Luận văn: Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại ngân hàng á châu
- BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
————————
LƯU THANH THẢO
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: [email protected]
Chuyên ngành : KINH TẾ – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số : 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ - LỜI CAM ĐOAN
–Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển dịch vụ Ngân hàng điện
tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” là kết quả của quá trình học
tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc.
– Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu
đã được công bố, các website,…
– Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Tp.HCM, tháng 10 năm 2008
Tác giả - MỤC LỤC
Trang phụbìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm…………………………………………………………………………………………………………………………………………..1
1.1.1. Thương mại điện tử………………………………………………………………………………………………………………………1
1.1.2. Dịch vụ Ngân hàng điện tử………………………………………………………………………………………………………2
1.2. Sự phát triển của dịch vụ Ngânhàng điện tử……………………………………………………………3
1.2.1. Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử…………………………………………………………3
1.2.2. Sự phát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các NHTM Việt Nam………..4
1.3. Tính tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngânhàng điện tử tại Ngânhàng
thương mại Việt Nam…………………………………………………………………………………………………………………5
1.3.1. Vai trò của Ngân hàng điện tử trong xu thế hội nhập………………………………………………5
1.3.2. Một số dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Nam…………………………………………………………7
1.3.3. Tính ưu việt của dịch vụ Ngân hàng điện tử……………………………………………………………….12
1.4. Điều kiện để phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử……………………………………………..14
1.4.1. Điều kiện pháp lý………………………………………………………………………………………………………………………..14
1.4.2. Điều kiện công nghệ………………………………………………………………………………………………………………….15
1.4.3. Điều kiện về conngười……………………………………………………………………………………………………………17
1.5. Sự phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của các nước trên thế giới ……..18 - 1.5.1. Tình hình
phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử ở các nước trong khu vực
và trên thế giới……………………………………………………………………………………………………………………………..18
1.5.2. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử trong khu vực và trên thế giới……………………….19
Kết luận chương 1……………………………………………………………………………………………………………………………………21
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1. Giới thiệu Ngânhàng thương mại cổ phần Á Châu…………………………………………..22
2.1.1. Thông tin tổng quan…………………………………………………………………………………………………………………..22
2.1.2. Tình hình hoạt động của ACB từ năm 1993 đến 2007………………………………………….26
2.2. Tình hình phát triển dịch vụ Ngânhàng điện tử tại ACB………………………………29
2.2.1. Giới thiệu phòng Ngân hàng điện tử của ACB………………………………………………………….29
2.2.2. Hệ thống Ngân hàng điện tử tại ACB…………………………………………………………………………….29
2.2.3. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử được triển khai tại ACB……………………………………35
2.2.4. Cạnh tranh giữa ACB và các Ngân hàng TMCP trong việc cung cấp dịch
vụ Ngân hàng điện tử………………………………………………………………………………………………………………….42
2.2.5. Kết quả kinh doanh từ Ngân hàng điện tử trong thời gian qua………………………..45
2.3. Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển dịch vụ Ngânhàng điện tử
tại ACB………………………………………………………………………………………………………………………………………………47
2.3.1. Đốivới Ngân hàng……………………………………………………………………………………………………………………..47
2.3.2. Đốivới khách hàng……………………………………………………………………………………………………………………50
2.4. Những thành công và hạn chế của ACB trong việc phát triển dịch vụ
Ngânhàng điện tử………………………………………………………………………………………………………………………52 - 2.4.1. Về mặt
quản lý……………………………………………………………………………………………………………………………..52
2.4.2. Về mặt cung ứng dịch vụ Ngân hàng điện tử……………………………………………………………..54
Kết luận chương 2…………………………………………………………………………………………………………………………………….61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU
3.1. Định hướng phát triển công nghệ thông tin Ngânhàng đến năm 2020 ..62
3.1.1. Về mục tiêu…………………………………………………………………………………………………………………………………….63
3.1.2. Về định hướng………………………………………………………………………………………………………………………………64
3.1.3. Về nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2020……………………………………………………………………………64
3.2. Thời cơ và thách thức đối với ACB trong việc phát triển dịch vụ Ngân
hàng điện tử trong thời gian sắp tới………………………………………………………………………………66
3.2.1. Thời cơ……………………………………………………………………………………………………………………………………………..68
3.2.2. Thách thức………………………………………………………………………………………………………………………………………69
3.3. Các giảipháp phát triển dịch vụ Ngânhàng điện tử tại ACB……………………..70
