LUẬN VĂN: Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

–>

1 LUẬN VĂN:
Quản lý Nhà nước về giáo dục và
đào tạo ở nước ta trong giai đoạn
hiện nay
2

a.Phần mở đầu
Giáo dục và đào tạo là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp
đến lợi ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân mọi tổ chức kinh tề xã hội
đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một
quốc gia. Giáo dục và đào tạo phải đi trước một bước, giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đâu tư cho phát triển. Do vậy, bất kỳ quốc
gia nào trên thế giới dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang
phát triển bao giờ cũng quan tâm đến giáo dục và đào tạo mà trong đó khâu quan
trọng là quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo .
Trong thời gian qua, giáo dục và đào tạo nước ta có bước phát triển mới,
chúng ta đã đạt chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, trình
độ dân trí được nâng lên, góp phần tích cực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .Tuy nhiện nền giáo dục
nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn yếu kém nhất là chất lượng và khâu
quản lý giáo dục và đào tạo , việc đào tạo nguồn nhân lực của hệ thống giáo dục
chưa đáp ứng nhu cầu của đổi mới kinh tế xã hội , hội nhập kinh tế quốc tế và
nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Để giải quyết vấn đề này, văn kiện hội nghị lần
thứ chín ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã đưa ra giải pháp then chốt
đó là “đổi mới và nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong giáo dục và đào tạo,
đẩy mạnh đổi mới nội dung chương trình và phương pháp giáo dục theo hướng
hiện đại cùng với đổi mới cơ chế quản lý”
Nhằm góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên cùng với sự tâm huyết của
bàn thân về giáo dục và đào tạo nước nhà hiện nay, bản thân quyết định chọn đề
tài tiểu luận “Quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay” làm hướng nghiên cứu cho môn học quản lý nhà nước. Song do
điều kiện và hạn chế về thời gian môn học nên đề tài chỉ đi sâu giải quyết nội
dung và giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước về giáo dục trong thập niên đầu của
thế kỷ XXI.

3

B.Nội dung
1.Một số vấn đề chung về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo
1.1.Một số khái niệm liên quan
– Quản lý là một khái niệm được xem xét ở hai góc độ :
+ Theo góc độ chính trị xã hội ,quản lý được hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lãnh đạo ,vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp.
Cơ chế đúng hợp ý thì xã hội phát triển ,ngược lại cơ chế sai thì xã hội phát triển
chậm hoặc rối ren.
+ Theo góc độ hành động quản lý được hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều
hành.
Theo C.Mác, quản lý, quản lý xã hội là chức năng được sinh ra từ tinh chất
xã hội hoá lao động . Người viết : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn ,thì ít nhiều cũng đều cần
một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó .Một người độc tấu vĩ cầm điều khiển
lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. [14, tr480].
+ Từ cơ sở lý luận trên, ta thấy quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp
với quy luật khách quan.
– Quản lý nhà nước:
+ Quản lý nhà nước ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước là sự quản
lý của nhà nước đối với xã hội và công dân .
4

+ Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực hiện quyền lực
nhà nước, là tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước ,do các cơ quan nhà nước
(lập pháp ,hiến pháp ,tư pháp ) có tư cách pháp nhân công pháp (công quyền )tiến
hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng ,nhiệm vụ
và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều khiển các quan
hệ xã hội và hành vi của công dân .
5

– Phân biệt khái niệm “quản lý nhà nước” và “nhà nước quản lý”
+ “Quản lý nhà nước” là dạng quản lý xã hội thực thi quyền lực nhà nước,
dạng quản lý này được thể hiện trong các cơ quan hành chính nhà nước.
+ “Nhà nước quản lý” là nói đến các chủ thể quản lý ,đó là hệ thống tổ
chức của các cơ quan nhà nước, trong đó có các cơ quan hành chính nhà nước.
– Giáo dục và đào tạo
+ Giáo dục là một quá trình được tổ chức một cách có mục đích ,có kế hoạch
nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri thức được tích luỹ của loài người.
Đào tạo là một quá trình đặc thù của giáo dục ,nó hướng về giáo dục
chuyên nghiệp .Đó là sự phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo …đòi
hỏi ở một cá nhân để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định
– Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo: từ khái niệm quản lý nhà nước,
giáo dục, đào tạo ta có thể rút ra khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo
như sau :
+ Quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo chính là việc nhà nước thực hiện
quyền lực công để điều hành ,điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục và đào

tạo trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Hay: Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là sự quản lý của các cơ
quan quyền lực nhà nước ,của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở
đói với hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm
nâng cao dân trí ,đào tạo nhân lực ,bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện
nhân cách cho nhân dân .
1.2. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, nhà nước về giáo dục và đào tạo
* Quan điểm : 6

