Luận văn: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình
- BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
VÕ ĐÌNH HUYNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HUẾ 2018 - BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐAI HỌC KINH TẾ
VÕ ĐÌNH HUYNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
Ở HUYỆN LỆ THUỶ, TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ : 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG TẤN QUÂN
HUẾ 2018 - LỜI CAM ĐOAN
Tôixin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Võ Đình Huynh
i - LỜI CẢM ƠN
!
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ
quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc và kính
trọng tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trương Tấn Quân, đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa,
các Giáo sư, Tiến sỹ và cán bộ Khoa đào tạo sau đại học trường Đại học Kinh tế Huế-
Đại học Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu và tạo điều kiện thuận lợi
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã để lại
những tài liệu nghiên cứu có g á trị, liên quan đến lĩnh vực mà luận văn của tôi đề cập
và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu luận văn này.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể Lãnh đạo và cán bộ Chi
cục Thống kê, lãnh đạo chính quyền các địa phuơng và các chủ trang trại ở huyện Lệ
Thuỷ, tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề ài.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 03 tháng 02 năm 2018
Tác giả
Võ Đình Huynh
ii - TÓM LƯỢC LUẬN
VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Học và tên học viên: Võ Đình Huynh
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế. Niên khóa 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Tấn Quân
Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
– Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022.
– Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.
+ Đề xuất một số giải p áp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình đến năm 2022.
2. Đối tượng nghiên cứu
– Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy.
3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng: Phương pháp thu thập tài liệu, số
liệu, phương pháp phân tích, phương pháp phỏng vấn ý kiến các chủ trang trại.
4. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận: Qua nghiên cứu đánh giá, phân
tích cho thấy: Kinh tế trang trại đóng vai trò quan trọng rong sự phát triển của nông
nghiệp, nông thôn hiện nay; là một hình thức tổ chức sản xuất tiến bộ, có hiệu quả
trong nông nghiệp. Kinh tế trang trại Lệ Thủy phát triển một cách nhanh chóng trong
những năm gần đây nhưng còn tự phát, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và tập
trung. Quy mô các trang trại chưa tương xứng với tiềm năng sản có, hiệu q ả kinh tế
mang lại chưa cao. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang
trại ở huyện Lệ Thủy đến năm 2022.
iii - MỤC LỤC
Lời camđoan……………………………………………………………………………………………………………………………………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………………………………………………………………………………ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học………………………………………………………………………………………..iii
Mục lục……………………………………………………………………………………………………………………………………………iv
Danh mục các chữ viết tắt…………………………………………………………………………………………………………vii
Danh mục bảng biểu………………………………………………………………………………………………………………….viii
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………………………………………………………………3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………………………………3
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………………………………………4
5. Cấu trúc luận văn………………………………………………………………………………………………………………………5
Phần II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………………………………..6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI………………………………………………………………………………………………………….6
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI……………………………..6
1.1.1. Các khái niệm……………………………………………………………………………………………………………………..6
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại………………………………………………………………………………………9
1.1.3. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại……………………………………………………….11
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát triển kinh
tế nông nghiệp và nông thôn…………………………………………………………………………………………………….12
1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế trang trại………………………………………………………………………….13
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại…………………………………………16
1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại……………………………………..21
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN…………………………………………………………………………………………………………..23
1.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển kinh tế trang trại…………….23
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại một số nước trên thế giới và ở Việt
Nam…………………………………………………………………………………………………………………………………………………26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại cho huyện Lệ Thuỷ……………….33
iv - Chương 2: THỰC
TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI KỲ 2015-2017 …………………………………. 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ – XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TRANG TRẠI HUYỆN LỆ THỦY ……………….. 36
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên……………………………………………………………………. 36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế – xã hội ……………………………………………………………………….. 38
2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội huyện Lệ Thuỷ ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ………………………………………………………………. 44
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THỦY
THỜI KỲ 2015-2017 ………………………………………………………………………………………. 46
2.2.1. Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại …………………………………. 46
2.2.2. Tình hình phát triển các yếu tố nguồn lực cho sản xuất của trang trại…………… 47
2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất của trang trại……………………………………………….. 57
2.2.4. Số liệu sơ cấp khảo sát các trang trại huyện Lệ Thủy năm 2017 ………………….. 61
2.2.5. Đánh giá chung về tình ình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thuỷ thời kỳ
2015-2017 ……………………………………………………………………………………………………… 69
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI Ở HUYỆN LỆ THUỶ ĐẾN NĂM 2022 ………………….. 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI………….. 73
3.1.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ………………………………………………………………. 73
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế trang trại đến năm 2022 ………………………………. 73
3.1.3. Mục tiêu ……………………………………………………………………………………………….. 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI Ở UYỆN LỆ
THUỶ ĐẾN NĂM 2022 …………………………………………………………………………………. 75
3.2.1. Giải pháp phát triển số lượng trang trại ………………………………………………………………… 75
3.2.2. Giải pháp phát triển các yếu tố nguồn lực của trang trại ……………………………….. 76
3.2.3. Giải pháp về nâng cao hiệu quả sản xuất của trang trại ………………………………. 79
3.2.4. Giải pháp về mở rộng và tăng cường liên kết, phát triển sản xuất theo chuổi giá
trị gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm …………………………………………………………….. 79
3.2.5. Giải pháp về phát triển thị trường ……………………………………………………………. 80
3.2.6. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại……………………. 80
v - Phần III: KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1. Kết luận 82
2. Kiến nghị 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
Quyết định Hội đồng chấm luận văn.
Biên bản của Hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện.
Bản giải trình chỉnh sữa luận văn.
Xác nhận hoàn thiện luận văn.
vi - DANH MỤC CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Ý nghĩa
TT Trang trại
CN-XD Công nghiệp- xây dựng
Ha Hecta
CNH Công nghiệp hóa
HĐH Hiện đại hóa
HTX Hợp tác xã
LĐBQ Lao động bình quân
PTBQ Phát triển bình quân
SX Sản xuất
BQ Bình quân
NN Nông nghiệp
SXKD Sản xuất kinh doanh
GTSLHH- DV Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ
NLTS Nông – lâm nghiệp- thủy sản
vii - DANH MỤC BẢNG
BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình dân số và lao động
của huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 – 2017. 40
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất của
huyện Lệ Thuỷ thời kỳ 2015 – 2017 41
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu về cơ sở hạ
tầng huyện Lệ Thuỷ năm 2017 42
Bảng 2.4: Quy mô, tốc độ phát triển giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ
thời kỳ 2015 – 2017 (Theo giá so sánh 2010) 44
Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Lệ Thuỷ
thời kỳ 2015 – 2017 (Theo giá hiện hành)44
Bảng 2.6: Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại
thời kỳ 2015-2017 46
Bảng 2.7: Tình hình lao động tham gia sản xuất của trang trại
thời kỳ 2015-2017 48
Bảng 2.8: Lao động tham gia sản xuất thường xuyên phân theo loại hình trang trại
thời kỳ 2015-2017 49
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động của các
trang trại phân theo loại hình năm 2017 50
Bảng 2.10: Trình độ chuyên môn, kỷ
thuật ủa chủ trang trại năm 2015 và 2017 51
Bảng 2.11: Trình độ chuyên môn, kỷ thuật của lao động thường xuyên trang trại thời
kỳ 2015-2017 52
Bảng 2.12: Tình hình sử dụng đất của
trang trại thời kỳ 2015-2017 52
Bảng 2.13: Quy mô diện tích bình quân của các loại hình rang trại năm 2015 và
năm 2017 53
Bảng 2.14: Vốn và cơ cấu vốn sản xuất
bình quân trang trại năm 2017 55
Bảng 2.15: Tình hình trang bị cơ sở vật chất, máy móc, thiết bị cho sản x ất
của trang trại năm 2017 56
Bảng 2.16: Giá trị sản lượng hàng hoá và tỷ suất hàng hoá của các loại hình trang
trại thời kỳ 2015-2017 58
Bảng 2.17: Thu nhập của các trang trại - phân theo loại
hình thời kỳ 2015-2017 59
Bảng 2.18: Hiệu quả sản xuất kinh doanh
của trang trại năm 2017 60
Bảng 2.19: Thực trạng liên kết trong sản
xuất của các trang trại theo đối tượng . 62
viii - Bảng 2.20: Cơ
cấu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá chủ yếu của trang trại theo đối tượng
63
Bảng 2.21: Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm chính của trang trại …………….. 64
Bảng 2.22: Hiểu biết của chủ trang trại
về các quy trình sản xuất an toàn 65
Bảng 2.23: Thực trạng hổ trợ của nhà
nước đối với các trang trại 66
Bảng 2.24: Một số khó khăn ảnh hưởng
đến sản xuất các trang trại 68
Bảng 2.25: Nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các chính sách
của nhà nước 69 - Phần I: ĐẶT
VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trang trại là một loại hình sản xuất nông nghiệp có đặc điểm chung là sản
xuất hàng hoá với quy mô lớn. Trong những năm gần đây, loại hình kinh tế trang
trại đã thể hiện ưu thế về hiệu quả kinh tế so với kinh tế hộ nhờ vào lợi thế của quy
mô sản xuất. Phát triển kinh tế trang trại là loại hình tổ chức sản xuất phổ biến trong
nền nông nghiệp của hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay.
Ở nước ta, trang trại đã hình thành và trải qua các giai đoạn lịch sử khác
nhau của sự phát triển. Tuy nhiên, trang trại chỉ phát triển từ đầu thập niên 1990 sau
khi có Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị và Luật đất đai năm 1993 ra đời, giao quyền
sử dụng đất sản xuất ổn định và lâu dài cho hộ gia đình nông dân.