3.3.1. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm………………………………………………………………………………….70
3.3.2. Phát triển hạ tầng cơ sở và đầu tư các công nghệ hiện đại………………………………….72
3.3.3. Đa dạng hóa, phát triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử………………………………………73
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực………………………………………………………………………………………………………75
3.3.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng……………………………………………………………………..78
3.4. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan quản lý………………………………….79
Kết luận chương 3…………………………………………………………………………………………………………………………………….81
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục - DANH MỤC CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
ACB
ATM
BIDV
CA
CMND
CNTT
EAB
LAN
NH
NHTM
SCB
TCBS
TK
TMCP
TMĐT
VCB
VIP
VPN
WAN
WTO
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chứng chỉ số
Chứng minh nhân dân
Công nghệ thông tin
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
Mạng cục bộ
Ngân hàng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Giải pháp Ngân hàng toàn diện
Tài khoản
Thương mại cổ phần
Thương mại điện tử
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Khách hàng thân thiết
Mạng riêng ảo
Mạng diện rộng
Tổ chức thương mại thế giới - DANH MỤC BẢNG,
BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Quá trình tăng vốn điều lệ tại ACB từ 1993 đến 2007
Bảng 2.2
So sánh các tiện íchcủa sản phẩm Ngân hàng điện tử của
ACB và các Ngân hàng TMCP
Bảng 2.3
Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Home-Banking
và Mobile-Banking từ năm 2004 đến tháng 6 năm 2008
Biểu đồ 2.1 Tổng tài sản của ACB trong giai đoạn 2003-2007
Biểu đồ 2.2 Vốn huy động của ACB trong giai đoạn 2003 – 2007
Biểu đồ 2.3 Dư nợ cho vay của ACB trong giai đoạn 2003 – 2007
Biểu đồ 2.4 Lợi nhuận trước thuế của ACB trong giai đoạn 2003 – 2007
Biểu đồ 2.5 Giới tính
Biểu đồ 2.6 Độ tuổi
Biểu đồ 2.7 Thời gian giao dịch với ACB
Biểu đồ 2.8 Nghề nghiệp
Biểu đồ 2.9 Loại hình công ty đang làm việc
Biểu đồ 2.10 Dịch vụ đang sử dụng
Biểu đồ 2.11 Nguồn nhận biết thông tin
Biểu đồ 2.12 Tiện íchsử dụng
Biểu đồ 2.13 Tần suất sử dụng mỗi tháng
Biểu đồ 2.14 Lý do sử dụng dịch vụ
Biểu đồ 2.15 Lý do chưa sử dụng dịch vụ - LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là ngành công
nghệ thông tin, đã tác động đến mọi mặt hoạt động của đời sống, kinh tế-xã hội,
làm thay đổi nhận thức và phương pháp sản xuất kinh doanh của nhiều lĩnh vực,
nhiều ngành kinh tế khác nhau, trong đó có lĩnh vực Ngân hàng. Những khái
niệm về Ngân hàng điện tử, giao dịch trực tuyến, thanh toán trên mạng,… đã bắt
đầu trở thành xu thế phát triển và cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ở
Việt Nam. Phát triển các dịch vụ Ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ thông
tin – Ngân hàng điện tử- là xu hướng tất yếu, mang tính khách quan, trong thời
đại hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích đem lại của Ngân hàng điện tử là rất lớn cho
khách hàng, Ngân hàng và cho nền kinh tế, nhờ những tiện ích, sự nhanh chóng,
chính xác của các giao dịch.
Vì vậy, để tồn tại và phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đang
phấn đấu, nổ lực hết mình để bắt kịp tiến trình hiện đại hóa Ngân hàng, không
những hoàn thiện những nghiệp vụ truyền thống, mà còn tập trung phát triển các
ứng dụng Ngân hàng hiện đại trong đó chú trọng dịch vụ Ngân hàng điện tử, đáp
ứng yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập và phát triển. Song, thực
tiễn phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử của Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu cũng cho thấy còn những khó khăn, hạn chế. Việc tìm ra các biện pháp
nhằm triển khai, phát triển thành công dịch vụ Ngân hàng điện tử cũng như giúp
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu khẳng định vị thế, thương hiệu của mình
vẫn là vấn đề đã và đang được đặt ra khá bức thiết. - Xuất phát từ
lý do nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Pháttriển
dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu” làm
đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu: phân tích thực trạng, những thuận lợi, thành công
cũng như những khó khăn, hạn chế trong việc phát triển dịch vụ Ngân hàng
điện tử tại ACB và từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ Ngân
hàng điện tử tại ACB trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu:
– Không gian: tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
– Thời gian: trong khoảng thời gian 2003 – 2007
– Nội dung: những sản phẩm Ngân hàng điện tử thuộc Khối Khách hàng cá
nhân của ACB
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp, thăm dò, khảo sát thực tế….