+ Giáo dục và đào tạo là một lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội
,nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác cho nên Đảng và nhà nước ta rất chú trọng
phát triển giáo dục và đào tạo .Những năm qua quan điểm của Đảng và nhà nước
chủ yếu tập trung ở nghị quyết trung ương hai khoá VIII(nghị quyết chuyên đề về
giáo dục và đào tạo);kết luận của hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương
Đảng khoá IX;nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương Đảng
khoá IX ;văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,X; luật giáo dục sửa đổi
thông qua ngay 14 tháng 6 năm 2005.
Qua các văn kiện này thể hiện một số quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục
và đào tạo như sau:
– Giáo dục và đào tạo nhằm vào xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất
để xây dựng và bảo vệ đất nước.
– Giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục và đào tạo ,nhất là
chính sách công bằng xã hội .
– Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và
phát triển xã hội .
– Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng , của Nhà nước và của

toàn dân;mọi người, mọi cấp chăm lo cho giáo dục và đào tạo.
– Giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển khinh tế –xã hội, với
khoa học , công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
– Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập sông song với đa dạng
hoá các loại hình giáo dục-đào tạo.
– Chăm lo cho giáo dục và đào tạo là chăm lo cho con người và xã hội phát
triển với các yêu cầu và tiêu chí được xác lập. 7

– Phát triển giáo dục và đào tạo phải theo nguyên lí :học đI đôI với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền với thực tiễn , giáo dục
nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội .
* Mục tiêu :
Theo luật giáo dục 2005 thì mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện , có đạo đức , tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp ,
trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách , phẩm chất và năng lực của công dân , đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc quản lí Nhà nước về giáo dục và
đào tạo
* Tính chất của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo là quản lí Nhà nước về một lĩnh
vực cụ thể cho nên nó có tính chất chung của quản lí Nhà nước và quản lí hành
chính Nhà nước, cụ thể như sau:
– Tính lệ thuộc vào chính trị:quản lí Nhà nước về giáo dục ,phục tùng và phục
vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương , đường lối của Đảng và Nhà nước.
– Tính xã hội: giáo dục là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn xã hội. Trong
quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo cần phải coi trọng tính xã hội và dân chủ

hoá giáo dục.
– Tính pháp quyền: quản lí Nhà nước là quản lí bằng pháp luật vì vậy quản lí
Nhà nước về giáo dục và đào tạo cũng phải tuân thủ những qui định chung của
pháp luật. 8

– Tính chuyên môn, nghiệp vụ: cán bộ –công chức hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo cần được đào tạo có trình độ tương ứng với yêu cầu về tiêu
chuẩn các ngạch chức danh đã dược qui định.
– Tính hiệu lực, hiệu quả , lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
để đánh giá cán bộ công chức ngành giáo dục và đào tạo.
* Đặc điểm của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo:
– Đặc điểm kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn trong các hoạt
động quản lí giáo dục và đào tạo : quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở cơ sở
thực chất là triển khai các hoạt động hành chính Nhà nước trong quá trình chỉ đạo các
hoạt động giáo dục ở cơ sở. Đặc điểm hành chính-giáo dục là đặc điểm quan trọng
nhất trong hoạt động quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chỉ trên cơ sở biết
kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn thì mới có thể chỉ đạo tốt hoạt
động giáo dục và đào tạo.
– Đặc điểm về tính quyền lực Nhà nước trong hoạt động quản lí .Đây là hoạt
động nổi bật của quản lí Nhà nước và quản lí hành chính ở mọi lĩnh vực nói chung ,
đó là tính quyền lực trong hoạt động quản lí :tư cách pháp nhân trong quản lí, công cụ
và phương pháp quản lí và quan hệ thứ bậc trong quản lí.
– Đặc điểm kết hợp Nhà nước- xã hội trong quá trình triển khai quản lí Nhà
nước về giáo dục và đào tạo . Dân chủ hoá và xã hội hoá công tác giáo dục là một
tư tưởng có tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển giáo dục
nói chung và quản lí giáo dục nói riêng .
* Nguyên tắc của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo:

