Luật số 09/2008/QH12 của Quốc hội: Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Luật số 09/2008/QH12 của Quốc hội: Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Luật quản lý

QUỐC HỘI

_________________

Luật số:
09/2008/QH12

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do –
Hạnh phúc


___________________________


LUẬT


QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC
 


Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10;


Quốc hội ban hành
Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.


Chương I


NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh

1. Luật này quy định
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội –
nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ
chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài
sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối
với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm
việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.

2. Việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy
định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Nguyên
tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Mọi tài sản nhà
nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng.

2. Quản lý nhà nước
về tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất,
có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách
nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.

3. Tài sản nhà nước
phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục
đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công
bằng, hiệu quả, tiết kiệm.

4. Tài sản nhà nước
phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá
trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định
giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê,
cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản
hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện
theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.

5. Tài sản nhà nước
được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy
định.

6. Việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai,
minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp
thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Chính
sách quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Nhà nước có chính
sách đầu tư phát triển, khai thác và bảo vệ tài
sản nhà nước; thực hiện hiện đại hóa công tác
quản lý tài sản nhà nước và nâng cao hiệu quả,
hiệu lực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 4. Quyền,
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước có các quyền sau đây:

a) Sử dụng tài sản
nhà nước phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được giao;

b) Quyết định biện
pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài
sản nhà nước được giao;

c) Được Nhà nước bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp;

d) Khiếu nại, khởi
kiện theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:

a) Sử dụng tài sản
nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;

b) Thực hiện bảo
dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo
chế độ quy định;

c) Lập và quản lý hồ
sơ tài sản nhà nước; hạch toán, ghi chép tài
sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước được giao theo quy định của Luật này và
pháp luật về kế toán, thống kê.

Điều 5. Quyền,
nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước

1. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước có các quyền sau đây:

a) Chỉ đạo tổ chức
thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Xử lý theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:

a) Ban hành và tổ
chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền;

b) Chấp hành các quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản nhà
nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ
và hiệu quả, tiết kiệm;

c) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Điều 6. Các hành
vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng, lạm
dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà
nước dưới mọi hình thức.

2. Cố ý làm trái các
quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước.

3. Sử dụng tài sản
nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định
mức, chế độ; sử dụng tài sản nhà nước lãng phí
hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng
phí; sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh trái
pháp luật.

4. Huỷ hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản nhà nước; chiếm giữ, sử
dụng trái phép tài sản nhà nước.

5. Thiếu trách nhiệm
trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

6. Không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà
nước trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

 


Chương II


TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC

Điều 7. Trách
nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về tài sản nhà nước và có
trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;

b) Phân cấp đầu tư
xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng,
điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh,
liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản nhà nước;

c) Hằng năm báo cáo
Quốc hội về tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.

2. Thủ tướng Chính
phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở
làm việc, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị
lớn, trang bị phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn
vị.

Điều 8. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính

Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về tài sản nhà nước và có trách nhiệm
sau đây:

1. Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

2. Quy định chế độ
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô và các
tài sản khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ
tài sản quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật
này;

3. Quy định tiêu
chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước, trừ
tài sản quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1
Điều 9 của Luật này;

4. Tổ chức thực hiện
công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

5. Phối hợp với bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương
trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ
quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng;

6. Quyết định điều
chuyển tài sản nhà nước giữa bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan khác ở trung ương, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp
tỉnh); mua sắm, thu hồi, thanh lý, bán tài sản
nhà nước theo phân cấp của Chính phủ;

7. Hằng năm báo cáo
Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước trong phạm vi cả nước;

8. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước theo thẩm quyền.

Điều 9. Trách
nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở
trung ương

Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan khác ở trung ương thực hiện quản lý
nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản
lý và có trách nhiệm sau đây:

1. Chủ trì phối hợp
với Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên
dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý;

2. Quyết định đầu tư
xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng,
điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh,
liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Chính
phủ;

3. Hằng năm báo cáo
Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

4. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý.

Điều 10. Trách
nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Căn cứ quy định của
Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:

1. Quyết định chủ
trương, biện pháp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý của địa phương;

2. Quyết định phân
cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa,
bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán,
liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản
nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương;

3. Giám sát việc thi
hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại địa phương.

Điều 11. Trách
nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp

Căn cứ quy định của
Luật này, phân cấp của Chính phủ, phân cấp của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các
cấp có trách nhiệm sau đây:

1. Xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

2. Quyết định đầu tư
xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng,
điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh,
liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản nhà nước
tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;

3. Hằng năm báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân
cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo
cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;

4. Lập và quản lý hồ
sơ về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;

5. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

 


Chương III


QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ VŨ
TRANG NHÂN DÂN

Điều 12. Nguồn
hình thành tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước

1. Nhà nư­ớc giao
tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.

2. Nhà nước giao
ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.

Điều 13. Đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc

1. Nhà nước đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động
của cơ quan nhà nước bằng các phương thức sau
đây:

a) Giao cho tổ chức
có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc;

b) Giao ngân sách
cho cơ quan trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc
thực hiện đầu tư xây dựng.

2. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc
quyết định phương thức đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này.