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục
bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
– Chương 1: Tổng quan về Ngân hàngđiện tử
– Chương 2: Tình hình pháttriển dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu
– Chương 3: Một số giảipháp góp phần pháttriển dịch vụ Ngân hàngđiện tử
tại Ngân hàng thương mạicổ phần Á Châu - 1
Chương 1: TỔNGQUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.1. KHÁI NIỆM
1.1.1. Thương mại điện tử:
Thương mại điện tử đã ra đời từ lâu và vẫn đang phát triển vượt bậc. Có
rất nhiều khái niệm về TMĐT và mỗi khái niệm này đều có những giá trị nhất
định. Theo tài liệu đào tạo về TMĐT của Microsoft (Fundamentals of E-
business), có một vài khái niệm sau:
– TMĐT là kinh doanh trên môi trường điện tử nhằm kết nối người bán và
người mua. Nó tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật để tạo thuận
lợi cho công việc kinh doanh. (Ecommerce is doing business electronically by
bringing together buyers and sellers. It integrates data, electronic
communication and security services to facilitate business application).
– TMĐT là một tập hợp công nghệ, ứng dụng và quy trình kinh doanh nhằm
liên kết tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông qua những giao dịch điện tử và
sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thông tin. (Ecommerce is a dynamic set of
technologies, applications and business process that link enterprises, consumers
and communities through electronics transactions and the electronic exchanges
of goods, services and information.).
– Theo công ty TNHH Đầu tư và phát triển phần mềm mạng Việt Nam của Sở
kế hoạch và đầu tư Hà Nội, khái niệm: TMĐT là hình thái hoạtđộng thương mại
bằng phương pháp điện tử, là việc trao đổi thông tin thương mạithông qua công
nghệ điện tử nói chung.
Tóm lại, TMĐT có thể được khái niệm với một khái niệm tương đối toàn
diện là: TMĐT bao gồm tất cả các dạng của giao dịch thương mại của cả cá nhân - 2
và tổ chứcdựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa, bao gồm cả
văn bản, âm thanh hoặc hình ảnh. (Electronic Commerce refers to all forms of
transactions relating to commercial activities including both organizations and
individuals, that are based upon the processing and transmission of digitized
data, including text, sound and visual images)
1.1.2 Dịchvụ Ngân hàng điện tử:
–
Với dịch vụ Ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập từ xa
nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên
các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng, và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới.1
–
Dịch vụ Ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép
khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua việc nối mạng máy
vi tính của mình với Ngân hàng.2
Các khái niệm trên đều khái niệm Ngân hàng điện tử thông qua các dịch
vụ cung cấp hoặc qua kênh phân phối điện tử. Khái niệm này có thể đúng ở từng
thời điểm nhưng không thể khái quát hết được cả quá trình lịch sử phát triển
cũng như tương lai phát triển của Ngân hàng điện tử. Do vậy, nếu coi Ngân hàng
cũng như một thành phần của nền kinh tế điện tử, một khái niệm tổng quát nhất
về Ngân hàng điện tử có thể được diễn đạt như sau: “Ngân hàng điện tử là Ngân
hàng mà tất cả các giao dịch giữa Ngân hàng và khách hàng (cá nhân và tổ
chức) dựa trên quá trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa nhằm cung cấp sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng.”