Nguyên tắc của quản lí giáo dục là những lao động cơ bản, những yêu cầu,
những tiêu chuẩn chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ quan
quản lí giáo dục .Hệ thống các nguyên tắc trong quản lí giáo dục và đào tạo được 9

cụ thể hoá tại sơ đồ 2 – phần phụ lục, trên đây chỉ giới thiệu hai nguyên tắc cơ bản
của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
– Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ.Mọi cơ sở
giáo dục thực hiện chức năng , nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo sự chỉ đạo
ngành dọc nhưng các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa bàn lãnh thổ nhất định
vì vậy cũng phải tuân thủ sự quản lí hành chính của địa phương theo qui định phân
cấp của Nhà nước .
Mọi hoạt động quản lí không thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành dọc và theo lãnh
thổ và chúng được coi là một nguyên tắc quan trọng trong quản lí Nhà nước nói
chung và quản lí Nhà nước về giáo dục – đào tạo nói riêng .
– Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lí Nhà nước về giáo
dục và đào tạo .
Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động chính trị xã hội ở
nước ta, đồng thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của
bộ máy Nhà nước . Quản lí Nhà nước về giáo dục – đào tạo cũng tuân thủ theo
nguyên tắc này .
Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là phát huy quyền chủ
động của cơ sở dựa trên hành lang pháp lí được qui định bởi luật giáo dục và
những văn bản pháp lí trong hoạt động quản lí giáo dục đồng thời nâng cao tinh
thần cá nhân phụ trách, tập thể lãnh đạo và phát huy dân chủ của tập thể theo qui
chế dân chủ của cơ sở do chính phủ của bộ giáo dục và đào tạo ban hành .
Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu Nhà nước thống nhất quản lí hệ
thống giáo dục quốc dân về mục tiêu , chương trình , nội dung…Qui chế thi cử và

hệ thống văn bằng ( theo điều 13 , luật giáo dục) . Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng
về quản lí giáo dục cho địa phương và tạo điều kiện để cơ sở phát huy chủ động
và sáng tạo . 10

1.4. Vai trò của giáo dục và đào tạo và ý nghĩa của quản lí Nhà nước
về giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội , nó góp
phần quyết định chất lượng cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội .
– Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến chất
lượng cuộc sống của con người trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo
dục và đào tạo. Theo quan điểm này việc nâng cao phẩm chất con người chủ yếu
thông qua giáo dục – đào tạo , làm cho cá nhân có thể phát triển tối đa tiềm năng
của mình.
Giáo dục đào tạo nâng cao phẩm chất cho tong cá nhân , đồng thời làm cho
xã hội phát triển . Giáo dục và đào tạo là nguồn lực hàng đầu cho phát triển kinh
tế, vì lẽ giáo dục – đào tạo đem lại kiến thức khoa học , trình độ chuyên môn, kĩ
năng, kĩ xảo, đạo đức, tư cách, tinh thần trách nhiệm , kỷ luật lao động, óc tìm tòi,
sáng tạo…cho con người. Song muốn đạt được các yếu tố trên đòi hỏi phải có nền
giáo dục phát triển , mà muốn cho giáo dục phát triển thì yếu tố đầu tiên phải kể
đến là quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo .
Việt Nam là đất nước có truyền thống giáo dục từ Cách mạng tháng 8 đến
nay, truyền thống đó ngày càng được vun đắp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tầm
nhìn rất xa đối với giáo dục – đào tạo, coi đây là lĩnh vực quan trọng cho sự phát
triển . Người cho rằng “Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” hay “ Một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu”.
Ngày nay khoa học và công nghệ có những bước tiến xa so với nền khoa
học công nghệ truyền thống. Muốn nắm bắt được công nghệ mới , con người phải

có trình độ học vấn do giáo dục – đào tạo cung cấp , từ đó con người sẽ trở thành
động lực thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .
Như vậy giáo dục và đào tạo có vai trò rất lớn và có ảnh hưởng đến mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội. Cho nên Nhà nước thống nhất quản lí về giáo dục và 11

đào tạo. Vì thông qua quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo , việc thực hiên các
chủ trương chính sách quốc gia nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, chú ý thực
hiện các mục giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục mới được triển khai , thực
hiện có hiệu quả .
Quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo có thể được coi là khâu then chốt
của then chốt nhằm đảm bảo thực hiên thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục và
đào tạo, tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước và hoàn thiện nhân cách con người.
12

2.Thực trạng giáo dục đào tạo và công tác quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo.
2.1.Quá trình phát triển hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo ở Việt Nam.
Sau cách mạng tháng tám năm 1945,nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra
đời,cùng với nó là sự ra đời của một nền giáo dục dân chủ nhân dân.Từ đó đến
nay hệ thống giáo dục nước ta đã trải qua ba cuộc cải cách.
– Cải cách giáo dục lần thứ nhất: Sau khi nước Việt Nam tuyên bố độc lập,
thang 10 năm 1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 34/SL thành lập Hội