Từ khi có chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng, kinh tế trang
trại đã khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý,
góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; thu hút và tạo việc làm ổn định, tăng thu
nhập cho nhiều lao động tại chỗ; khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm
nghèo; phân bổ lại lao động, dân cư, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần quan trọng trong quá trình chuyển
dịch, tích tụ ruộng đất gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn,
từng bước chuyển dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp,
thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
Theo kết quả Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016, tại
thời điểm 01/7/2016 cả nước có 33.477 trang trại, tăng 67,2% so với năm 2011,
bình quân mỗi năm tăng 10,8%. Trong đó, trang trại trồng trọt chiếm 27,71%; chăn
nuôi chiếm 62,91%; thủy sản chiếm 7,18%; tổng hợp chiếm 1,87% và lâm nghiệp
chiếm 0,34%. Hiệu quả sử dụng đất, lao động, máy móc thiết bị của trang trại đã
thực sự vượt trội so với kinh tế hộ. Số trang trại nêu trên đã sử dụng 175,8 nghìn ha
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tăng 13,5% so với năm 2011;
trong đó, đất trồng cây hằng năm 59,2 nghìn ha; đất trồng cây lâu năm 72,9 nghìn
ha; đất lâm nghiệp 18,0 nghìn ha; đất nuôi trồng thủy sản 25,6 nghìn ha. Tính ra
1 - năm 2016, bình
quân một trang trại sử dụng 5,2 ha; trong đó, đất trồng cây hằng
năm 1,8 ha/trang trại; đất trồng cây lâu năm 2,2 ha/trang trại; đất lâm nghiệp 0,5
ha/trang trại; đất nuôi trồng thủy sản 0,8 ha/trang trại.[1]
Tuy nhiên, hiện nay hầu hết các trang trại ở Việt Nam phát triển chưa bền
vững vì gặp rất nhiều khó khăn như: Thiếu vốn là lực cản lớn nhất đối với phát triển
trang trại; thiếu lao động; nhiều chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật;
các trang trại chưa làm tốt công tác quy hoạch sản xuất, hệ thống thuỷ lợi, điện,
chưa có hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, cho nên vấn đề ô nhiễm môi trường cũng
đang là thách thức đặt ra cần giải quyết; thêm vào đó là những rủi ro dễ gặp phải
trong quá trình sản xuất, tiêu thụ dẫn đến tình trạng không ổn định trong sản xuất
nông nghiệp của các trang trại.
Lệ Thuỷ là một huyện đồng bằng nằm ở phía Nam của tỉnh Quảng Bình có
tổng diện tích tự nhiên 140.180,44 ha; có địa hình đa dạng được chia thành vùng
núi, vùng gò đồi trung du, vùng đồng bằng chiêm trủng và vùng cát ven biển. Năm
2017 dân số trung bình 143.453 người, với trên 60% hộ và nhân khẩu sống bằng
nông nghiệp; lao động trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm trên 65% lực lượng
lao động lao động làm việc trong các ngành inh tế; đất nông-lâm nghiệp- thuỷ sản
tương ứng chiếm 15,8%-74,5%-0,3% trong tổng diện tích tự nhiên; tốc độ tăng
trưởng bình quân về giá trị sản xuất còn chậm 10,64% (thời kỳ 2015-2017); cơ cấu
kinh tế chuyễn dịch chậm (năm 2017 cơ cấu nông, lâm, thuỷ sản-công nghiệp,
XDCB – dịch vụ tương ứng là 39,9%-16,13%-43,97 %); mức sống người dân thấp
hơn bình quân chung của cả nước và xấp xỉ bình quân của tỉnh (thu nhập bình quân
năm 2017 của người dân Lệ Thủy là 33,2 triệu đồng/người/năm).[6]
Có thể khẳng định rằng Lệ Thuỷ có tiềm năng, thế mạnh về đất đai, lao động để
phát triển kinh tế trang trại, đặc biệt là các loại trang trại chăn nuôi kết hợp với trồng
trọt, nuôi trồng thủy sản. Đến nay, toàn huyện có 131 trang trại, chiếm 19% tổng số
trang trại toàn tỉnh, đóng góp trên 8% vào giá trị sản xuất của huyện; giải quyết việc
làm cho 1.259 lao động, trong đó có 97 trang trại được cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, chiếm 74,04%; nhưng kinh tế trang trại Lệ Thủy trong những năm qua phát
triển chưa mạnh, quy mô còn rất nhỏ bé cả về số lượng và chất lượng; phát triển một
cách tự phát, thiếu bền vững [15]. Phát triển kinh tế trang trại ở Lệ Thủy
2 - nhằm khai thác
một cách có hiệu quả tiềm năng về lao động, đất đai, xây dựng một
nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, góp phần giải quyết tốt các vấn đề phát sinh
kinh tế-xã hội, cần được quan tâm hổ trợ, giúp đỡ của chính quyền các cấp.
Các vấn đề đặt ra trong phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thuỷ là: Làm
thế nào để phát huy tiềm năng, lợi thế của vùng đất có địa hình đa dạng ? Khai thác
và sử dụng đất đai, lao động, tiền vốn một cách có hiệu quả để phát triển kinh tế
trang trại ?
Để góp phần giải quyết những vấn đề bất cập nêu trên, tôi chọn đề tài: “Phát
triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu. Từ đó
đưa ra định hướng, mục tiêu và giải pháp để phát triển kinh tế trang trại ở địa bàn
huyện đến năm 2022.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2. 1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế trang trại, đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình từ nay đến 2022.
2. 2. Mục tiêu cụ thể
– Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
– Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển k tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.
– Đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế trang rại ở huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình đến năm 2022.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
– Những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ Thủy.
– Đối tượng khảo sát: Điều tra toàn bộ 131 trang trại có đến 01/9/2017 ở huyện
Lệ Thủy.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
– Về không gian: Đề tài này được triển khai nghiên cứu trên phạm vi huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
– Về thời gian:
3 - + Dữ liệu
thứ cấp sử dụng cho đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại
ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2015-2017.
+ Dữ liệu sơ cấp khảo sát thực tế năm 2017.
+ Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong khoảng thời gian từ
nay đến năm 2022.
+ Về nội dung: Luận văn nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế trang trại về loại
hình trang trại, quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thu nhập, kết quả, hiệu quả sản
xuất; những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong quá trình sản xuất và phát
triển kinh tế trang trại (cơ chế chính sách, điều kiện nội tại của các trang trại và các
điều kiện khách quan tác động hạn chế tới sự phát triển). Những tiềm ẩn chưa được
khai thác cần được đưa vào phục vụ cho sự phát triển của các đến năm 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
– Thu thập số liệu t ứ cấp: Số liệu Niên giám Thống kê các năm 2015 – 2017;
báo cáo tổng hợp chính thức kết quả điều tra trang trại hàng năm do Chi cục Thống
kê huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình thực hiện. Ngoài ra đề tài còn thu thập thông
tin qua các báo cáo của Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và UBND
huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình phục vụ mục đích nghiên cứu.
– Thu thập số liệu sơ cấp:
+ Sử dụng phương pháp điều tra phỏng vấn toàn bộ 131 trang trại trên địa bàn
huyện với bảng hỏi được chuẩn bị trước.
+ Nội dung điều tra: Thu thập thông tin định tính về đánh giá của các trang
trại về các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế trang trại huyện Lệ
Thuỷ, tỉnh Quảng Bình gồm: Các hình thức liên kết trong sản xuất; đặc điểm thị
trường; quy trình sản xuất; hình thức hổ trợ của nhà nước đối với trang trại; những
khó khăn chủ yếu của trang trại và nguyện vọng trợ giúp của các trang trại với các
chính sách của Nhà nước, các thông tin khác.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng tính các chỉ tiêu phản ánh quy mô; các chỉ tiêu
phản ánh mức độ điển hình (giá trị bình quân); các chỉ tiêu phản ánh xu thế biến động:
Tốc độ phát triển bình quân, tốc độ tăng bình quân; các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu.
4 - 4.2.2. Phương pháp
phân tổ
– Căn cứ dữ liệu điều tra tiến hành phân tổ theo loại hình trang trại.
4.2.3. Phương pháp so sánh
– Trên cơ sở các chỉ tiêu đã tính toán so sánh các thành phần cấu thành nên
tổng thể trang trại Lệ Thuỷ. Mặt khác, phương pháp này còn được sử dụng để so
sánh các chỉ tiêu tương ứng qua các năm.
4. 2.4. Phương pháp chuyên gia
– Phỏng vấn chủ trang trại về những nguyên nhân ảnh hưởng đến sản xuất
và những yêu cầu trợ giúp của các trang trại với các chính sách của Nhà nước
– Tổng hợp dữ liệu điều tra, thông qua các số liệu đã được tổng hợp, tiến
hành phân tích nhân tố, đánh giá về tác động của các nhóm nhân tố đối với quá trình
phát triển kinh tế tr ng trại. Đồng thời, luận văn kế thừa và sử dụng có chọn lọc các
kết quả nghiên cứu lý luận và t ực tiễn trong các công trình khoa học, sách, tạp chí,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ…đã công bố để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
nghiên cứu.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục các biểu và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Lệ Thủy.
Chương 3: Định hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở
huyện Lệ Thủy đến năm 2022.
5 - Phần II: NỘI
DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về trang trại
Nền nông nghiệp thế giới luôn tồn tại hai hình thức tổ chức sản xuất nông
nghiệp tập trung và sản xuất phân tán. Hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp tập
trung trên quy mô diện tích đất đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu đời. Ngay
từ thời đế quốc La Mã đã tồn tại hình thức sản xuất tập trung trên diện tích lớn, lực
lượng của yếu là tù binh và nô lệ. Thời phong kiến ở một số nước Châu Âu có hình
thức lãnh địa phong kiến và các trang viên. Ở Trung Quốc thời nhà Hán đã có các
hoàng trang, điền trang, đồn điền. Ở Việt Nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ
thời phong kiến phương Bắc đô hộ.