1 TrươngĐức Bảo, Ngânhàngđiện tử và các phươngtiệngiao dịch điện tử,Tạpchí tinhọc ngân hàng, số 4 (58), 7/2003
2 Howthe Internet redefines banking, Tạpchí theAustralian Banker, tuyểntập 133,số 3, 6/1999 - 3
1.2. SỰ PHÁTTRIỂN CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ:
1.2.1 Các giaiđoạn phát triển của Ngân hàng điện tử:
Năm 1989, Ngân hàng tại Mỹ (WellFargo), lần đầu tiên cung cấp dịch vụ
Ngân hàng qua mạng, đến nay, có rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm, thành công cũng
như thất bại trên con đường xây dựng hệ thống Ngân hàng điện tử hoàn hảo,
phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Tổng kết những mô hình đó, nhìn chung, hệ
thống Ngân hàng điện tử được phát triển qua những giai đoạn sau:
– Website quảng cáo (Brochure-Ware): Là hình thái đơn giản nhất của
Ngân hàng điện tử. Hầu hết các NH khi mới bắt đầu xây dựng Ngân hàng điện tử
là thực hiện theo mô hình này. Việc đầu tiên chính là xây dựng một website chứa
những thông tin về NH, về sản phẩm lên trên mạng nhằm quảng cáo, giới thiệu,
chỉ dẫn, liên lạc,… thực chất đây chỉ là một kênh quảng cáo mới ngoài những
kênh thông tin truyền thống (báo chí, truyền hình, …), mọi giao dịch của NH vẫn
thực hiện qua hệ thống phân phối truyền thống, đó là các chi nhánh Ngân hàng.
– Thương mại điện tử (E-commerce): với TMĐT, Ngân hàng sử dụng
Internet như một kênh phân phối mới cho những dịch vụ truyền thống như: xem
thông tin tài khoản, nhận thông tin giao dịch chứng khoán… Internet chỉ đóng
vai trò như một dịch vụ cộng thêm để tạo thuận lợi thêm cho khách hàng. Hầu
hết, các Ngân hàng vừa và nhỏ đang ở hình thái này.
– Quản lý điện tử (E-business): Trong hình thái này, các xử lý cơ bản của
Ngân hàng cả ở phía khách hàng (front-end) và phía người quản lý (back-end)
đều được tích hợp với Internet và các kênh phân phối khác. Giai đoạn này được
phân biệt bởi sự gia tăng về sản phẩm và chức năng của NH với sự phân biệt sản
phẩm theo nhu cầu và quan hệ của khách hàng đối với NH. Hơn thế nữa, sự phối
hợp, chia sẽ dữ liệu giữa hội sở NH và các kênh phân phối như chi nhánh, mạng - 4
Internet, mạng khôngdây… giúp cho việc xử lý yêu cầu và phục vụ khách hàng
được nhanh chóng và chính xác hơn. Internet và khoa học công nghệ đã tăng sự
liên kết, chia sẽ thông tin giữa NH, đối tác, khách hàng, cơ quan quản lý… Một
vài NH tiên tiến trên thế giới đã xây dựng được mô hình này và hướng tới xây
dựng được một Ngân hàng điện tử hoàn chỉnh.
– Ngân hàng điện tử (E-bank): chính là mô hình lý tưởng của một Ngân
hàng trực tuyến trong nền kinh tế điện tử, một sự thay đổi hoàn toàn trong mô
hình kinh doanh và phong cách quản lý. Những NH này sẽ tận dụng sức mạnh
thực sự của mạng toàn cầu nhằm cung cấp toàn bộ các giải pháp tài chính cho
khách hàng với chất lượng tốt nhất. Từ những bước ban đầu là cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ hiện hữu thông qua nhiều kênh riêng biệt, NH có thể sử dụng
nhiều kênh liên lạc này nhằm cung cấp nhiều giải pháp khác nhau cho từng đối
tượng khách hàng chuyên biệt.
1.2.2 Sựphát triển của dịch vụ Ngân hàng điện tử tại các Ngânhàng thương
mại Việt Nam:
Hiện nay, Ngân hàng điện tử tồn tại dưới hai hình thức: hình thức Ngân
hàng trực tuyến, chỉ tồn tại dựa trên môi trường mạng Internet, cung cấp dịch vụ
100% thông qua môi trường mạng; và mô hình kết hợp giữa hệ thống Ngân hàng
thương mại truyền thống và điện tử hoá các dịch vụ truyền thống, tức là phân
phối những sản phẩm dịch vụ cũ trên những kênh phân phối mới. Ngân hàng
điện tử tại Việt Nam chủ yếu phát triển theo mô hình này.