đồng cố vấn học chính để giúp chính phủ nghiên cứu chương trình cải cách giáo
dục .Song do hoàn cảnh chiến tranh chống thực dân Pháp cho nên đến thang 7
năm 1950 Hội động chính phủ mới thông qua chương trình cảI cách giáo dục và
quyết định thực hiện cuộc cải cách này,với hệ thống giáo dục phổ thông 9 năm.
– Cải cách giáo dục lần thứ hai :tháng 5 năm 1956 Chính phủ ban hành
chính sách giáo dục phổ thông của nước Việt Nam dan chủ cộng hoà.Hệ thống
giáo dục lúc này gồm :
Cấp I là 4 năm (gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 4, không kể lớp vỡ lòng);
Cấp II gồm 3 năm (từ lớp 5 đến lớp 7);
Cấp III gồm 3 năm (từ lớp 8 đến lớp 10).
– Cải cách giáo dục lần thứ ba:sau khi nước Việt Nam thống nhất, Bộ
chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 14(thang 1 năm 1969)
về việc tiến hạnh cải cách giáo dục nhăm thống nhất cả nước.Hệ thống giáo dục
phổ thông lúc này gồm 12 năm .
Cấp I là 5 năm (gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 5);
Cáp II là 4 năm (gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9) ; 13

Cấp III là 3 năm (gồm các lớp từ lớp 10 đền lớp 12).Trường cấp III lúc này
là trường Phổ thông trung học.
Hiện nay, theo Luật giáo dục 2005, hệ thống giáo dục nước ta có cấu trúc
hoàn chỉnh như sau :
– Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em
từ 3 tháng tuổi đền 6 tuổi.
– Giáo dục phổ thông gồm:
Giáo dục tiểu học được thục hiện trong năm năm học,từ lớp 1 đến lớp 5.
Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là sau tuổi.
Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp

9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi .
Giáo dục trung học phổ thông được thiện trong 3 năm học từ lớp 10 đến
lớp 12. Học sinh váo học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là
15 tuổi .
Giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở ,từ 1 đến 2 năm đối với người có bằng
tốt nghiệp trung học phổ thông.
Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo trình độ sơ cấp, từ
một đền ba năm đối với nghề có trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng.
Giáo dục Đại học bao gồm;
Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo
ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc 14

bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp cùng chuyên ngành.
Đào tạo trình độ đại học được thực hiện tư 4 đến 6 năm tuỳ theo ngành đào
tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng trung cấp;từ
hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên
ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao
đẳng cùng chuyên ngành.
Đào tạo trình độ Thạc sỹ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với
người có trình độ tốt nghiệp đại học.
Đào tạo trình độ Tiến sỹ được thực hiện trong 4 năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm đối với người có trình độ Thạc sỹ.
Trong trường hợp đặc biệt thời gian đào tạo Tiến sỹ có thể kéo dài theo quy định
của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo.

Trải qua một số lần cải cách và hoàn thiện, ngày nay hệ thống quản lý Nhà
nước về giáo dục – đào tạo có thiết chế như sau.
– Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước vế giáo dục và đào tạo. Chính
phủ trình trước Quốc hội trước khi quyết định nhưng chủ trương lớn có ảnh hưởng
đến quyền và nghĩa vụ học tập của người dân trong phạm vi cả nước.
Bộ giáo và đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiên quản lý nhà
nước về giáo dục và dào tạo.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục -đào tạo ở
địa phương theo quy định của chính phủ .ở cấp tỉnh có Sở giáo dục và đào tạo,ở
cấp huyên có phòng giáo dục (Sơ đồ 4 – Phụ lục).
2.2. Thành tựu 15