Để biểu đạt loại hình kinh tế này, ác nước đều có thuật ngữ để chỉ các hình thức
tổ chức sản xuất tập trung (Farm, Farm stedd, Farm house (Anh); Ferme (Pháp); Fepma
(Nga)…) khi chuyển sang tiếng Việt dịch là trang trại hay nông trại.[17]
Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đì có tư cách pháp nhân, được Nhà
nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại
quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; tích
cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và cộng nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều
sản phẩm hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xoá đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia.[7]
Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ sở trong nông lâm, thuỷ sản,
có mục đích sản xuất hàng hoá, có tư liệu sản xuất thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng
của một chủ độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố
sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị
trường.[8]
6 - Trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động
và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh
doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nông
sản hàng hoá, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội.[9]
Ban kinh tế Trung ương cho rằng: “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh
tế trong nông- lâm-ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên có sở phát triển kinh
tế hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt”.[10]
Có nhiều quan điểm khác nhau về trang trại, tổng hợp những quan điểm đó
tác giả Nguyễn Thế Nhã cho rằng: “Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất trong
nông, lâm, thủy sản, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất
thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng của chủ thể độc lập; sản xuất được tiến hành trên
quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung tương đối với cách thức tổ
chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao. Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị
trường”.[12]
1.1.1.2. Khái niệm về kinh tế trang trại
Hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại, nhiều nhà nghiên cứu kinh tế
Việt Nam và thế giới đã đưa ra khái niệm về inh tế trang trại như sau:
– Theo một số học giả phương Tây: “Hì h thức kinh tế trang trại ở các nước
này dùng để chỉ một lĩnh vực tổ chức sản xuất ki doanh nông sản hàng hoá lớn ở
nông nghiệp, nông thôn để phân biệt với hình thức tiểu nông tự túc, tự cấp”.[17]
– Theo PGS.TS Lê Trọng: “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông lâm ngư trại…)
là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác
và phân công lao động xã hội. Bao gồm một số người lao động nhất định được chủ
trang trại tổ chức, trang bị những tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành sản xuất kinh
doanh, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và được nhà nước bảo hộ”.[14]
– Theo ông Trần Tác, Phó Vụ trưởng – Vụ Kinh tế Trung ương Đảng: “ Kinh
tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá lớn trong nông, lâm, ngư nghiệp
của các thành phần kinh tế khác nhau ở nông thôn. Có sức đầu tư lớn, có năng lực
quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra tỷ suất sinh
lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa các thành
7 - tựu khoa học,
công nghệ mới kết tinh trong hàng hoá, tạo ra sức cạnh tranh cao hơn
trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.[13]
– Theo PGS.TS Đào Công Tiên – Trường Đại học Kinh tế thuộc Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh: “Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp, phổ biến được hình thành và phát triển trên nền
tảng kinh tế hộ và về cơ bản giữ bản chất kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát
triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ
tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá
với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.[17]
Tóm lại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế
trang trại của Chính phủ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô
và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với c ế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản” [3]. Mặt
khác, theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNN ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thì trang trại là các cá nhân, hộ gia đình có
hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chí xác
định kinh tế trang trại theo quy định của Thông tư này.
1.1.1.3. Khái niệm về phát triển kinh tế
Thuật ngữ phát triển kinh tế cũng có nhiều định nghĩa khác nhau:
Theo WB, trong “Sự thách thức của phát triển” năm 1991 cho rằng: Phát
triển kinh tế là sự tăng bền vững về các tiêu chuẩn sống bao gồm tiêu dùng vật chất,
giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường.
Cũng theo WB trong “Báo cáo về phát triển năm 1992 – Phát triển và môi
trường” cho rằng: Phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi của nhân dân, nâng cao
tiêu chuẩn sống và cải tiến giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội.
Nhà kinh tế học E. Wayne Nafziger trong tác phẩm “Kinh tế học của các
nước đang phát triển” thì cho rằng: Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế theo
những thay đổi về phân phối sản lượng và cơ cấu kinh tế.
8 - Theo cuốn sách
“Mô hình hệ kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển nông thôn
bền vững” năm 1999, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội thì phát triển được định
nghĩa là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần của con người
bằng mở rộng sản xuất. Phát triển kinh tế mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh
tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế
(như phúc lợi xã hội, tuổi thọ, v.v.) và những thay đổi về cơ cấu kinh tế (giảm tỷ
trọng của khu vực sơ khai, tăng tỷ trọng của khu vực chế tạo và dịch vụ).
Như vậy, có thể định nghĩa khái quát phát triển kinh tế như sau: Phát triển
kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đi kèm với sự tiến bộ của cơ cấu kinh tế, thể chế
kinh tế và chất lượng cuộc sống.
Như vậy, phát triển kinh tế bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất là, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập bình quân đầu người.
Thứ hai là, sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: Tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng
trong tổng sản phẩm quốc dân.
Thứ ba là, đời sống của nhân dân nhày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu
chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội.[10]
1.1.1.4. Khái niệm về phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là việc gia tăng số lượng, quy mô, mức độ đóng
góp về giá trị sản lượng và sản lượng hàng hoá nông sản của các trang trại cho nền
kinh tế; nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, cũng như bảo đảm việc khai
thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả; đồng thời thời
phát huy vai trò tiên phong của nó trong việc thúc đẩy tăng trưởng, giải quyết việc
làm ở khu vực nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại gắn với y u cầu bền
vững. Phát triển kinh tế trang trại không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng cả về chất
lượng các trang trại.
1.1.2. Đặc trưng của kinh tế trang trại
Căn cứ vào các quy định tại Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000
của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành, cũng như thực trạng hình thành
9 - và phát triển
của trang trại gia đình thời gian vừa qua, có thể thấy trang trại ở Việt
Nam có một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Trang trại là một đơn vị kinh tế trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp. Trang trại là đơn vị trực tiếp sản xuất ra những sản phẩm vật chất cần thiết
cho xã hội, bao gồm nông, lâm, thủy sản; đồng thời quá trình kinh tế trong trang
trại gia đình là quá trình khép kín với các khâu của quá trình tái sản xuất luôn kế
tiếp nhau, bao gồm: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng.
– Thứ hai: Về quan hệ sở hữu trong các trang trại tư liệu sản xuất thuộc quyền
sở hữu hoặc sử dụng của một người chủ cụ thể. Đặc trưng này là rất quan trọng
trong việc phân biệt kinh tế trang trại với các hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong
nông nghiệp thuộc quyền sở hữu của nhà nước hoặc tập thể như nông, lâm trường
quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, sản xuất nông nghiệp.
Thứ ba: Mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá nông,
lâm, thuỷ sản đáp ứng nhu cầu thị trường. Kinh tế trang trại thực hiện sản xuất hàng
hoá với số lượng lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường, thu lợi nhuận là đặc trưng quan
trọng nhất của kinh tế trang trại. Đặc trưng sản xuất hàng hoá cho phép phân biệt rỏ
ranh giới giữa kinh tế trang trại với kinh tế hộ nông dân, sản xuất tự cấp tự túc và
với hộ phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn. Đặc trưng về mục đích sản xuất của
trang trại biểu hiện chủ yếu bằng các chỉ tiêu đó là: tổng giá trị sản lượng hàng hoá
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh (thường lấy 1 năm) và chỉ tiêu về tỷ suất hàng
hoá của trang trại.
Thứ tư: Trong trang trại các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển sản xuất hàng hoá. Kinh tế
trang trại cũng như các thành phần kinh tế khác, sản xuất hàng hoá chỉ được tiến hành
khi các yếu tố sản xuất được tập trung đến quy mô đủ lớn, đặc biệt là đất đai và tiền
vốn là hai yếu tố cần phải có để thực hiện quá trình sản xuất hàng hoá nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản của trang trại phục vụ nhu cầu thị trường. Đặc trưng này được thể hiện
ở quy mô và mục đích sản xuất hàng hoá nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao. Các
trang trại thường phải tập trung các yếu tố sản xuất lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ.
Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp & Phát triển Nông thôn, sự tập trung các yếu tố sản xuất của trang trại
10 - gia đình được
biểu thị về mặt lượng bằng những chỉ tiêu chủ yếu, đó là: Quy mô
diện tích ruộng đất và giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại.
Thứ năm: Kinh tế trang trại có hình thức tổ chức và quản lý điều hành sản
xuất tiến bộ với sự ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật,
khoa học quản lý và kiến thức về thị trường. Khác với sản xuất nhỏ lẻ, phân tán ở
nông hộ. kinh tế trang trại đi vào sản xuất với quy mô lớn và sự chuyên môn hoá
cao hơn hẳn so với sản xuất của nông hộ, thể hiện quy mô sản xuất như:
+ Vốn đầu tư trên một đơn vị diện tích, vốn đầu tư cho công nghệ trên một
đơn vị diện tích và năng suất, chất lượng của sản phẩm hàng hoá. Do vậy, việc quản
lý và điều hành sản xuất phải có kiến thức nhất định về sinh học, nông học, tổ chức
sản xuất kinh do nh.
+ Các chủ tr ng trại nắm vững kiến thức kinh tế, hạch toán giá thành sản
phẩm và lợi nhuận của từng loại sản phẩm hàng hoá. Khi sản xuất hàng hoá phát
triển buộc các chủ trang trại p ải thường xuyên tiếp cận với thị trường, tìm kiếm và
chiếm lĩnh thị trường.