3. Việc đầu tư xây
dựng trụ sở làm việc phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:

a) Phù hợp với quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;

b) Phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và
tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;

c) Thực hiện các quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.

4. Thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật về xây dựng và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.

Điều 14. Mua sắm
tài sản nhà nước

1. Việc mua sắm tài
sản nhà nước phải phù hợp với tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Kinh phí mua sắm
tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.

3. Việc mua sắm tài
sản nhà nước được thực hiện công khai, theo
trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và
pháp luật có liên quan quy định.

4. Thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản nhà nước được quy định như
sau:

a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan
khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ
quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

b) Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.

Điều 15. Thuê trụ
sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước

1. Cơ quan nhà nước
được thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục
vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Khi chưa có trụ
sở làm việc hoặc chưa được giao ngân sách đầu tư
xây dựng, mua sắm;

b) Việc thuê trụ sở
làm việc, tài sản khác có hiệu quả hơn việc đầu
tư xây dựng, mua sắm.

2. Số lượng, chủng
loại trụ sở làm việc, tài sản khác được thuê
phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ;
giá thuê được xác định theo cơ chế thị trường.

3. Nhà nước bảo đảm
kinh phí thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Thẩm quyền quyết
định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác được quy
định như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan
khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài
sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
thuộc phạm vi quản lý;

b) Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ
sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của
cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.

Điều 16. Sử dụng
tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước
tại cơ quan nhà nước phải được sử dụng đúng mục
đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và
bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.

2. Cơ quan nhà nước
không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích
cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh
doanh khác.

Điều 17. Bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước
tại cơ quan nhà nước phải được kiểm tra, bảo
dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế – kỹ thuật.

2. Kinh phí bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước do ngân sách
nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.

Điều 18. Lập,
quản lý hồ sơ tài sản nhà nước

1. Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải
lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan tài chính
thống nhất quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà
nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật.

Điều 19. Hạch
toán tài sản nhà nước

Tài sản nhà nước
phải được hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện
vật và giá trị theo quy định của pháp luật về kế
toán, thống kê.

Điều 20. Thu hồi
tài sản nhà nước

1. Thu hồi tài sản
nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu lại tài sản nhà nước đã giao cho
cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.

2. Tài sản nhà nước
bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Không sử dụng;

b) Sử dụng sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ;

c) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.

3. Tài sản nhà nước
bị thu hồi được điều chuyển theo quy định tại
Điều 21 của Luật này hoặc được bán theo quy định
tại Điều 23 của Luật này.

4. Thẩm quyền quyết
định thu hồi tài sản nhà nước tại cơ quan nhà
nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.

Điều 21. Điều
chuyển tài sản nhà nước

1. Điều chuyển tài
sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước
giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị – xã hội, trừ trường hợp
đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Tài sản nhà nước
được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:

a) Từ nơi thừa sang
nơi thiếu;

b) Để mang lại hiệu
quả sử dụng cao hơn;

c) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan
nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính
phủ.

Điều 22. Thanh lý
tài sản nhà nước

1. Tài sản nhà nước
được thanh lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tài sản hết hạn
sử dụng;

b) Tài sản bị hư
hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa
không có hiệu quả;

c) Trụ sở làm việc
hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.

2. Thẩm quyền quyết
định thanh lý tài sản nhà nước được quy định như
sau:

a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan
khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý;

b) Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý
tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.

3. Việc thanh lý
theo hình thức bán tài sản nhà nước được thực
hiện công khai, theo cơ chế thị trường.

4. Tiền thu được từ
việc thanh lý tài sản nhà nước, sau khi trừ các
chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài
sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp
luật.

Điều 23. Bán tài
sản nhà nước

1. Bán tài sản nhà
nước là việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản
nhà nước cho tổ chức, cá nhân để nhận khoản tiền
tương ứng.

2. Tài sản nhà nước
được bán trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn nhu cầu
sử dụng hoặc việc sử dụng không có hiệu quả, trừ
trường hợp tài sản không được bán theo quy định
của pháp luật;

b) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc bán tài sản
nhà nước được thực hiện công khai, theo cơ chế
thị trường.

Việc bán tài sản nhà
nước là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn
liền với đất được thực hiện theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.

4. Thẩm quyền quyết
định bán tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước
được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.

5. Tiền thu được từ
việc bán tài sản nhà nước, sau khi trừ các chi
phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản được
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Tiêu huỷ
tài sản nhà nước

1. Tiêu huỷ tài sản
nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định xóa bỏ sự tồn tại của tài sản nhà
nước.

2. Tài sản nhà nước
bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật.

3. Thẩm quyền quyết
định tiêu huỷ tài sản nhà nước được quy định như
sau:

a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan
khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định tiêu huỷ tài sản của cơ quan
nhà nước thuộc phạm vi quản lý;

b) Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu huỷ
tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương;

c) Những người khác
theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí tiêu huỷ
tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 25. Kiểm kê,
báo cáo tài sản nhà nước

Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực
hiện việc kiểm kê, báo cáo số lượng, giá trị,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.

Điều 26. Công
khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

1. Cơ quan quản lý
nhà nước về tài sản nhà nước phải công khai tình
hình thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.