Trong những năm qua nước ta đã gặt hái được nhiều thành tưu trong lĩnh
vực giáo dục và đào tạo. Trong báo cáo của ngân hàng thế giới (WB) ,khi nghiên
cứu về tài chính cho giáo dục ở Việt Nam, đã viết: Việt Nam có một thanh tích
đầy ấn tượng, ngay cả khi so sánh với nhiều nền kinh tế khác, có mức thu nhập
cao hơn.
Thành tựu về giáo dục và đào tạo thể hiện trên một số mặt sau.
Quy mô giáo dục – đào tạo lớn và ngày càng mở rộng. Số học sinh trung
học chuyên nghiệp tăng 15,1%/năm và dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viên
đại học và cao đẳng tăng 8,4%/năm. Các trường sư phạm từ trung ương đến địa
phương tiếp tục được củng cố và phát triển. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến
tích cực ,số trường đại học và cao đẳng liên tục tăng. Bước đầu đã hình thành hệ
thống dạy nghề cho lao động ở nông thôn ,thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn
tật,gắn dạy nghề với tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo.
Mạng lưới giáo dục phát triển rộng khắp từ thành thị đến nông thôn. Các
cấp học tạo thành một hệ thông đầy đủ ,thống nhất trong cả nước .Từ giáo dục

mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ,trung học phổ thông đến cao đẳng ,đại học và
đào tạo trên đại học .
Cùng với củng cố kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, việc phổ
cập giáo dục trung học cơ sở đã được triển khai tích cực, đến hết năm 2005 có 31 tỉnh
đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đI học ở bậc tiểu
học đạt 97,5%, số lượng học sinh giỏi quốc gia và quốc tế không ngừng tăng. Trình
độ dân trí không ngừng được nâng cao.
Tổng chi ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo không ngừng tăng lên cả ở
trung ương lẫn địa phương, tạo điều kiện cho xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ
cán bộ làm công tác giáo dục, năm 2000 đầu tư cho giáo dục trong tổng đầu tư
ngân sách của nhà nước là 15%,năm 2003 là 16% ,năm 2004 đầu tư cho giáo dục
tăng 2,7 lần so với năm 1998.Đầu tư cho giáo dục không chỉ có nhà nước mà còn
có nhiều nguồn khác “đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng đáng kể.năm 2005 chi 16

cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 18% tổng chi ngân sách nhà nước; đã huy
động được nhiều nguồn vốn khác để phát triển thông qua phát hành công trái giáo
dục,đóng góp của dân cư, của doanh nghiệp,vốn nước ngoài,cơ sở vật chất của
ngành đã được tăng cường đặc biệt là ở vùng núi,vùng đồng bào dân tộc thiểu số
“.(2, tr 154).
Các hình thức giáo dục và đào tạo cũng ngày càng được mở rộng và đa
dạng hơn.Việc xã hội hoá giáo dục và đào tạo đã đạt được kết quả ban đầu,nhiêu
trường dân lập tư thục bậc học đại học ,trung học chuyên nghiệp, trung học phổ
thông và dạy nghề được thành lập.
Về quản lý co sự thống nhất trong cả nước,từ chính sách giáo khoa, thời
gian của từng cấp học.Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý không ngừng tăng cả
về số lượng và chất lượng.Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Chỉ số phát triển con người (HDI) ở nước ta liên tục tăng. Năm 1992 mới
đạt 0,539, xếp thư 120 trên thế giới thì năm 2001đạt 0,688, xếp thứ 108, vượt lên
12 bậc. chỉ số phát triển giáo dục ở Việt Nam là 0,83 xếp thứ 86 trong 174 nước
thế giới. Trong khu vực Đông Nam á, Việt Nam chỉ thấp hơn so với Philippin và
singapo.ngoài ra Việt Nam còn cao hơn một số nước như Trung Quốc (0,78), Ai
cập (0,59), ấn độ ( 0,47), Pakistan (0,41).
Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển giáo dục đã được toàn
ngành cũng như từng địa phương quan tâm chỉ đạo trong những năm gần đây .
Cùng với việc chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển phát triển giáo dục 2001-
2010 , kế hoạch phát triển giáo dục vùng đồng băng sông cửu long , vùng tây
nguyên, 6 tỉnh vùng cao nguyên biên giới , quy hoạch mạng lưới các trường cao
đẳng, đại học …nhiều địa phương cũng đã xây dựng được nhiều chiến lược quy
hoạch phát triển giáo dục, quy hoạch phát triển nhân lực. Các quy hoạch này đã có
tác dụng tốt trong việc định hướng phát triển,góp phần tạo căn cứ cho việc xây 17

dựng kế hoạch giáo dục 5 năm và hàng năm của các ngành , địa phương và cả
nước.
Có được những thanh tựu trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, coi đây là
quốc sách hàng đầu. Đảng ta cũng có những nghị quyết chuyên đề về giáo dục và
đạo tạo, nhà nước ta đã từng bước thể chế hoá thành các văn bản pháp lý về giáo
dục và đào tạo và đào tạo và đặc biệt đã ban hành luật giáo dục 1998 và luật giáo
dục 2005(sửa đổi), từ đó đi vào quản lý có hiệu quả .
Nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng tăng ,luôn cao hơn các
lĩnh vực khác và đang có xu hướng đa dạng hoá các nguồn đầu tư, từ đó tạo điều
kiện cho cơ sở vật chất được cải thiện, số trường lớp ở các cấp học, bậc học không
ngừng tăng .

Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục từng bước được cải thiện
cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt đội ngũ giáo viên, giảng viên tăng liên tục
tao điều kiện cho công tác quản lý và giảng dạy hoạt động có hiệu quả.
Hệ thống quản lý giáo dục ở trung ương và địa phương không ngừng cải
thiện và từng bước hoạt động có hiệu quả. Công tác quản lý giáo dục cũng được
chú trong.
2.3.Một số yếu kém cần khắc phục
Bên cạnh những thành tựu nền giáo dục nước ta còn co một số yếu kém
sau.
– Yếu kém lớn nhất là nhìn vào tổng thể giáo dục về cả quy mô và chất
lượng đào tạo, giáo dục nước ta chưa đáp ứng được đoi hỏi lớn và ngày càng cao
về nhân lực của các mục tiêu kinh tế –xã hội ,xây dựng và bảo vệ tổ quốc,thực
hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ,tiến tới xây dưng xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh. Cơ cấu hệ thống giáo dục nói chung ,quy mô giáo 18

dục chuyên nghiệp, nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật còn quá nhỏ ,phương thức
đào tạo còn có những lạc hậu điều này dẫn đến làm mất cân đối về cơ cấu trình độ
trong đội ngũ lao động ở nhiều ngành sản xuất, không đáp ứng được yêu cầu thời
kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Những biểu hiện tiêu cực thiếu kỷ cương trong giáo dục – đào tạo vẫn có
chiều hướng gia tăng.Vấn đề công bằng trong giáo dục và đào tạo chưa được thực
hiện tốt. Con em gia đình nghèo còn gặp nhiều khó khăn khi học lên cao. Động cơ
học tập của một bộ phận sinh viên ,học sinh trung học chưa tốt, đặc biệt có những
biểu hiện suy thoái về đạo đức ,mờ nhạt về lý tưởng. đội ngũ giáo viên nhìn chung
thiếu và không đồng bộ về cơ cấu. Phương pháp giảng dạy còn cổ điển và lạc
hậu,quản lý giáo dục còn yếu kém,chưa tạo ra những hiệu lực cao trong điều hành
cả ở vĩ mô và vi mô.

Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn thiếu thốn và xuống cấp nghiêm trọng
(trường, lớp, thư viện và phòng thí nghiêm, trang thiết bị dạy học) cho học sinh,
sinh viên thực tập còn kém chất lượng gây lãng phí cho ngân sách giáo dục.
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chậm đổi mới và hoạt động kém hiệu quả
gây kho khăn cho cong tác quản lý giáo dục .Việc phối kết hợp giữa các cơ quan
quản lý còn hạn chế.
Nguyên nhân của những yếu kém trên.
Nền giáo dục nước ta bị ảnh hưởng tiêu cực bởi cơ chế thị trường, việc thi
hành kỷ cương kỷ luật và pháp chế ngành còn chưa nghiêm.Bệnh chạy theo thành
tịch, chủ nghĩa hình thức còn năng nề, dẫn đến đánh giá sai lệch kết quả thực của
giáo dục.
Công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo còn yếu kém, bất cập và
chậm đổi mới. Nặng về kinh nghiêm, thiếu cơ sở lý luận và khoa học. 19

Sự lãnh dạo của đạo của tổ chứ đảng và chính quyền địa phương nhiều
lúc,nhiều nơi còn chưa sát sao và thiếu thường xuyên liên tục.bên cạnh đó có
những nơi lại can thiệp sâu lấn sân vào hoạt động chuyên môn cuả hoạt động giáo
dục và đào tạo gây cản trở công tác phát triển giáo dục.
Sự suy thoái về lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên,
giảng viên cũng gây không ít khó khăn cho sự phát triển giáo dục vá đào tạo.
Như vậy cùng với những thành tưu thì nền giáo dục nước ta còn không ít
hạn chế cần khắc phục. Một trong nhũng nguyên nhân quan trong dẫn tới những
hạn chế đó là do sự quản lý của nhà nước về giáo dục đào tạo chưa hiệu quả. Do
vậy việc đưa ra nhũng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục
và đào tạo là yếu khách quan.