Thứ sáu: Chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, nghị lực, có điều
kiện làm giàu và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có
hiểu biết nhất định về thị trường, bản thân và g a đình thường trực tiếp tham gia lao
động quản lý, sản xuất của trang trại đồng thời có t uê mướn thêm lao động để sản
xuất, kinh doanh. [11],[17]
Thứ bảy: Các trang trại đều có thuê mướn lao động. Quy mô thuê mướn lao
động trong các trang trại khác nhau phụ thuộc vào loại hình và quy mô sản xuất của
trang trại. Thông thường có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại
đó là thuê lao động thường xuyên và thuê lao động thời vụ. Trong hình thức th ê lao
động thường xuyên, người lao động làm việc ổn định quanh năm; còn trong hình
thức thuê lao động thời vụ, là chỉ thuê người lao động theo thời vụ sản xuất. [10]
1.1.3. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại
1.1.3.1. Phân loại trang trại
Theo quy định Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNTT ngày 13/4/2011 thì trang
trại được phân loại như sau:
11 - + Trang trại
được xác định theo lĩnh vực sản xuất: Trang trại trồng trọt, trang
trại chăn nuôi, trang trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thuỷ sản, trang trại tổng hợp.
+ Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nông sản hàng hóa của ngành chiếm
trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp
không có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi
là trang trại tổng hợp.[2]
1.1.3.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Theo quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của
Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa
mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức ạn điền, tối thiểu:
– 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long;
– 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện ích tối thiểu 31 ha và giá
trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở l n.[2]
1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển kinh tế trang trại trong quá trình phát
triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn
Theo đánh giá tại Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế
trang trại: Những năm gần đây, kinh tế trang trại đã đóng góp đáng kể vào sự tăng
trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động của
các hộ nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại là động lực mới
cho phát triển kinh tế hộ nông dân, bên cạnh đó đã tạo ra các vùng sản xuất nông, lâm,
ngư nghiệp hàng hoá tập trung, làm tăng khối lượng và giá trị hàng hoá, tạo tiền đề cho
công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản và thực phẩm phát triển, mở rộng các
12 - ngành nghề dịch
vụ ở nông thôn. Nói cách khác: sự phát triển kinh tế trang trại góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.[3]
Kinh tế trang trại phát triển không chỉ ngày càng mang lại cuộc sống ấm no,
đầy đủ về mặt vật chất và tinh thần cho từng gia đình mà có ý nghĩa lớn lao đối với
sự phát triển nông nghiệp, nông thôn, thể hiện ở các mặt sau:
– Về kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo bước chuyển biến cơ bản về giá trị sản
phẩm hàng hoá, thu nhập của trang trại vượt trội hơn hẳn so với kinh tế hộ, hình
thành nên những vùng sản xuất hàng hoá lớn tập trung, thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi các loại giống cây trồng, vật
nuôi có giá trị hàng hoá cao. Khắc phục dần tình trạng phân tán, tạo nên những vùng
chuyên c nh trong sản xuất và tiêu thụ mặt hàng nông sản, tiến tới xây dựng nên
những vùng, m ền nông thôn mới văn minh, hiện đại.
Phát triển kinh tế trang trại góp phần phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
mà đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
– Về xã hội: Thu hút được một lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn tham
gia vào sản xuất, chăn nuôi, góp phần quan trọng làm tăng số hộ giàu ở nông thôn,
giải quyết việc làm tăng thu nhập, giảm sức ép di cư tự do từ nông thôn ra thành thị.
– Về môi trường: Phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa rất lớn trong vấn đề
bảo vệ môi trường sinh thái. Kinh tế trang trại với quy mô lớn về vốn, diện tích,
trình độ của chủ trang trại, trang trại có lợi thế trong việc ứng dụng nhanh các công
nghệ sinh học mới, thâm dụng vốn nên vừa nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi
ngay trên một đơn vị diện tích, vừa gắn với sử dụng hợp lý các loại hóa chất (phân
hóa học, thuốc trừ sâu dịch bệnh) không ảnh hưởng đến s y thoái tài nguyên đất và
môi trường nước ở vùng nông thôn.
1.1.5. Nội dung phát triển kinh tế trang trại
Phát triển kinh tế trang trại là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế – xã hội của đất nước, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn của Đảng và Nhà nước ta. Việc phát triển
kinh tế trang trại được thể hiện qua những nội dung sau:
13 - 1.1.5.1. Phát triển
chiều rộng
a) Phát triển số lượng trang trại
Phát triển số lượng trang trại là việc gia tăng số lượng cơ sở trang trại qua
các năm. Nói cách khác, đó là việc gia tăng giá trị tổng sản lượng và sản lượng hàng
hoá nông sản bằng cách tăng tuyệt đối số lượng các trang trại; nhân rộng số lượng
các trang trại hiện tại; làm cho loại hình kinh tế trang trại phát triển lan tỏa sang
những khu vực khác. Cụ thể là phát triển thêm cơ sở; làm tăng số các trang trại mới.
Nhờ phát triển số lượng trang trại góp phần làm cho các ngành kinh tế phát triển.
Tiêu chí phản ánh sự phát triển về số lượng trang trại là số lượng trang trại
tăng qua các năm, tốc độ tăng của số lượng các trang trại; số lượng trang trại tăng
của từng ngành, từng khu vực, từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất.
b) Phát triển về quy mô trang trại
Quy mô các trang trại là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh năng lực sản xuất các
trang trại. Quy mô các trang trại được phản ánh qua các chỉ tiêu tổng hợp như giá
trị tổng sản lượng và giá trị sản lượng hàng hóa tạo ra của các trang trại. Ngoài ra,
phát triển quy mô của trang trại còn thể hiện ở chổ làm cho quy mô về vốn đầu tư,
diện tích đất canh tác, lao động tham gia trang trại; lượng cây trồng, vật nuôi; cơ sở
vật chất máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa
nông sản của trang trại ngày càng lớn, làm tăng khả năng cạnh tranh các trang trại.
1.1.5.2. Phát triển chiều sâu
a) Phát triển về chất lượng
Được thể hiện ở việc gia tăng mức độ đóng góp về sản lượng và giá trị sản
lượng hàng hoá nông sản phẩm bằng cách thay đổi chất lượng bên trong của kinh tế
trang trại bao gồm: việc đẩy mạnh đầu tư chiều sâu để tăng năng suất mới, sản xuất
ra những nông sản có chất lượng cao hơn, giá trị lớn hơn; tăng hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư, hiệu quả trên một diện tích đất trang trại đang sử dụng.
Phát triển về chất lượng trang trại còn được thể hiện ở trình độ đào tạo, năng
lực quản lý của chủ trang trại và người lao động; quy trình, công nghệ áp dụng vào
sản xuất của trang trại.
14 - b) Phát triển
về mặt cơ cấu
Thể hiện ở việc chuyển hoá cơ cấu sản xuất của trang trại theo hướng CNH,
HĐH, cụ thể là chuyển dịch hình thức sản xuất từ quảng canh sang thâm canh, từ
sản xuất lệ thuộc vào tự nhiên sang sản xuất chủ động mang tính chất công nghiệp
tiên tiến; chuyển dịch cơ cấu loại hình trang trại theo hướng phát huy lợi thế từng
ngành, từng lỉnh vực của địa phương, phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế- xã
hội của địa phương và kinh tế thị trường.
c) Phát triển các hình thức liên kết trong sản xuất của trang trại
Liên kết sản xuất của các trang trại là một hình thức hợp tác trên tinh thần tự
nguyện, tự giác của các trang trại nhằm khai thác tiềm năng của mỗi trang trại trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là sự thiết lập các mối quan hệ hợp tác về tiềm
lực tài chính, đất đ i, tay nghề của người lao động, năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh… giữa các trang trại oạt động cùng lĩnh vực, giữa các đối tác cạnh tranh
hoặc giữa các trang trại có oạt động mang tính chất bổ sung, nhằm tiết kiệm thời
gian, chi phí để đem lại hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh, cùng chia sẻ
các tiềm năng, giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường mới.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc liên kết giữa các nhà: Chủ trang
trại- Nhà khoa học – Nhà doanh nghiệp từ sản xuất đến tiêu thụ theo chuổi giá trị
có vai trò quan trọng, quyết định đến tính bền vững trong sản xuất nông nghiệp
cũng như kinh tế trang trại.
Trong giai đoạn hiện nay, khả năng liên kết để tạo ra chuỗi giá trị sản phẩm
nhằm nâng cao tính cạnh tranh của trang trại trong phát triển sản xuất kinh doanh
được nhấn mạnh. Đặc điểm của chuỗi giá trị là tạo ra sự liên kết thông qua việc
những bên tham gia vào chuỗi giá trị làm việc cùng nhau, tham gia chặt chẽ của các
tác nhân trên kênh thị trường để có thể mang lại hiệu quả và gia tăng lợi ích cho các
thành viên.
d) Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm là việc các trang trại tìm cách gia
tăng doanh số thông qua việc đưa nhiều sản phẩm vào thị trường, làm cho thị
trường của trang trại ngày càng mở rộng, thị phần ngày càng tăng lên. Phát triển thị
15 - trường còn là
việc làm cho từng trang trại tăng khả năng sản xuất, cung cấp hàng
hóa nông sản cho xã hội; là sự hiểu biết vững chắc về thị trường trong và ngoài
nước, về cơ hội, thách thức khi hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Thị trường của trang trại ngày càng tăng thể hiện rằng nông sản hàng hóa
của trang trại ngày càng được khách hàng ưa chuộng. Đây không chỉ là một trong
những tiêu chí phản ánh kết quả tiêu thụ hiện tại mà còn là điều kiện để doanh
nghiệp tiếp tục gia tăng sức mạnh cạnh tranh.
