28.
Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường

1. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng
bảo hiểm là một năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu
trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.

2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua
bảo hiểm không biết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này được tính từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo
hiểm đó.

3. Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi
thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người
thứ ba yêu cầu.


Điều 29.
Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường

Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm hoặc bồi thường theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
trong trường hợp không có thoả thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.


Điều 30.

Thời hiệu khởi kiện

Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm
phát sinh tranh chấp.


MỤC 2

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON
NGƯỜI


Điều 31.
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người

1. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính
mạng, sức khoẻ và tai nạn con người.

2. Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau
đây:

A) Bản thân bên mua bảo hiểm;

B) Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;

C) Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;

D) Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo
hiểm.


Điều 32.
Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được
bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.


Điều 33.
Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người

1. Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào
thương tật thực tế của người được bảo hiểm và thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm.

2. Trong bảo hiểm sức khoẻ con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải
trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ
vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khoẻ của người được bảo hiểm do
bệnh tật hoặc tai nạn gây ra và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.


Điều 34.
Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ

1. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người
được bảo hiểm vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo
hiểm.

2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người
được bảo hiểm, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có
thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm và
hoàn trả số phí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí
hợp lý có liên quan. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai
năm trở lên thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn
lại của hợp đồng bảo hiểm.

3. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người
được bảo hiểm làm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được
bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền:

A) Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với
số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng;

B) Giảm số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm
tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.

4. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người
được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người
được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải hoàn trả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã đóng hoặc tăng
số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo
hiểm đã đóng.


Điều 35.
Đóng phí bảo hiểm nhân thọ

1. Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần
theo thời hạn, phương thức thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

2. Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo
hiểm đã đóng một hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các
khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng
phí, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên
mua bảo hiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã
đóng phí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

3. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai
năm trở lên mà doanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo
quy định tại khoản 2 Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo
hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả
thuận khác.

4. Các bên có thể thoả thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm
đã bị đơn phương đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong
thời hạn hai năm, kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo
hiểm còn thiếu.


Điều 36.
Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm

Trong bảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng
không đủ phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua
bảo hiểm đóng phí bảo hiểm.


Điều 37.
Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn

Trong trường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau
ốm do hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo
hiểm vẫn có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba
bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người thụ hưởng. Người
thứ ba phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định
của pháp luật.


Điều 38.
Giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết

1. Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho
trường hợp chết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong
đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.

Mọi trường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn
bản của bên mua bảo hiểm.

2. Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp
chết của những người sau đây:

A) Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ
của người đó đồng ý bằng văn bản;

B) Người đang mắc bệnh tâm thần.


Điều 39.
Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các
trường hợp sau đây:

A) Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ
ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục
có hiệu lực;

B) Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố
ý của bên mua bảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;

C) Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.

2. Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái
chết hay thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn
phải trả tiền bảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm.

3. Trong những trường hợp quy định t�i khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo
hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có
liên quan; nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo
quy định của pháp luật về thừa kế.


MỤC 3

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI
SẢN


Điều 40.
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có
thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.


Điều 41.
Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm
cho tài sản đó.


Điều 42.
Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị

1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số
tiền bảo hiểm cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm
giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết
hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.

2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được
giao kết do lỗi vô ý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại
cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt
quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có
liên quan. Trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản
được bảo hiểm.


Điều 43.
Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị

1. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số
tiền bảo hiểm thấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm
giao kết hợp đồng.

2. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được
giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa
số tiền bảo hiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao
kết hợp đồng.


Điều 44.
Hợp đồng bảo hiểm trùng

1. Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết
hợp đồng bảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một
đối tượng, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.

2. Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi
thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm
của tất cả các hợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường
của các doanh nghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài
sản.


Điều 45.
Tổn thất do hao mòn tự nhiên
hoặc do bản chất vốn có của tài sản

Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm trong trường hợp tài
sản được bảo hiểm bị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của
tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.


Điều 46.
Căn cứ bồi thường

1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người
được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm
tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp
có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường
và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.

2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được
bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác
trong hợp đồng bảo hiểm.

3. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho
người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn
thất và những chi phí phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện
chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.