Từ năm 1994, NH Ngoại thương Việt Nam triển khai dịch vụ Home-
banking. Đến năm 1999, NH Ngoại thương Việt Nam thực hiện dịch vụ Ngân
hàng bán lẻ đầu tiên ở Việt Nam với hệ thống VCB Vision 2010. Đến tháng
11/2002, NH Công Thương Việt Nam khai trương dịch vụ này. Hiện nay, đối với - 5
dịch vụ PC-banking,trên thị trường có vài NHTM cung cấp dịch vụ Ngân hàng
tại nhà “home-banking” (Vietcombank, Techcombank, ACB, Eximbank …) và 2
Ngân hàng nước ngoài là ANZ và Citibank. Dịch vụ Phone-banking, có các
Ngân hàng cung cấp là VCB, ACB, Techcombank, HSBC, ANZ và Citibank…
Dịch vụ Mobile-banking thì có Ngân hàng Đông Á, ACB và
Techcombank…Hiện nay, có một số Ngân hàng cung cấp dịch vụ Internet-
banking nhưng chỉ mới ở mức cho phép truy cập về thông tin tài khoản, chưa
thực hiện được các giao dịch chuyển tiền với các tài khoản khác hoặc thanh toán
qua tài khoản. Ngoài ra, các Ngân hàng khác chỉ mới dừng lại ở việc thiết lập các
trang web chủ yếu để giới thiệu Ngân hàng và cung cấp thông tin dịch vụ.
1.3 TÍNH TẤT YẾU PHẢI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN
TỬ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.3.1 Vai trò của Ngânhàng điện tử trong xu thế hội nhập:
Việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử tiên tiến giúp chu chuyển
vốn tăng nhanh và đáp ứng tốt hơn các nhu cầu thanh toán của nền kinh tế đất
nước đang thay đổi nhanh chóng. Chính điều đó sẽ làm cho luồng tiền từ mọi
phía chảy vào Ngân hàng sẽ rất lớn và được điều hòa với hệ số hữu ích cao, làm
thay đổi cơ cấu tiền lưu thông, chuyển từ nền kinh tế tiền mặt qua nền kinh tế
chuyển khoản.
Thông qua hệ thống Ngân hàng điện tử, Ngân hàng có thể kiểm soát hầu
hết các chu chuyển tiền tệ, cũng từ đó có thể hạn chế được các vụ rửa tiền,
chuyển tiền bất hợp pháp, tham nhũng…
Với các nguồn dữ liệu được truy cập kịp thời, chính xác qua hệ thống
mạng thông tin, Ngân hàng Trung Ương có thể phân tích, lựa chọn các giải pháp,
sử dụng các công cụ điều tiết, kiểm soát cung ứng tiền tệ tối ưu nhằm điều hòa, - 6
ổn định tiềntệ đối nội và đối ngoại chủ động, có đủ điều kiện để đánh giá tình
hình cán cân thương mại, cán cân thanh toán, và diễn biến tốc độ phát triển kinh
tế. Ngân hàng Trung Ương sẽ nâng cao hơn vai trò của mình, phát huy hết chức
năng của mình nếu như việc ứng dụng Ngân hàng điện tử ngày càng được đẩy
mạnh trong hệ thống Ngân hàng.
Mạng thông tin giúp cho hoạt động thanh tra, giám sát Ngân hàng chặt
chẽ, kịp thời chấn chỉnh những vi phạm, giữ vững an toàn hệ thống. Việc quản lý
hệ thống kho quỹ, in ấn tiền, tổ chức điều hành văn phòng, quản lý hồ sơ cán bộ,
đào tạo huấn luyện nghiệp vụ, hội họp từ xa trong nước và quốc tế… đều có thể
ứng dụng qua mạng thông tin sẽ rất thuận tiện, giảm được đáng kể chi phí đi lại,
chi phí tổ chức, tiết kiệm thời gian…
Đầu tư tín dụng cũng sẽ thay đổi lớn. Các dự án đầu tư cũng có thể được
đưa lên mạng để chào mời các Ngân hàng thương mại. Máy tính điện tử phân
tích các dữ liệu truy cập, đưa ra các phương án để lựa chọn tối ưu. Ngân hàng
thương mại thấy rõ những điều cần tư vấn để bổ khuyết vào dự án đảm bảo khả
năng thực thi.