Phát triển thị trường về sản phẩm là việc các trang trại làm phong phú, đa
dạng sản phẩm hàng hóa nông sản, tức là phát triển về chủng loại sản phẩm mới,
đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển thị trường của trang trại là thị phần của
trang trại qua các năm, chủng loại nông sản hàng hóa của trang trại, chất lượng
nông sản hàng hóa tăng qua các năm.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại
Sự phát triển của kinh tể trang trại phụ thuộc vào nhiều nhân tố, có thể chia
thành 2 nhóm: Nhóm các nhân tố nội tại của trang trại (nhóm nhân tố bên trong
trang trại hay còn gọi là các nhân tố hủ quan); nhóm các nhân tố bên ngoài tác động
đến trang trại (nhóm nhân tố khách quan).
1.1.6.1. Nhóm các nhân tố bên trong của kinh tế trang trại
Các nhân tố bên trong của kinh tế trang trại như hình thức sở hữu, quy mô, tổ
chức quản lý, phương thức kinh doanh, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của
chủ trang trại và người lao động, trình độ công nghệ áp dụng vào sản xuất của trang
trại là các yếu tố cấu thành trang trại và là những tiêu chí để phân loại trang trại
thành các mô hình khác nhau. Xét trên khía cạnh phát triển, đây cũng là những
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế trang trại.
a) Về hình thức sở hữu của các trang trại
Trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau sẽ có phương thức tổ chức,
quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh khác nhau.
Xem xét các loại hình trang trại theo hình thức sở hữu cho thấy, trang trại gia
đình là loại hình có tính phổ biến nhất. Đồng thời, trong loại hình trang trại gia đình
16 - chứa đựng nhiều
yếu tố tạo nên sự bền vững trong quá trình phát triển, vì nó đáp
ứng tốt các yêu cầu đặc thù của sản xuất nông nghiệp.
Trong ngắn hạn, các trang trại gia đình quy mô nhỏ có thể không đạt hiệu
quả cao trong việc sử dụng các nguồn tài nguyên. Tuy nhiên, trong dài hạn, trang
trại gia đình lại đạt được sự ổn định cao hơn và hiệu suất sản xuất lớn hơn trên cùng
một đơn vị ruộng đất canh tác so với các trang trại quy mô lớn hoạt động trong điều
kiện tương tự. Nhiều nghiên cứu còn chỉ ra rằng, trang trại gia đình quy mô nhỏ
góp phần tích cực hơn trong việc bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát
triển tính đa dạng của nông nghiệp, nông thôn.
Đối với các trang trại liên doanh, tính tất yếu của sự lựa chọn mô hình là tập
trung các trang trại quy mô nhỏ thành các trang trại quy mô lớn hơn để tập trung nguồn
lực nhằm sử dụng hiệu quả hơn, tăng năng lực cạnh tranh của trang trại trước sức ép
của nền kinh tế thị trường. Trang trại hợp doanh theo cổ phần cũng bộc lộ những ưu
việt nhất định trong k ai thác tính liên kết theo ngành hàng nông sản.
b) Về quy mô của các trang trại
Quy mô của các trang trại phản ánh độ lớn của trang trại, thông qua các chỉ
tiêu về số lượng lao động, quy mô vốn đầu tư, giá trị tổng sản lượng và chỉ tiêu về
diện tích, đầu gia súc .v.v.
Các trang trại có quy mô lớn thường có ưu điểm về khả năng áp dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, tính chuy n môn hóa trong kinh
doanh và khả năng cạnh tranh của trang trại. Tuy nhiên, các ưu việt của trang trại
chỉ phát huy trong điều kiện trình độ của chủ trang trại ở mức độ thích ứng, các
hoạt động quản trị kinh doanh được triển khai bài bản. Các trang trại có quy mô
nhỏ thường có ưu việt trong sự thích ứng của nền kinh tế thị trường và phù hợp với
trình độ phát triển của các trang trại ở mức độ thấp, trong giai đoạn đầu phát triển.
Tuy nhiên, sức cạnh tranh của các trang trại quy mô nhỏ ở mức độ thấp; khả năng
áp dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ hạn chế.
17 - c) Về tổ
chức kinh doanh
Có hai mô hình chính: trang trại chuyên môn hóa và trang trại tổng hợp. Về
tổ chức kinh doanh mỗi mô hình trang trại có những ưu điểm và những hạn chế
nhất định.
– Mô hình trang trại tổng hợp có ưu điểm là khai thác tổng hợp các nguồn lực
của trang trại, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh do tác động của các yếu tố tự
nhiên và kinh tế thị trường. Tuy nhiên, mô hình trang trại tổng hợp có nhược điểm
là phân tán trong sản xuất, hạn chế ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất.
Mô hình trang trại tổng hợp phù hợp với những trang trại có nguồn lực đa dạng và
quy mô lớn.
– Mô hình tr ng trại chuyên môn hóa có ưu điểm là tạo điều kiện chuyên môn
hóa lao động, áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất, tạo ra
vùng sản xuất hàng hóa tập trung với tỷ suất hàng hóa cao. Tuy nhiên, trang trại
chuyên môn hóa có nhược điểm là không khai thác được các nguồn lực đa dạng của
trang trại; rủi ro do tác động của tự nhiên và của thị trường cao; nguy cơ ô nhiễm và
bệnh dịch lớn.
d) Nhân tố về trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của chủ trang trại
Chủ trang trại là người nắm quyền sở hữu hoặc sử dụng các yếu tố điều kiện
sản xuất của trang trại; là người quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại từ lựa chọn phương án tổ chức sản xuất kinh doanh đến tổ chức tiêu thụ
nông sản hàng hoá. Vì thế chủ trang trại phải là người có trình độ chuyên môn, tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, hiểu biết và có kiến thức,
kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp. Hơn thế nữa do các tính chất đặc
thù của nông nghiệp cho nên hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại có thể
gặp phải nhiều sự rủi ro, khó khăn, vì vậy chủ trang trại phải là người có ý chí làm
giàu, ý chí quyết tâm vượt qua trước những khó khăn thách thức.
e) Về trình độ công nghệ sản xuất
Việc ứng dụng công nghệ có tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững
các trang trại.
18 - – Trang trại
dựa vào truyền thống có ưu điểm là khai thác nguồn lực ở mức
độ hạn chế, phù hợp với trạng trại ít vốn, quy mô nhỏ, nhưng nhìn chung năng suất
lao động và hiệu quả kinh tế, nhất là hiệu quả tài chính không cao.
– Trang trại ứng dụng công nghệ cao có ưu điểm về sử dụng công nghệ thay
thế lao động sống nên năng suất lao động cao hơn, quy trình sản xuất tiên tiến và
được áp dụng nghiêm ngặt, phù hợp với trang trại có quy mô lớn, tính cạnh tranh
cao. Việc trang trại ứng dụng công nghệ cao thường ít gây hiệu ứng tiêu cực đến
môi trường sinh thái và bảo đảm tốt hơn chất lượng sản phẩm.
1.1.6.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài tác động đến kinh tế trang trại
Các nhân tố bên ngoài tác động đến sự phát triển của kinh tế trang trại như:
điều kiện tự nhiên, điều kiện về hạ tầng kinh tế – xã hội, hệ thống dịch vụ hỗ trợ,
các yếu tố chính sách, cơ chế quản lý, luật pháp… Sự tác động của các nhân tố trên
đến sự phát triển bền vững của trang trại trên 2 mặt: tích cực và tiêu cực.
a) Điều kiện tự nhiên
Trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất trong nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
diễn ra trong một không gian rộng lớn, gắn liền với các quá trình phát sinh phát
triển trao đổi chất giữa các cơ thể sống với môi trường tự nhiên, do đó chịu sự chi
phối trực tiếp từ các điều kiện tự nhiên như: vị trí địa lý, đất đai, thời tiết, khí hậu,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Tro g đó vị trí địa lý là nhân tố quyết
định đến các điều kiện tự nhiên khác, ứng với mỗi vị trí địa lý thì sẽ gắn với những
điều kiện tự nhiên nhất định như chất lượng đất đai, khí hậu, nguồn nước và các
điều kiện tự nhiên khác những thế mạnh ưu thế đối với những loại cây, con nhất
định hình thành nên các vùng chuyên canh khai thác những lợi thế mà thiên nhiên
ban tặng. Vì vậy điều kiện tự nhiên là căn cứ trước hết để chủ trang trại xem xét lựa
chọn phương hướng sản xuất kinh doanh, lựa chọn chủng loại, xác định cơ cấu của
cây trồng vật nuôi hợp lý, phương thức nuôi trồng về phương án tiêu thụ sản phẩm
nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao giá thành hạ, đáp ứng được thị hiếu
người tiêu dùng và thu được lợi nhuận cao.
19 - Điều kiện tự
nhiên cũng đặt ra cho các nhà hoạch định chính sách phát triển
trang trại cần phải có kế hoạch, chính sách cụ thể, phù hợp với điều kiện tự nhiên
của mổi vùng, mổi địa phương.
b) Điều kiện về kinh tế-xã hội
Điều kiện kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của kinh tế
trang trại được xem xét theo nhiều nhân tố: đất đai, nguồn lao động, sự phát triển
của cơ sở hạ tầng, chính sách .v.v.
– Về đất đai, các yếu tố về thổ nhưỡng, địa hình được xem xét dưới góc độ
của các yếu tố tự nhiên. Dưới góc độ kinh tế, đất đai được xem xét dưới góc độ về
quỹ đất theo số lượng đất đai. Quỹ đất đai của địa phương có tác động đến sự hình
thành của các tr ng trại, đặc biệt là quy mô của các trang trại.