Điều 47.
Hình thức bồi thường

1. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận một
trong các hình thức bồi thường sau đây:

A) Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;

B) Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;

C) Trả tiền bồi thường.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không
thoả thuận được về hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện
bằng tiền.

3. Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại
sau khi đã thay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.


Điều 48.
Giám định tổn thất

1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người
được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác
định nguyên nhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp
bảo hiểm chịu.

2. Trong trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức
độ tổn thất thì có thể trưng cầu giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp các bên không thoả thuận
được việc trưng cầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu
Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám
định viên độc lập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối
với các bên.


Điều 49.

Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn

1. Trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người
được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo
hiểm thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
khoản tiền mà mình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho
doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi
thường thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tuỳ theo
mức độ lỗi của người được bảo hiểm.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng,
con, anh, chị, em ruột của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh
nghiệp bảo hiểm đã trả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này
cố ý gây ra tổn thất.


Điều 50.
Các quy định về an toàn

1. Người được bảo hiểm phải thực hiện các quy định về phòng cháy,
chữa cháy, an toàn lao động, vệ sinh lao động và những quy định khác của pháp
luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an
toàn cho đối tượng bảo hiểm hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp
dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro.

3. Trong trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền
ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết
thời hạn này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh
nghiệp bảo hiểm có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện
hợp đồng bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để
bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm
hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


Điều 51.
Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm

Trong trường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được từ
bỏ tài sản được bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có
thoả thuận khác.


MỤC 4

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ


Điều 52.
Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm
dân sự của người được bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.


Điều 53.
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người
thứ ba yêu cầu người được bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây
ra cho người thứ ba trong thời hạn bảo hiểm.

2. Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiền bồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.


Điều 54.
Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho
người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.


Điều 55.
Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

1. Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả
cho người được bảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người
được bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.

2. Ngoài việc trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều
này, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải
quyết tranh chấp về trách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người
thứ ba do người được bảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh
nghiệp bảo hiểm.

3. Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có
thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

4. Trong trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh
hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện
tại toà án thì theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm.


Điều 56.
Quyền đại diện cho người được bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương
lượng với người thứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.


Điều 57.
Phương thức bồi thường

Theo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể
bồi thường trực tiếp cho người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.

 


CHƯƠNG III

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

 


MỤC 1

CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP
VÀ HOẠT ĐỘNG

 


Điều 58.
Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


Điều 59.
Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm

Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước;

2. Công ty cổ phần bảo hiểm;

3. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ;

4. Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh;

5. Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.


Điều 60.
Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:

A) Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;

B) Đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất;

C) Giám định tổn thất;

D) Đại lý giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu
người thứ ba bồi hoàn;

Đ) Quản lý quỹ và đầu tư vốn;

E) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ
trợ cho bảo hiểm nhân thọ.


Điều 61.
Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm

Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm:

1. Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều
doanh nghiệp bảo hiểm khác;

2. Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh
nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm.


Điều 62.
Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh
nghiệp bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.

2. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo
hiểm phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển thị trường bảo
hiểm, thị trường tài chính của Việt Nam.


Điều 63.
Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1. Có số vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo
quy định của Chính phủ;

2. Có hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định
tại Điều 64 của Luật này;

3. Có loại hình doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật;

4. Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo hiểm.


Điều 64.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;

2. Dự thảo điều lệ doanh nghiệp;

3. Phương án hoạt động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức
trích lập dự phòng nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả
kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của
việc thành lập doanh nghiệp;

4. Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;

5. Mức vốn góp và phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá
nhân chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và những thông tin
khác có liên quan đến các tổ chức, cá nhân đó;

6. Quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản
phẩm bảo hiểm dự kiến tiến hành.


Điều 65.
Thời hạn cấp giấy phép

Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép
thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong
trường hợp từ chối cấp giấy phép, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.

Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh.


Điều 66.
Lệ phí cấp giấy phép

Doanh nghiệp bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
phải nộp lệ phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.


Điều 67.
Công bố nội dung hoạt động

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo
hiểm phải công bố nội dung hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.