20

3.Nội dung và giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cần
quan tâm giải quyết.
3.1.Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Theo luật giáo dục năm 2005,nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và
đào tạo gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạnh, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục;ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của
các cơ sở giáo dục;
3. Quy định mục tiêu, chương trình , nội dung giáo dục; tiêu chẩn nhà giáo;
tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soan, xuất bản, in và
phát hành sách giáo khoa,giáo trình , quy chế thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ;
4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất
lượng giáo dục;
5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục;
6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;
7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục;
8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo
dục;
9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học , công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục; 21

10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục;
11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối
với sự nghiệp giáo dục;
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và sử lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
Trên cơ sở nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại điều 99 của luật
giáo dục 2005 cho thấy nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
giáo dục và đào tào của quốc gia. Sự quản lý của nhà nước có thể khái quát thành
một số nội dung sau:
Nhà nước quản lý giáo dục và đào tạo thông qua ban hành và thực thi hệ
thống văn bản pháp luật gôm có:
Luật giáo dục và các văn bản dưới luật cụ thể hoá luật giáo dục.
Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục:bậc học, thời gian đào tạo ,tuổi chuẩn
vào lớp đầu, điều kiện học lực,văn bằng tốt nghiệp…
Mạng lưới các trường, danh mục ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương
trình, thời gian đào tạo.
Tuyển sinh, quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cưu sinh.
Tiêu chuẩn hoá các chức danh của bộ may giảng dạy,đồng thời định mức
trang thiết bị và cơ sở vật chất của các trường .
Xét duyệt, cho phép phát hành sách giáo khoa và các ấn phẩm giáo dục –
đào tạo.
– Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ,chương trình phát triển giáo
dục như cải cách giáo dục;xoá mù chữ; phổ cập tiểu học; sắp xếp lại mạng lưới
các trường;giáo dục miền núi… 22

– Đầu tư cho giáo dục và đào tạo.Ngân sách quốc gia là nguồn cung cấp tài
chính chủ yếu để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước tìm các tăng tỷ trọng

chi cho giáo dục và đào tạo trong tổng ngân sách.Đồng thời nhà nước huy động
các nguồn đầu tư khác:đầu tư trong dân,viện trợ quốc tế,vay vốn nước ngoài để
phát triển giáo dục -đào tạo .
– Phát triến và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong đào tạo. Đào tạo
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng, nâng cao chất lượng các
trường sư phạm đồng thời chuẩn hoá và bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục – đào tạo.
– Thực hiện kiểm tra kiểm soát của nhà nước đối với các hoạt động giáo
dục.thanh tra giáo dục ,kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kỉ cương ,pháp luật trong
giáo dục và đào tạo đồng thời ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật chính
sách nhằm bảo vệ lợi ích người đi học và cơ sở giáo dục đào tạo.
– Xây dựng bộ máy quản lý giáo dục từ bộ giáo dục đến các cơ quan nhà
quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo ở địa phương (tỉnh, thành phố, quận huyện) .
– Phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo đồng thời nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý sao cho giáo dục ngày
càng có chất lượng hiệu quả .
– Như vậy nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển giáo dục
và đào tạo .Muốn cho giáo dục -đào tạo hoạt đọng có hiệu quả thì yếu tố đầu tiên
then chốt đó là quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này .
3.2. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo trong
giai đoạn hiện nay.
Muốn có một nền giáo dục tốt thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để
phát triển giáo dục – đào tạo. ở phần này, tác giả đưa ra một số giải pháp chung để
phát triển giáo dục – đào tạo nói chung đồng thời để phù hợp nới nộ dung môn học và 23

hướng nghiên cứu của đề tài ,tác giả đưa ra những giải pháp riêng để nâng cao chất
lượng quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo.

3.2.1.Một số giải pháp chung để phát triển giáo dục – đào tạo
– Nâng cao chất lượng giáo dục -đào tạo toàn diện ,đổi mới nội dung
,phường pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục ,đồng
thời thực hiện “ chuẩn hoá ,hiện đại xã hội hoá” giáo dục chuyển dần mô hình
giáo dục hiên nay sang mô hình giáo dục – mô hình xã hội học tập với hệ thống
học tập suốt đời ,đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học ,ngành học ,xây
dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập
mới, linh hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu thường xuyên học tập ,tạo ra nhiều khả
năng và cơ hội khác nhau cho người học ,bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo
dục .
– Chăm lo phát triển giáo dục mầm non mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường
lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư ,đặc biệt là ở nông thôn và những vùng còn
khó khăn về kinh tế –xã hội .Chú trọng phát triển giáo dục phổ thông ,khắc phục
tình trạng quá tải thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa
phổ thông bảo toàn tính khoa học cơ bản phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện
cụ thể của Việt Nam.
– Bảo toàn đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả
các bậc học, ngành học. Hoàn chỉnh mạng lưới các trường sư phạm và các khoa sư
phạm tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều đồng thời hoàn thiện
hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đi đối với việc cải tiến nội
dung là việc đổi mới phương pháp thi cử nhằm khắc phục những yếu kém và tiêu
cực trong giáo dục – đào tạo.
– Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng
kinh tế, hiện đại hoá các trường dạy nghề tăng nhanh tỉ lệ lao động có trình độ đào
tạo trong toàn bộ lao động xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục 24