– Về lao động, số lượng và chất lượng lao động đều có tác động đến sự phát
triển bền vững của kinh tế trang trại, số lượng nguồn lao động tạo khả năng huy
động sức lao động đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp nói chung, phát triển bền
vững của các trang trại nói riêng. Nguồn lao động dồi dào về số lượng sẽ tác động
thuận lợi, ngược lại nguồn lao động thiếu hụt sẽ tác động tiêu cực.
– Về sự phát triển của cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng kinh tế (giao thông,
thủy lọi, điện,…) và hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, văn hóa…). Sự phát triển của các
cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến sự phát triển ki h tế – xã hội của vùng, địa phương
và sự phát triển của kinh tế trang trại trong vùng.
– Về chính sách phát triển kinh tế trang trại: Hệ thống chính sách trước hết là
các văn bản pháp luật thừa nhận địa vị pháp lý của kinh tế trang trại, tạo điều kiện
để trang trại có tư cách pháp nhân, tạo sự bình đẳng trong môi trường kinh doanh
giữa trang trại và các loại hình kinh tế khác, để người có nguồn lực yên tâm phát
triển kinh tế trang trại. Các chính sách còn thể hiện ở sự can thiệp của nhà nước
thông qua các công cụ, biện pháp về kinh tế (thuế, lãi suất, giá ..), biện pháp hành
chính hay tổ chức đối với kinh tế trang trại. Đây là những biện pháp tác động trực
tiếp đến các hoạt động của các trang trại, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại,
hỗ trợ trang trại trong các điều kiện khó khăn.
20 - Các chính sách
kinh tế đối với kinh tế trang trại còn thể hiện ở các chính sách
cụ thể như chính sách đất đai; liên kết giữa các khâu sản xuất, tiêu thụ nông sản;
chính sách phát triển công nghiệp chế biến; các chính sách hỗ trợ, phát triển các
hiệp hội nghề nghiệp, tổ chức khuyến nông .v.v
1.1.7. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh tế trang trại
1.1.7.1. Chỉ tiêu đánh giá sự chuyển dịch về cơ cấu
Cơ cấu trang trại thể hiện mối quan hệ giữa số lượng trang trại của từng loại
hình so với tổng thể. Trong nghiên cứu, người ta thường quan tâm đến cơ cấu theo
loại hình quy mô (diện tích, lao động, vốn đầu tư) và cơ cấu theo loại hình kinh
doanh (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, lâm nghiệp và SXKD tổng hợp).
Công thức tính: tj = LJ x 100
TT
Trong đó:
tj: Tỷ lệ trang trại loại (j) trong tổng số trang trại.
Lj: Số trang trại loại (j).
TT: Tổng số trang trại trong kỳ.
Trình độ phát triển kinh tế trang trại của một địa phương còn được thể hiện
qua cơ cấu trang trại có chuyển dịch theo hướng tích cực hay không. Cụ thể, kinh tế
trang trại của một địa phương được gọi là phát tr ển k i nó thể hiện được tỷ lệ trang
trại có quy mô vốn, lao động ngày càng tăng lên. Đặc biệ , trình độ phát triển thể
hiện rõ nhất khi cơ cấu trang trại thay đổi theo hướng ăng tỷ lệ các trang trại chăn
nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, SXKD tổng hợp ngày càng tăng, tỷ lệ các trang trại trồng
trọt, trang trại lâm nghiệp ngày càng giảm xuống.
1.1.7.2. Chỉ tiêu đánh giá quy mô sử dụng các nguồn lực sản xuất
Chỉ tiêu này cho thấy bình quân mỗi trang trại sử dụng bao nhiêu đất đai, lao
động, tiền vốn vào sản xuất, kinh doanh. Vì trang trại lấy sản xuất hàng hoá quy mô
lớn làm mục đích kinh doanh, do đó quy mô sử dụng các nguồn lực của trang trại là
tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại.
Công thức tính:
n j = TT
Nj
21 - Trong đó:
nj: Mứcđộ sử dụng nguồn lực (j) trong trang trại.
Nj: Tổng nguồn lực (j) sử dụng của các trang trại.
TT: Tổng số trang trại trong kỳ.
Việc so sánh các chỉ tiêu này qua các năm sẽ cung cấp thông tin cho phép đánh
giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại theo thời gian. Tuy nhiên, nếu so sánh thì
chỉ tiêu này giữa các địa phương khác nhau trong cùng thời kỳ cũng sẽ cung cấp thông
tin về trình độ phát triển kinh tế trang trại giữa các địa phương với nhau.
1.1.7.3. Chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất của trang
trại a) Giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ (G)
Tiêu chí phản ánh giá trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ do các trang trại tạo ra
trong năm. Tiêu chí này cung cấp thông tin về tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ (theo
giá thực tế hoặc giá cố định) do các trang trại trên một địa phương, vùng, hoặc cả
nước sản xuất ra trong một năm. Quy mô này càng lớn, càng thể hiện trình độ phát
triển kinh tế trang trại của một địa phương, khu vực hoặc quốc gia.
Công thức tính: G = ∑∑Qij x Pi
Trong đó:
G: Giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ.
Qij: sản lượng sản phẩm (i) của trang trại (j) trong một năm.
Pi: Đơn giá của một đơn vị sản phẩm (i) trong năm hiện tại (thực tế) hoặc tại
một năm được chọn làm gốc (cố định).
b) Thu nhập của trang trại (MI) : Là thu nhập còn lại sau khi lấy giá trị sản lượng
hàng hoá, dịch vụ (G) trừ đi chi phí sản xuất (IC) trong kỳ .
Trong thu nhập hổn hợp bao gồm tiền công lao động của chủ trang trại và các
thành viên gia đình và lãi của trang trại.
MI =G-IC
c) Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Chỉ tiêu này cho thấy mỗi đơn vị nguồn lực sử dụng cho trang trại (đất đai,
lao động, tiền vốn vào sản xuất, kinh doanh) thì tạo ra bao nhiêu giá trị sản lượng
22 - hàng hoá và
thu nhập. Do đó hiệu quả sử dụng các nguồn lực của trang trại là tiêu
chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại.
Công thức tính:
m
j
=
Nj
G
Trong đó:
mj: Hiệu quả sử dụng nguồn lực (j) trong các trang trại.
G: Kết quả sản xuất trong kỳ của các trang trại.
Nj: Tổng nguồn lực (j) sử dụng của các trang trại.
Việc so sánh các chỉ tiêu này qua các năm sẽ cung cấp thông tin cho phép
đánh giá trình độ phát triển của kinh tế trang trại theo thời gian.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỂN
1.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc phát triển kinh tế trang trại
Từ năm 1986 đến nay nhờ đường lối đổi mới của Đảng và chính sách
khuyến khích của Nhà nước, hộ nông dân được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ,
đổi mới quản lý hợp tác xã nông nghiệp, nông trường quốc doanh thì trang trại mới
được thừa nhận và khuyến khích phát triển, đã tạo ra động lực mới, khơi dậy tiềm
năng đất đai, lao động, tiền vốn và kinh ngh ệm sản xuất, quản lý của hàng chục
triệu hộ nông dân. Nhờ đó kinh tế nông nghiệp, ô g thôn nước ta đã có một bước
chuyển biến tương đối toàn diện, mô hình trang trại ra đời và phát triển khá phổ
biến ở tất cả các vùng của đất nước.
Từ kinh nghiệm của các nước trên thế giới và thực tiễn phát triển của mô
hình trang trại trong thời gian qua cho thấy, ở nước ta hiện nay và trong tương lai
loại hình phổ biến và chủ yếu nhất vẫn là trang trại gia đình của hộ nông dân. Chủ
trương đối với kinh tế trang trại đã được nêu trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư
của BCH TƯ Đảng khóa VIII, tháng 12/1997 và Nghị quyết số 06-NQ/TƯ ngày
10/11/1998 của Bộ chính trị về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Đảng và Nhà
nước cũng đã có những chủ trương, chính sách và bước đầu cũng đã tạo dựng được
những cơ sở pháp lý cần thiết tạo điều kiện để thuận lợi hơn cho sự phát triển mạnh
mẽ kinh tế trang trại gia đình hình thành và phát triển.
23 - Ngày 02/02/2000, Chính
phủ đã ra Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP về kinh tế
trang trại, tạo cơ sở pháp lý và cơ chế chính sách để khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại nên đã xuất hiện ngày càng nhiều mô hình trang trại mang lại hiệu quả
kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm ngàn lao động, tận dụng tốt diện
tích đất đai và mặt nước, góp phần tích cực vào hội nhập kinh tế của đất nước.