Điều 68.
Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:

A) Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý
làm sai sự thật;

B) Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động mà không bắt đầu hoạt động;

C) Giải thể theo quy định tại Điều 82 của Luật này;

D) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp;

Đ) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định
trong giấy phép thành lập và hoạt động;

E) Không bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết
với bên mua bảo hiểm.

2. Trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
theo quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo
hiểm phải đình chỉ ngay việc giao kết hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách
nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo
hiểm và phải thực hiện các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động.

Trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực
hiện theo quy định của pháp luật.

3. Quyết định thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài chính công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng.


Điều 69.
Những thay đổi phải được chấp thuận

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn
bản khi thay đổi một trong những nội dung sau đây:

A) Tên doanh nghiệp;

B) Vốn điều lệ;

C) Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

D) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;

Đ) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động;

E) Chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp chiếm
10% số vốn điều lệ trở lên;

G) Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc);

H) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức
doanh nghiệp.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc
thay đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố
các nội dung thay đổi đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật.


MỤC 2

TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG
HỖ


Điều 70.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được
thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành
viên. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo
hiểm.


Điều 71
. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ

1. Tổ chức, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề, có nhu cầu
bảo hiểm đều có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách
là thành viên sáng lập.

2. Chỉ các tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức
bảo hiểm tương hỗ mới có thể trở thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.


Điều 72.
Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác của tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức.


Điều 73.
Thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
do Chính phủ quy định.


MỤC 3

CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM


Điều 74.
Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

1. Việc chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số
nghiệp vụ bảo hiểm giữa các doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trong những
trường hợp sau đây:

A) Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán;

B) Doanh nghiệp bảo hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;

C) Theo thoả thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng
thanh toán, giải thể mà không thoả thuận được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
cho doanh nghiệp bảo hiểm khác thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm
nhận chuyển giao.


Điều 75.
Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo các điều
kiện sau đây:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm được chuyển giao;

2. Các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao
không thay đổi cho đến khi hết thời hạn hợp đồng bảo hiểm;

3. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển
giao các quỹ và dự phòng nghiệp vụ liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được
chuyển giao.


Điều 76.
Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm

Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo thủ tục sau
đây:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có đơn
đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo hiểm gửi Bộ Tài chính nêu rõ lý do, kế hoạch
chuyển giao, kèm theo hợp đồng chuyển giao. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
chỉ được tiến hành sau khi đã được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc
chuyển giao hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải
công bố về việc chuyển giao và thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.


MỤC 4

KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG
THANH TOÁN, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM


Điều 77.
Khả năng thanh toán

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi
đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96 của Luật này và
có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu
theo quy định của Chính phủ.

3. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh
lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.


Điều 78.
Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi
biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán
tối thiểu theo quy định Chính phủ.

2. Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh
nghiệp bảo hiểm phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên
nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và các biện pháp khắc phục.


Điều 79.
Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy cơ
mất khả năng thanh toán

Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp
bảo hiểm phải thực hiện các biện pháp sau đây:

1. Lập phương án khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và
hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được
Bộ Tài chính chấp thuận;

2. Thực hiện yêu cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng
thanh toán.


Điều 80
. Kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng
thanh toán

1.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả
năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định
thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Ban kiểm soát khả năng thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:

A) Chỉ đạo và giám sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi
phục khả năng thanh toán theo phương án đã được chấp thuận;

B) Thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng
các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán để phối hợp thực hiện;

C) Hạn chế phạm vi và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;

D) Đình chỉ những hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo
hiểm mất khả năng thanh toán;

Đ) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo
hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác;

E) Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp
bảo hiểm thay thế thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc) nếu xét thấy cần thiết;

G) Yêu cầu Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm,
đình chỉ công tác đối với những người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp
hành phương án khôi phục khả năng thanh toán đã được chấp thuận;

H) Kiến nghị với Bộ Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán;

I) Báo cáo Bộ Tài chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng
các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

3. Ban kiểm soát khả năng thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình theo quy định của pháp luật trong quá trình áp dụng các biện pháp
khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.

4. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu,
quyết định của Ban kiểm soát khả năng thanh toán.