Ngoài ra, mạng thông tin cung cấp cho các tổ chức tín dụng nắm được
diễn biến của các thị trường: tiền tệ, chứng khoán, hối đoái. Những diễn biến về
lãi suất, giá cổ phiếu, tỷ giá hối đoái. Các luồng vốn khả dụng được chào mời
trên thị trường liên Ngân hàng phản ánh qua mạng sẽ giúp cho Ngân hàng có các
chính sách đúng đắn và hoạch định các phương án hoạt động phù hợp
Có thể nói, Ngân hàng điện tử có vai trò vô cùng to lớn trong hệ thống
Ngân hàng, nó đang tác động đến các Ngân hàng, xúc tiến việc sáp nhập, hợp
nhất, hình thành các Ngân hàng lớn, nâng cao nguồn vốn tự có đủ sức trang bị - 7
công nghệ thôngtin hiện đại để đương đầu với cuộc cạnh tranh khốc liệt giành
lợi thế về mình.
Mặt khác, nó cũng đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác giữa các Ngân hàng
ngày càng chặt chẽ, phát triển đa dạng, mạnh mẽ, rộng khắp trong nước và thế
giới… để thiết lập các đề án phát triển nghiệp vụ kinh doanh sản phẩm và dịch
vụ mới, sử dụng mạng lưới thanh toán điện tử, thông tin rủi ro, tư vấn pháp luật,
kiểm toán phòng ngừa, lập quỹ bảo toàn tiền gửi, xây dựng các chương trình
đồng tài trợ, lập chương trình phối hợp đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ nhân
viên, kể cả các hình thức hợp tác trong lĩnh vực dịch vụ và văn hóa xã hội….
1.3.2 Mộtsố dịch vụ Ngân hàng điện tử tại Việt Nam:
Về nguyên tắc, thực chất của dịch vụ Ngân hàng điện tử là việc thiết lập
một kênh trao đổi thông tin tài chính giữa khách hàng và Ngân hàng nhằm phục
vụ nhu cầu sử dụng dịch vụ Ngân hàng của khách hàng một cách thực sự nhanh
chóng, an toàn và thuận tiện. Sau rất nhiều tìm tòi, thử nghiệm và ứng dụng, hiện
nay dịch vụ Ngân hàng được các Ngân hàng thương mại Việt Nam cung cấp qua
các kênh chính sau đây: Ngân hàng trên mạng Internet (Internet-banking), Ngân
hàng tại nhà (Home-banking), Ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone-
banking); Ngân hàng qua mạng thông tin di động (Mobile-banking)…
1.3.2.1Ngân hàng trên mạng Internet(Internet-banking)
Internet-banking là dịch vụ cung cấp tự động các thông tin sản phẩm và
dịch vụ NH thông qua đường truyền Internet. Đây là một kênh phân phối rộng
các sản phẩm và dịch vụ NH tới khách hàng ở bất cứ nơi đâu và bất cứ thời gian
nào. Với máy tính kết nối Internet, khách hàng có thể truy cập vào website của
NH để được cung cấp các thông tin, hướng dẫn đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ
của Ngân hàng. Bên cạnh đó, với mã số truy cập và mật khẩu được cấp, khách - 8
hàng cũng cóthể xem số dư tài khoản, in sao kê…Internet-banking còn là một
kênh phản hồi thông tin hiệu quả giữa khách hàng và Ngân hàng.
Các dịch vụ Internet-banking cung cấp:
– Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại.
– Vấn tin lịch sử giao dịch
– Xem thông tin tỷ giá, lãi suất tiền gửi tiết kiệm
– Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại.
– Khách hàng có thể gửi tất cả các thắc mắc, góp ý về sản phẩm, dịch vụ của
Ngân hàng và được giải quyết nhanh chóng.
1.3.2.2Ngân hàng tại nhà (Home-banking):
Ứng dụng và phát triển Home-banking là một bước phát triển chiến lược
của các NHTM Việt Nam trước sức ép rất lớn của tiến trình hội nhập toàn cầu về
dịch vụ NH. Đứng về phía khách hàng, Home-banking đã mang lại những lợi ích
thiết thực như tiết kiệm chi phí, thời gian. Và khẩu hiệu “Dịch vụ Ngân hàng 24
giờ mỗi ngày, bảy ngày mỗi tuần” chính là ưu thế lớn nhất mà mô hình Ngân
hàng “hành chính” truyền thống không thể nào sánh được. Hiện nay, dịch vụ
Home-banking tại Việt Nam đã được nhiều NH tại Việt Nam ứng dụng và triển
khai rộng rãi như: NH Á Châu, NH Ngoại thương Việt Nam, NH Kỹ thương….