Xuất phát từ những định hướng của Nghị quyết các kỳ Đại hội Đảng, Nhà
nước từ Trung ương đến địa phương đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về
khuyến khích phát triển kinh tế trang trại. Đó là:
– Nghị quyết 10 (tháng 4 năm 1987) của Bộ Chính trị về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế nông nghiệp khẳng định: Hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ,
khuyến khích phát triển;
– Luật đất đ i năm 1993 khẳng định ruộng đất là của Nhà nước, Nhà nước
giao cho hộ nông dân và các tổ chức kinh tế sử dụng ổn định, lâu dài;
– Nghị định 02/NĐ -CP (1994) quy định giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức
và cá nhân, hộ gia đình thời hạn 50 năm;
– Nghị định 03/NĐ-CP (1994) quy định giao khoán kinh doanh rừng và đất
rừng lâu dài cho các cá nhân, hộ gia đình;
– Nghị định 64/NĐ-CP (1999) quy định giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình và các cá nhân ổn định lâu dài, thời hạn 20 ăm;
– Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02 /02/2000 của Chính phủ về kinh tế
trang trại;
– Thông tư số 82/2000/TT-BTC ngày 14/8/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại;
– Thông tư số 23/2000/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2000 của Bộ Lao động
thương binh và xã hội hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người lao động
làm việc trong các trang trại;
– Các Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN-TCTK ngày 23/6/2000 và
62/TTLT/BNN-TCTK ngày 20/5/2003 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng
cục Thống kê và hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại;
24 - – Nghị quyết
số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về chủ
trương phát triển kinh tế trang trại;
– Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT, ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp
& Phát triển Nông thôn Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận trang
trại;
– Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về một số chính sách hổ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;
– Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nôn thôn;
– Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày
01/11/2016 của Hội nghị lần t ứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về
một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, năng
suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
– Chỉ thị số 36/CT-TU ngày 30/6/2000 của Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Bình
về việc tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại;
– Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, Quy hoạch phát triển
kinh tế – xã hội huyện Lệ Thuỷ đến năm 2020, dự báo đến năm 2030;
– Nghị quyết số 03-NQ/HU ngày 09/7/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ
huyện về phát triển kinh tế trang trại và vùng gò đồi giai đoạn 2016-2020, định
hướng đến năm 2030;
– Đề án phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2022,
Ban hành theo Quyết định số 3119/QĐ-UBND, ngày 05/9/2017.
Các chính sách trên đã đi vào cuộc sống làm chuyển biến nền nông nghiệp
nước ta nói chung và huyện Lệ Thủy nói riêng. Trong quá trình phát triển này, một
loại hình tổ chức sản xuất mới trong nông nghiệp ra đời: Một số hộ nông dân, cá
nhân đã tích luỹ kinh nghiệm sản xuất, tích tụ đất đai, đầu tư thâm canh chuyển
sang sản xuất hàng hoá hình thành nên các trang trại đóng góp ngày càng lớn vào
sự nghiệp phát triển kinh tế nước ta.
25 - 1.2.2. Kinh nghiệm
phát triển kinh tế trang trại một số nước trên thế giới và ở
Việt Nam
1.2.2.1. Kinh nghiệm về phát triển kinh tế trang trại ở Nhật Bản
Nông nghiệp Nhật Bản có nhiều điểm giống các nước Đông Á và Đông Nam Á
như bình quân đất canh tác trên đầu người thấp, lúa nước là cây trồng chính.
Từ những năm 1950 đến nay, nhờ cải cách ruộng đất, Nhật Bản đã hình
thành các trang trại gia đình sản xuất nông sản hàng hoá, trang trại gia đình giảm
dần về số lượng và tăng dần về quy mô ruộng đất. Số lượng trang trại của Nhật Bản
năm 1995 của là 3.640.000, trong đó có 2.830.000 trang trại sản xuất nông sản hàng
hoá, chiếm gần 80%. Quy mô bình quân trang trại năm 1995 là 1,5 ha, trang trại lớn
nhất không vượt quá 10 ha. Riêng đảo Hokkaido ở miền Bắc nước Nhật, là vùng
đất đồi, nên ruộng đất của các tr ng trại có từ 1 ha đến 30 ha, các trang trại ở đây có
diện tích từ 10 ha đến 30 ha trở lên ch ếm k oảng 40% tổng số trang trại.
Đặc điểm nổi bật của trang trại ở Nhật Bản là quy mô trang trại nhỏ, chi phí
sản xuất, đặc biệt là chi phí lao động cao, giá nông sản cao, không tạo được ưu thế
cạnh tranh. Để khắc phục tình trạng này, Chính phủ Nhật Bản đã thực hiện cuộc cải
cách rộng lớn về phương thức và quy mô sản xuất trong nông nghiệp, tạo ra những
vùng chuyên canh về trồng trọt và thực hiện v ệc khuyến khích tích tụ đất để mở
rộng diện tích các trang trại trồng trọt. Trong 10 năm lại đây, đất nông nghiệp Nhật
Bản tiếp tục giảm do sự phát triển đô thị và sự phát triển của các ngành công
nghiệp. Số lượng trang trại ngày một giảm, tuy nhiên số trang trại chuy n môn hoá
trong trồng trọt lại tăng lên. Số lượng trang trại có sản phẩm hàng hoá phân theo
quy mô bình quân diện tích ruộng đất năm 1996 cụ thể như sau:
– Trang trại quy mô bình quân dưới 0,5 ha, có 578.630 trang trại.
– Trang trại quy mô từ 0,5 – dưới 1,0 ha, có 1.006.970 trang trại.
– Trang trại quy mô từ 1,0 ha – dưới 1,5 ha, có 500.660 trang trại.
– Trang trại quy mô từ 1,5 ha – dưới 2,0 ha, có 254.520 trang trại.
– Trang trại quy mô từ 2,0 ha – dưới 2,5 ha, có 139.980 trang trại.
– Trang trại quy mô từ 2,5 ha – dưới 3,0 ha, có 76.330 trang trại.
– Trang trại quy mô trên 3 ha, có 143.760 trang trại.
26 - Từ sau chiến
tranh thế giới thứ hai, Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng mạnh
mẽ cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp nói chung, trang trại nói riêng. Ngay từ
thời gian đầu trong thiết kế, chế tạo máy nông nghiệp đã có những sáng tạo độc đáo
như máy tách hạt lúa, máy xay xát thóc gạo, máy làm đất cho trang trại nhỏ hẹp, các
loại máy cấy và máy “gặt liên hợp”. Đến nay, hầu hết các khâu trong quá trình sản
xuất của trang trại đã được cơ giới hoá, đảm bảo cơ giới liên hoàn và đồng bộ các
khâu sản xuất từ khai hoang, làm đất đến gieo cấy, bơm nước, trừ sâu, trừ cỏ, cắt
gặt, đập tuốt, sấy thóc, xay xát, bảo quản và vận chuyển.
Trong nhiều năm qua, Chính phủ Nhật Bản đã áp dụng mạnh mẽ chính sách
hỗ trợ như trợ giá, hỗ trợ trực tiếp cho kinh tế trang trại, khuyến khích tích tụ ruộng
đất để tăng quy mô trang trại, phát triển những thành tựu công nghệ sinh học, phát
triển và ứng dụng khoa học kỹ thuật chuyên môn hoá.[11]
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Trung Quốc
Kinh tế trang trại ở Trung Quốc đã có từ lâu và phát triển mạnh trong thời kỳ
cải cách và mở cửa (từ năm 1978 đến nay). Để khuyến khích phát triển trang trại,
Chính phủ Trung Quốc đã áp dụng nhiều hính sách để hỗ trợ kinh tế trang trại. Sau
đây là một số chính sách chủ yếu để khuyến khích, hỗ trợ kinh tế trang trại phát
triển theo hướng bền vững.
– Phát triển hệ thống thuỷ lợi ở vùng phía Tây, vùng này thường thiếu nước,
nên hệ thống thuỷ lợi được coi trọng, ngoài việc p ục vụ cho phát triển kinh tế – xã
hội và đời sống, phần nhiều trang trại được hưởng lợi từ chính sách đó.
– Chú trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, điện, cung cấp
nước để phục vụ cho vùng trang trại chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
Chẳng hạn như ở khu vực Tây Nam, với chiến lược phát triển kinh tế – xã hội ở khu
vực này bằng cách phát triển ngành công nghiệp sản xuất hoa xuất khẩu thông qua
một hệ thống trang trại lớn, sản xuất hoa theo quy mô công nghiệp. Gần đây, Chính
phủ đã đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, tạo ra hệ thống giao thông khá hiện đại, các
sân bay quốc tế đã được xây dựng mới để kết nối các địa phương nằm sâu trong đất
liền với thế giới bên ngoài, đồng thời để có thể vận chuyển hoa một cách dễ dàng.
Các xe tải lạnh được cung cấp miễn phí hoặc ở mức giá thấp cho các nông trại để có
27 - thể vận chuyển
hoa tốt hơn.
– Cung cấp các khoản vay với lãi suất thấp đối với các trang trại sản xuất các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực thuộc sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, các loại dược liệu
quý,…
– Chính phủ hỗ trợ vốn cho các trang trại, nhất là những sản phẩm mới có tác
động mạnh mẽ đến phát triển kinh tế – xã hội và xuất khẩu. Một trong số sản phẩm
đó là trồng hoa xuất khẩu ở vùng Tây Nam, Trung Quốc hy vọng các trang trại
trồng hoa lớn sẽ tận dụng được một lực lượng hàng triệu lao động với giá nhân công
thấp nhằm thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa người dân ở khu vực thành phố và
nông thôn, đồng thời thực hiện chiến lược trở thành nước trồng và xuất khẩu hoa
lớn nhất ở khu vực châu Á trong vòng 10 đến 15 năm nữa và thậm chí có thể vượt
Hà Lan để trở thành nước trồng và xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới.
– Thực hiện các chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học, công nghệ vào
các trang trại. Coi trọng áp dụng công nghệ sạch vào nuôi trồng và chăn nuôi trong
các trang trại để tăng chất lượng sản phẩm cho xuất khẩu. Chính sách này tuy mới
được quan tâm nhưng là hướng trọng tâm của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO.
Đến nay Trung Quốc đã cấp giấy xác nhận sản xuất bằng công nghệ sạch hữu cơ
cho khoảng 1.000 công ty nông nghiệp và trang trại.