Điều 81.
Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán

1. Việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:

A) Hết hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;

B) Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường;

C) Doanh nghiệp bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết
thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán,;

D) Doanh nghiệp bảo hiểm lâm vào tình trạng phá sản.

2. Việc chấm dứt áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán được thực hiện theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này
được thông báo cho các cơ quan có liên quan.


Điều 82.
Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm giải thể trong các trường hợp sau đây:

A) Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;

B) Khi hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và
hoạt động mà không có quyết định gia hạn;

C) Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại
các điểm a, b, đ và e khoản 1 Điều 68 của Luật này;

D) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc giải thể doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp
thuận bằng văn bản.


Điều 83.
Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm

Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn, sau khi áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán mà vẫn mất khả năng thanh toán thì việc phá sản doanh nghiệp bảo hiểm được
thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.


CHƯƠNG IV

ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH
NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM


MỤC 1

ĐẠI LÝ BẢO HIỂM


Điều 84.
Đại lý bảo hiểm

Đại lý bảo hiểm là tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ
quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.


Điều 85.
Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm

Đại lý bảo hiểm có thể được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền tiến
hành các hoạt động sau đây:

1. Giới thiệu, chào bán bảo hiểm;

2. Thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

3. Thu phí bảo hiểm;

4. Thu xếp giải quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm;

5. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng bảo hiểm.


Điều 86.
Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm

1. Cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau
đây:

A) Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;

B) Từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

C) Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm
hoặc Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam cấp.

2. Tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau
đây:

A) Là tổ chức được thành lập và hoạt động hợp pháp;

B) Nhân viên trong tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại
lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp
hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy
định của pháp luật không được ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.


Điều 87.
Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm

Hợp đồng đại lý bảo hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm;

2. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm;

3. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;

4. Nội dung và phạm vi hoạt động đại lý bảo hiểm;

5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm;

6. Thời hạn hợp đồng;

7. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp.


Điều 88.
Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm

Trong trường hợp đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm,
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo
hiểm thu xếp giao kết; đại lý bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp
bảo hiểm các khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được
bảo hiểm.


MỤC 2

DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI
BẢO HIỂM


Điều 89.
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động
môi giới bảo hiểm theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.


Điều 90.
Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm

Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm:

1. Cung cấp thông tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản,
phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;

2. Tư vấn cho bên mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn
loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm;

3. Đàm phán, thu xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm;

4. Thực hiện các công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp
đồng bảo hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.


Điều 91.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

1. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo
hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm được tính trong phí bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có nghĩa vụ:

A) Thực hiện việc môi giới trung thực;

B) Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền,
lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;

C) Bồi thường thiệt hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới
bảo hiểm gây ra.


Điều 92.
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp

Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghi�p cho hoạt động môi giới bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở
Việt Nam.


Điều 93.
Cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 62, Điều 63, các khoản 1, 2, 3 và
4 Điều 64 và các điều 65, 66, 67, 68 và 69 của Luật này.

 


CHƯƠNG V

TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH


Điều 94.
Vốn pháp định, vốn điều lệ

1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.

2. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải luôn duy trì vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn
pháp định.


Điều 95.
Ký quỹ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký
quỹ tại một ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam.

2. Chính phủ quy định mức tiền ký quỹ và cách thức sử dụng tiền ký
quỹ.


Điều 96.

Dự phòng nghiệp vụ

1. Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải
trích lập nhằm mục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác
định trước và phát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.

2. Dự phòng nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ
bảo hiểm và phải tương ứng với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.

3. Bộ Tài chính quy định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích
lập dự phòng nghiệp vụ đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.


Điều 97.
Quỹ dự trữ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập
quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung vốn điều lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ
dự trữ bắt buộc được trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa
của quỹ này do Chính phủ quy định.

2. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này, doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác
từ lợi nhuận sau thuế của năm tài chính theo quy định trong điều lệ của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.


Điều 98.
Đầu tư vốn

1. Việc đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn,
hiệu quả và đáp ứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp
đồng bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để
đầu tư ở Việt Nam trong các lĩnh vực sau đây:

A) Mua trái phiếu Chính phủ;

B) Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;

C) Kinh doanh bất động sản;

D) Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;

Đ) Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;

E) Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.