2. Cơ quan nhà nước
được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải
công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Chính phủ quy định
cụ thể nội dung, hình thức công khai trong quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Điều 27. Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước
của Việt Nam tại nước ngoài

Việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của
Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện theo quy
định tại Luật này, phù hợp với quy chế ngoại
giao và pháp luật của nước sở tại.

Chính phủ quy định
cụ thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
của cơ quan nhà nước của Việt Nam tại nước
ngoài.

Điều 28. Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân
dân

Căn cứ các nguyên
tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định cụ
thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
đơn vị vũ trang nhân dân.

 


Chương IV


QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH

Điều 29. Nguồn
hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập

1. Nhà nư­ớc giao
tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.

2. Nhà nước giao
ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.

3. Tài sản được đầu
tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.

Điều 30. Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính

1. Đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều
kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước
xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản
lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.

2. Thẩm quyền quyết
định việc giao tài sản nhà nước được quy định
như sau:

a) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan
khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm
quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc
phạm vi quản lý;

b) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

Điều 31. Quyền,
nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước

Đơn vị sự nghiệp
công lập tự chủ tài chính có các quyền, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 4 và
Điều 5 của Luật này và các quyền, nghĩa vụ sau
đây:

1. Sử dụng tài sản
nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định
tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này;

2. Bảo toàn, phát
triển vốn và tài sản nhà nước được giao quản lý,
sử dụng;

3. Thực hiện nghĩa
vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.

Điều 32. Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh,
liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính

Việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh,
liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

1. Không ảnh hưởng
đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao;

2. Sử dụng tài sản
đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;

3. Phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;

4. Thực hiện theo cơ
chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp
luật có liên quan.

Điều 33. Quản lý,
sử dụng tiền thu được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho
thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính

1. Tiền thu được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên
doanh, liên kết phải được hạch toán đầy đủ theo
quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và
quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng
đối với doanh nghiệp.

2. Tiền thu được từ
cho thuê tài sản, đơn vị phải hạch toán riêng,
sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp thuế
và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà
nước, đơn vị được sử dụng để phát triển hoạt
động sự nghiệp.

Điều 34. Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự chủ tài chính

Việc quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự chủ tài chính được thực hiện theo
quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của
Luật này.

 


Chương V


QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI –
NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI –
NGHỀ NGHIỆP

Điều 35. Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị – xã hội

1. Nhà nước giao tài
sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân
sách để tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

2. Tài sản được Nhà
nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội quản lý, sử dụng hoặc được Nhà nước
giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm thuộc
sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài
sản này được thực hiện theo quy định về quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước
quy định tại Chương III của Luật này.

Điều 36. Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp

1. Tài sản là trụ sở
làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà
Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của
Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được
thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại
Chương III của Luật này. Tổ chức chính trị xã
hội – nghề nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà
nước theo quy định của pháp luật và thực hiện
việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí
của tổ chức.

2. Tài sản không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội –
nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ
chức; việc quản lý, sử dụng tài sản này được
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự,
pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.

Điều 37. Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp

1. Tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự bảo đảm kinh phí
đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, Nhà nước không
giao tài sản hoặc hỗ trợ ngân sách đầu tư xây
dựng, mua sắm tài sản cho tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp.

2. Tài sản là trụ sở
làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà
Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu
của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này
được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định
tại Chương III của Luật này. Tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội – nghề nghiệp được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài
sản nhà nước được giao theo quy định của pháp
luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản bằng kinh phí của tổ chức.

3. Tài sản không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở
hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng tài sản
này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của
tổ chức.

 


Chương VI


ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hướng
dẫn thi hành

Giao Chính phủ thực
hiện các công việc sau đây để bảo đảm thi hành
Luật này:

1. Tổ chức sắp xếp
lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
mục đích được giao, bảo đảm để tài sản nhà nước
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích,
vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định phải
được thu hồi trước ngày 31 tháng 12 năm 2010;

2. Quy định cụ thể
việc chuyển nhà khách của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội sang
hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập
hoặc doanh nghiệp;

3. Quy định cụ thể
việc dùng hội trường, phương tiện vận tải của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội chưa sử dụng hết công suất cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo đúng mục đích
và thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí.

Điều 39. Hiệu lực
thi hành

Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.

______________________________________________


Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.

 


CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI

(đã ký)

 


Nguyễn Phú Trọng

Số ký hiệu

09/2008/QH12

Ngày ban hành

12-06-2008

Loại văn bản

Luật

Cơ quan ban hành

Quốc hội

Người ký

Nguyễn Phú Trọng

Trích yếu

Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước

Tài liệu đính kèm

72837_l9qh.doc

Các văn bản khác

  • Quy định một số nội dung và biện pháp thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

  • Về Mạng truyền số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước

  • Hướng dẫn quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục

  • Quy định định mức kinh tế – kỹ thuật cho lập và điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời

  • Bãi bỏ Thông tư số 150/2010/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ quan báo chí

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều quy định Danh mục chi tiết theo mã số HS của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo một số Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công Thương

  • Quy định chi tiết đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 15/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 5 năm 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 05/2021/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

  • Hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực công thương