– Cho phép chuyển nhượng, tích tụ đất ô g nghiệp để hình thành các trang
trại có quy mô lớn hơn. Trong những năm gần đây, Trung Quốc phải giải quyết
nhiều vấn đề cấp bách, trong đó có vấn đề về đất đai cho sản xuất nông nghiệp nói
chung và trang trại nói riêng. Với sự phát triển của các đô thị và hệ thống cơ sở hạ
tầng khác nên diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp. Từ 1999 đến 2003, đã
thu hẹp 7,6 triệu ha đất nông nghiệp. Từ 1987 đến 2001, có 34 triệu nông dân đã
mất một phần hoặc toàn bộ đất canh tác của mình. Để khắc phục tình trạng này,
chính quyền đã cho phép nông dân tìm việc làm ở thành thị và chuyển nhượng đất
đai cho người khác khai thác. Đất đai ở Trung Quốc là sở hữu của nhà nước và nông
dân chỉ có quyền khai thác trong 30 năm. Nhờ quy định mới này, một số nông dân
đã được chuyển nhượng đất và có diện tích canh tác lớn hơn để hình thành các trang
trại và tổ chức sản xuất hàng hoá ở quy mô lớn hơn.
28 - – Trợ giá
cho một số sản phẩm nông nghiệp. Sau khi gia nhập WTO (2001),
nông nghiệp Trung Quốc bị cạnh tranh gay gắt, đời sống nông dân ở một số vùng
gặp nhiều khó khăn. Cũng như một số nước khác, mặc dù yêu cầu chống trợ giá cho
nông dân theo cam kết của WTO, nhưng Trung Quốc đã thực hiện các biện pháp trợ
giá cho nông dân và các chủ trang trại dưới những hình thức khác nhau. Riêng năm
2004, nhà nước đã chi 5,4 tỉ USD để trợ giá cho một số sản phẩm nông nghiệp.[11]
1.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Thái Lan
Thái Lan là một nước có nền nông nghiệp phát triển ở khu vực châu Á. Từ
những năm 1960, hệ thống trang trại ở Thái Lan đã phát triển rất nhanh theo hướng
chuyên canh, sản xuất hàng hóa quy mô lớn, gắn với thị trường thế giới. Sau đây là
một số kinh nghiệm về chính sách phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững
của Thái Lan.
– Khuyến khích l ên kết trong sản xuất, áp dụng khoa học-công nghệ trong
các trại chăn nuôi bò sữa. C ính phủ Thái Lan khuyến khích hình thành các trang
trại chăn nuôi bò sữa với quy mô lớn để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất
khẩu. Chính phủ hỗ trợ các trang trại liên kết với nhau thành lập các HTX chăn
nuôi bò sữa, nông dân và chủ trang trại là thành viên, hoàn toàn tự nguyện tham gia
HTX. HTX thực hiện các dịch vụ cung cấp thức ăn cho các trang trại, cho vay vốn
vói lãi suất ưu đãi từ 10 đến 15 năm, cử các cán bộ kỹ thuật tư vấn và hướng dẫn kỹ
thuật xây dựng chuồng trại, chăm sóc bò sữa, hỗ trợ áp dụng các kỹ thuật chăn nuôi
và vắt sữa tiên tiến. HTX tổ chức thu mua toàn bộ sữa bò của nông dân ngang giá
thị trường để cung cấp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Do giá thức ăn
cho bò sữa ở Thái Lan thấp, cùng với chính sách cho nông dân nuôi bò sữa và do sự
liên kết, hỗ trợ của Chính phủ nên chi phí đầu vào của sản xuất sữa thấp, đầu ra sản
phẩm được bao tiêu với giá hợp lý nên việc chăn nuôi đạt hiệu quả cao.
– Chính phủ xây dựng các quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, hình thành
các vùng chuyên canh sản xuất hàng hoá tập trung, phát triển mô hình trang trại
sinh thái gắn với kinh tế du lịch.
– Các tỉnh miền Đông Thái Lan rất thuận lợi cho phát triển các loại cây ăn
quả, và trồng trọt. Với điều kiện đó, ở vùng này, Chính phủ quy hoạch các trang trại
29 - chủ yếu là
trồng các loại cây ăn quả lâu năm. Nơi đây có nhiều trang trại cây ăn quả
rộng lớn, điển hình là trang trại Suphatra, cách Pattaya khoảng 20 km về phía nam,
với diện tích 160 ha, Suphatra là vựa trái cây lớn nhất trong khu vực. Các trang trại
trồng cây ăn quả này được phát triển theo mô hình trang trại sinh thái, gắn với các
tour du lịch của du khách trong và ngoài nước. Vùng miền Nam Thái Lan chủ yếu
tập trung nuôi trồng thuỷ sản, với mô hình nuôi trồng công nghiệp theo quy mô lớn.
– Chính phủ hỗ trợ các trang trại hình thành các mô hình liên kết sản xuất
mới. Hiện nay 4 tỉnh ở miền Tây Thái Lan là Nakompathom, Ratchaburi,
Kamchanaburi, Supanburi đang áp dụng mô hình liên kết sản xuất, với diện tích
trồng rau là 32.500 ha của 2 ngàn nông hộ và trang trại, tập trung trồng 4 loại rau
quả là măng tây, đậu bắp, bắp non và ớt được thị trường châu Âu chấp nhận. Các
sản phẩm được phép bày bán trong các siêu thị hàng đầu ở Anh, Hà Lan, Thuỵ Sĩ,
Pháp, Nhật là Mark&Spencer, Safeway, Tesco, Sainsbury’s, Albert Hein. Sự thành
công bước đầu của 4 tỉnh miền Tây Thái Lan đang được các vùng chuyên canh rau
quả khác ở Thái Lan ứng dụng triển khai. Các trang trại ở vùng này đã liên kết chặt
chẽ với nhau, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Trước hết, các chủ trang trại có
diện tích gieo trồng lớn đã cùng hợp tác với nhau soạn thảo ra một kế hoạch sản
xuất dựa theo tiêu chuẩn nhập khẩu của thị trườ g muốn xuất khẩu như EU, Mỹ,
Nhật. Sau đó các chủ trang trại đề nghị chính quyền địa phương thay đổi một số
chính sách hoặc bổ sung một số ưu đãi về vốn, đất đai và liên kết với các viện
nghiên cứu, trường đại học đề nghị cung cấp kỹ thuật giống. Như vậy, mô hình này
đi từ nhu cầu thực tế của người sản xuất sau đó tác động phát sinh ra cơ chế hỗ trợ
của chính quyền và trở thành khách hàng đề xuất đề tài cho các nhà khoa học.
– Chính phủ ban hành các chính sách về bảo vệ môi trường sinh thái, vệ sinh an
toàn thực phẩm, tạo ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu. Ví dụ,
trong những năm 1990, Chính phủ đã khuyến khích các trang trại áp dụng các phương
pháp nuôi tôm bền vững theo hướng đa canh. Đây là phương pháp canh tác truyền
thống ở châu Á, nuôi trồng một số loài cùng nhau trên một diện tích nước, giúp hạn
chế nguy cơ dịch bệnh và đối phó với điều kiện thị trường thay đổi. Bên cạnh đó, coi
trọng xây dựng mô hình “trang trại hữu cơ”, theo đó chủ trang trại phải
30 - cam kết sử
dụng các loại hợp chất không độc hại, thay cho thuốc trừ sâu, phân bón
hóa học và kháng sinh, đồng thời giảm thức ăn làm từ cá .v.v., để tạo ra sản phẩm
có chất lượng theo tiêu chuẩn xuất khẩu.[11]
1.2.2.4. Kinh nghiệm phát triển trang trại vùng cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang
Chính quyền huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã triển khai xây dựng quy
hoạch các vùng kinh tế trang trại chuyên trồng cây ăn quả ở huyện Lục Ngạn. Thực
hiện các chương trình chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, nhất
là các chương trình triển khai sản xuất cây ăn quả theo tiêu chuẩn VietGap nhằm
nâng cao độ an toàn trong sản xuất, đặc biệt tạo sự an toàn của sản phẩm. Nhờ đó,
các vùng chuyên canh cây ăn quả đã hình thành và phát triển bền vững trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Ở Lục Ngạn, năm 2005 đã triển khai thí điểm trên diện
tích 5 ha sản xuất vải theo tiêu chuẩn VietGap, năm 2007 mở rộng đến 150 ha và
năm 2010 đã mở rộng đến 4.000 ha. Nhờ sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap nên chất
lượng quả vải nâng lên, và vì vậy giá bán cao hơn tiêu thụ mạnh hơn. Năm 2010,
vải ở Lục Ngạn theo tiêu chuẩn VietGap năng suất giảm 10-12% (do điều chỉnh
lượng quả), nhưng xuất bán cho Trung Quốc với giá rất cao từ 15.000 đồng – 18.000
đ/kg, trong khi đó vải thường chỉ bán được với giá từ 6.000 đồng – 8.000 đồng/kg ở
cùng thời điểm. Vì vậy, hiệu quả của kinh doanh theo mô hình này tă g cao.
Chính quyền khuyến khích xây dựng các mô ình kết hợp giữa trồng cây ăn
quả, chủ yếu là cây vải được trồng trước đây với chăn nuôi gia cầm, chủ yếu là gà.
[11]
1.2.2.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững ở huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội
Sau dồn điền, đổi thửa, huyện Quốc Oai tập trung quy hoạch, phát triển kinh
tế trang trại theo hướng bền vững, giúp đa dạng hóa sản phẩm nông sản có năng
suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao.
Vài năm trở lại đây, mô hình kinh tế vườn trại kết hợp chăn nuôi ở huyện
Quốc Oai khá phát triển. Thay vì chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ, nhiều gia đình đã
chuyển sang chăn nuôi quy mô lớn theo mô hình trang trại. Đơn cử như xã Cấn
Hữu, đã phát triển được 219 trang trại chủ yếu theo mô hình tổng hợp hoặc chăn
31