3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy
định tại khoản 2 Điều này và tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh
mục đầu tư nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì được khả năng
thanh toán.


Điều 99.
Thu, chi tài chính

1. Thu, chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính
đối với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.


Điều 100.
Năm tài chính

Năm tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương
lịch. Năm tài chính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm bắt đầu từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc
vào ngày cuối cùng của năm đó.


Điều 101.
Chế độ kế toán

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực
hiện chế độ kế toán áp dụng đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp
luật về kế toán.


Điều 102.
Kiểm toán

Báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.


Điều 103.
Báo cáo tài chính

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực
hiện chế độ báo cáo tài chính theo các quy định của pháp luật về kế toán và báo
cáo hoạt động nghiệp vụ định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Ngoài những báo cáo định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải báo
cáo Bộ Tài chính trong những trường hợp sau đây:

A) Khi xảy ra những diễn biến không bình thường trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp;

B) Khi không bảo đảm các yêu cầu về tài chính theo quy định để thực
hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm.


Điều 104.
Công khai báo cáo tài chính

Sau khi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp b��o hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm phải công bố các báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật.


CHƯƠNG VI

DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI
BẢO HIỂM CÓ VỐN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI


Điều 105.
Hình thức hoạt động

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:

A) Doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
liên doanh;

B) Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
được đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được kinh
doanh bảo hiểm tại Việt Nam.


Điều 106.
Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động

Các điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
bao gồm:

1. Các điều kiện quy định tại Điều 63 của Luật này;

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
đang hoạt động hợp pháp và trong tình trạng tài chính bình thường;

3. Doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh
doanh bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành ở
Việt Nam.


Điều 107.
Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt
Nam

Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
đã hoạt động năm năm trở lên;

2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
có quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.


Điều 108.
Thẩm quyền cấp giấy phép

Bộ Tài chính cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; giấy phép đặt
văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài tại Việt Nam.


Điều 109.
Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động

1. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin
cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm liên doanh còn bao gồm:

A) Điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia
liên doanh;

B) Hợp đồng liên doanh;

C) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận
của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên
doanh trong ba năm gần nhất.

2. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin
cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài còn bao gồm:

A) Điều lệ, giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở
chính;

B) Giấy ủy quyền cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;

C) Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận
của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong ba năm gần
nhất.


Điều 110.
Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện

Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:

1. Đơn xin đặt văn phòng đại diện;

2. Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;

3. Bảng tổng kết tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận
của tổ chức kiểm toán độc lập về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;

4. Họ, tên, lý lịch của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;

5. Bản giới thiệu về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài và hoạt động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.


Điều 111.
Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung
hoạt động

Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung
hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn
đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài được thực hiện theo quy định tại các điều 65, 66 và
67 của Luật này.


Điều 112.
Thu hồi giấy phép

1. Ngoài các quy định tại Điều 68 của Luật này, doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và
hoạt động.

2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm nước ngoài bị thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện khi doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.


Điều 113.
Những thay đổi phải được chấp thuận

Những thay đổi phải được chấp thuận đối với doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy
định tại Điều 69 của Luật này.


Điều 114.
Nội dung hoạt động

Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.


Điều 115.
Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư
nước ngoài

1. Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài.

2. Việc trích lập quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ dự trữ khác của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Luật này.

3. Thu, chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.


Điều 116.
Khả năng thanh toán, ký quỹ, dự phòng nghiệp vụ và đầu tư vốn của
doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải duy trì khả
năng thanh toán theo quy định tại Điều 77 của Luật này.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải ký quỹ,
trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật này.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vốn
theo quy định tại Điều 98 của Luật này.


Điều 117.
Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài phải thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính theo
quy định tại các điều 101, 102, 103 và 104 của Luật này.

2. Trong thời hạn 180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài;
văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài phải gửi báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài cho Bộ Tài chính.


Điều 118.
Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn
đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu
của mình sau khi đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính
theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Bên nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm liên doanh được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau
khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh đã trích
lập các quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật Việt Nam.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước
ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm liên doanh được chuyển ra nước ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã
thanh lý, kết thúc hoạt động tại Việt Nam.