và đào tạo xây dựng trường lớp kiên cố và hiện đại hoá thiết bị dạy học . Mở rộng
quy mô giáo dục đại học một cách hợp lý làm cải biến rõ nét về chất lượng và hiệu
quả đào tạo .
– Thực hiện xã hội hoá giáo dục huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của
xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục .Trong hoạt động giáo dục -đào tạo
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban ngành các tổ chức
chính trị – xã hội để tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội .
– Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hoá
các loại hình giáo dục – đào tạo trên cơ sở nhà nước thống nhất quản lý từ nội
dung chương trình quy chế học ,thi cử ,văn bằng tiêu chuẩn giáo viên tạo cho mọi
người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình .
– Tăng cường tuyên truyền vận động nhằm nâng cao nhận thức của mọi lực
lượng xã hội về trách nhiệm phát triển giáo dục và xây dựng xã hội học tập .Chú
trọng vai trò giáo dục của gia đình trong việc hình thành và phát triển nhân các
học sinh. Phát động rộng rãi phong trào “gia đình hiếu học” “dòng họ hiếu học”
bên cạnh đó có các hình thức khen thưởng hợp lý đối với địa phương,tổ chức cá
nhân có thành tích trong phát triến giáo dục .
– Nhà nước cần đổi mới cơ chế quản lý giáo dục phân công phân cấp rõ
ràng tạo động lực và sự chủ động cho các địa phương và cơ sở giáo dục- đào tạo
hoạt động có hiệu quả.
– Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo để cận thành tựu tư
tưởng giáo dục thế giới từ đó vận dụng vào yêu cầu phát triển giáo dục ở Việt
Nam bên cạnh đó phải có cơ chế quản lý phù hợp đối với các trường đa nước
ngoài đầu tư hoặc liên kết đào tạo .
3.2.2.Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong
giai đoạn hiện nay. 25

Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là việc nhà nước thiết lập quyền
lực công để điều hành điều chỉnh toàn bộ hoạt động giáo dục- đào tạo trong phạm
vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước. Do đó một nền gáo
dục dù phát triển hay chưa phát triển phụ thuộc rất nhiều vào vai trò quản lý của
nhà nước. Để thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo có hiệu quả cần
thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau.
Một là: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục
và đào tạo. Vì cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý,
điều hành các hoạt động giáo dục. Nhà nước cần có kế hoạch xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục nhằm phát huy vai trò và trách
nhiệm của của cán bộ quản lý giáo dục,bảo đảm phát triển sự nghiệp giáo dục
đồng thời các cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tạp, rèn luyện nâng
cao năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
Hai là: Tăng cường công tác dự báo, quy hoạch và xây dựng kế hoạch định
hướng phát triển giáo dục-đào tạo trong chương trình tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước, của từng ngành và từng địa phương, có chính sách điều tiết quy
mô và cơ cấu giáo dục và đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội. Khắc phục tình trạng mất cân đối như hiện nay. Gắn xây dựng với sử dụng và
xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào
tạo với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm.
Ba là: Hoàn thiện tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý của nhà nước về giáo
dục-đào tạo từ trung ương đến địa phương(Tỉnh, Thành phố, Quận, Huyện). Thực
hiện phân cấp quản lý giáo dục một cách hợp lý giữa trung ương và địa phương
nhằm bảo đảm nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và nâng
cao tính chủ động của các cơ sở giáo dục- đào tạo địa phương.Đồng thời bảo đảm
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thực sự mở rộng dân chủ cho tất cả các đơn vị.
Bốn là: Cùng với việc tăng cường đầu tư cho giáo dục và đáo tạo, nhà nước
phải có biện pháp phân bổ và quản lý ngân sách hợp lý và phù hợp với nhu cầu

Nhờ tải bản gốc