4. Việc chuyển tiền và các tài sản khác ra nước ngoài quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt
Nam.


Điều 119.
Các quy định khác

Chính phủ quy định cụ thể nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước
ngoài và văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam.


CHƯƠNG VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH DOANH BẢO HIỂM


Điều 120.
Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm

Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1. Ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam;

2. Cấp và thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

3. Ban hành, phê chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản,
biểu phí, hoa hồng bảo hiểm;

4. Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm
các yêu cầu về tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm;

5. Tổ chức thông tin và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm;

6. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm;

7. Chấp thuận việc doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm hoạt động ở nước ngoài;

8. Quản lý hoạt động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;

9. Tổ chức việc đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên
môn, nghiệp vụ về bảo hiểm;

10. Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.


Điều 121.

Cơ quan quản lý nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.

3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bảo
hiểm theo quy định của pháp luật.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy
định của pháp luật.


Điều 122.
Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm

1. Việc thanh tra hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm
phải được thực hiện đúng chức năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của
pháp luật.

Việc thanh tra về tài chính được thực hiện không quá một lần trong
một năm đối với một doanh nghiệp. Thời hạn thanh tra tối đa không quá 30 ngày,
trong trường hợp đặc biệt thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ
quan cấp trên có thẩm quyền, nhưng thời gian gia hạn không được quá 30 ngày.

Việc thanh tra bất thường chỉ được thực hiện khi có căn cứ về sự vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp.

2. Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của người có thẩm
quyền; khi kết thúc thanh tra phải có biên bản kết luận thanh tra. Trưởng đoàn
thanh tra chịu trách nhiệm về nội dung biên bản và kết luận thanh tra.

3. Người ra quyết định thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng
thanh tra để vụ lợi, sách nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp thì
tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường cho doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật.


CHƯƠNG VIII

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM


Điều 123.
Khen thưởng

Tổ chức, cá nhân có thành tích trong kinh doanh bảo hiểm, phát hiện
những hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng theo
quy định của pháp luật.


Điều 124.
Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm

Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:

1. Kinh doanh bảo hiểm không có giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc không đúng với nội dung giấy phép
thành lập và hoạt động;

2. Vi phạm quy định về cấp giấy phép thành lập và hoạt động, thanh
tra, kiểm tra và giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

3. Cạnh tranh bất hợp pháp;

4. Ép buộc giao kết hợp đồng bảo hiểm;

5. Vi phạm quy định về bảo hiểm bắt buộc;

6. Vi phạm nghĩa vụ giữ bí mật về thông tin có liên quan đến hợp
đồng bảo hiểm do bên mua bảo hiểm cung cấp;

7. Cung cấp thông tin, số liệu, báo cáo sai sự thật;

8. Kinh doanh trong điều kiện không bảo đảm yêu cầu về tài chính,
vi phạm quy định về vốn pháp định, dự trữ, ký quỹ, trích lập, quản lý và sử dụng
dự phòng nghiệp vụ;

9. Vi phạm quy định về đầu tư vốn;

10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.


Điều 125.
Xử lý vi phạm

1. Người nào vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về
cấp giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam, quản lý
nhà nước về kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của Luật này thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.


Điều 126.
Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi
phạm hành chính

1. Tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của
pháp luật.

2. Trong thời gian khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử
lý vi phạm hành chính vẫn phải thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. Khi
có quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản
án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định
giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết
định của Toà án.


CHƯƠNG IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 127.
Quy định đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện được thành lập,
hoạt động; hợp đồng bảo hiểm được giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực

1. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thành
lập và hoạt động theo quyết định thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
nước ngoài đã hoạt động theo giấy phép đặt văn phòng đại diện cấp trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành không phải thực hiện các thủ tục xin cấp lại giấy
phép.

2. Các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu
lực vẫn được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao
kết hợp đồng.


Điều 128.
Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.

2. Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.


Điều 129.
Hư�ng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

_________________________________________________________________________________________________

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2000.

 

 


CHỦ TỊCH QUỐC HỘI

(Đã ký)

 

Nông Đức Mạnh