Dịch vụ Ngân hàng tại nhà được xây dựng trên một trong hai nền tảng: hệ
thống các phần mềm ứng dụng (Software Base) và nền tảng công nghệ Web
(Web Base), thông qua hệ thống máy chủ, mạng Internet và máy tính con của
khách hàng, thông tin tài chính sẽ được thiết lập, mã hóa, trao đổi và xác nhận
yêu cầu sử dụng dịch vụ. Mặc dù có một số điểm khác biệt, nhưng nhìn chung,
chu trình sử dụng dịch vụ Ngân hàng tại nhà bao gồm các bước cơ bản sau: - 9
– Bước 1:Thiết lập kết nối (khách hàng kết nối máy tính của mình với hệ
thống máy tính của Ngân hàng qua mạng Internet (dial-up, Direct-cable, LAN,
WAN…), sau đó truy cập vào trang Web của Ngân hàng phục vụ mình (hoặc
giao diện người sử dụng của phần mềm). Sau khi kiểm tra và xác nhận khách
hàng, khách hàng sẽ được thiết lập một đường truyền bảo mật (https) và đăng
nhập (login) vào mạng máy tính của Ngân hàng.
– Bước 2: Thực hiện yêu cầu dịch vụ (khách hàng có thể sử dụng rất nhiều
dịch vụ Ngân hàng điện tử phong phú và đa dạng như truy vấn thông tin tài
khoản, chuyển tiền, hủy bỏ việc chi trả séc, thanh toán điện tử… và rất nhiều
dịch vụ trực tuyến khác).
– Bước 3: Xác nhận giao dịch, kiểm tra thông tin, và thoát khỏi mạng (thông
qua chữ ký điện tử, xác nhận điện tử, chứng từ điện tử…); khi giao dịch được
hoàn tất, khách hàng kiểm tra lại giao dịch và thoát khỏi mạng, những thông tin
chứng từ cần thiết sẽ được quản lý, lưu trữ và gửi tới khách hàng khi có yêu cầu.
Đối với các Ngân hàng khác nhau, quy trình nghiệp vụ cũng tương tự cùng
với một vài đặc trưng riêng của mỗi Ngân hàng.
1.3.2.3Ngân hàng qua điện thoại (Phone-banking):
Cũng như PC-banking, dịch vụ NH được cung cấp qua một hệ thống máy
chủ và phần mềm quản lý đặt tại NH, liên kết với khách hàng thông qua tổng đài
của dịch vụ. Thông qua các phím chức năng được khái niệm trước, khách hàng
sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua nhân viên tổng đài.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ Phone-banking, khách hàng sẽ được cung
cấp một mã khách hàng, hoặc mã tài khoản, tùy theo dịch vụ đăng ký, khách
hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ khác nhau. Nhìn chung, quy trình sử dụng
dịch vụ Phone-banking như sau: - 10
Đăng ký sửdụng dịch vụ: Khách hàng phải cung cấp các thông tin cần
thiết và ký hợp đồng sử dụng dịch vụ Phone-banking. Sau đó, khách hàng sẽ
được cung cấp 2 số định danh (duy nhất) là Mã khách hàng và Mã khóa truy
nhập hệ thống, ngoài ra khách hàng còn được cung cấp một Mã tài khoản nhằm
tạo sự thuận tiện trong giao dịch cũng như đảm bảo an toàn và bảo mật.
Xử lý một giao dịch: Khi khách hàng gọi tới tổng đài, nhập mã khách
hàng và khóa truy nhập dịch vụ, theo lời nhắc trên điện thoại, khách hàng chọn
phím chức năng tương ứng với dịch vụ mình cần giao dịch. Khách hàng có thể
thay đổi, chỉnh sửa trước khi xác nhận giao dịch với Ngân hàng, chứng từ giao
dịch sẽ được in ra và gửi tới khách hàng khi giao dịch được xử lý xong.
Các dịch vụ được cung cấp: qua Phone-banking, khách hàng có thể sử
dụng rất nhiều dịch vụ Ngân hàng như: hướng dẫn sử dụng dịch vụ, giới thiệu
thông tin về dịch vụ Ngân hàng, cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê các
giao dịch, báo Nợ, báo Có, cung cấp thông tin Ngân hàng như lãi suất, tỷ giá hối
đoái, chuyển tiền, thanh toán hóa đơn và dịch vụ hỗ trợ khách hàng… và nhiều
dịch vụ khác. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các dịch vụ Ngân hàng mới tạm thời
cung cấp dịch vụ tra cứu thông tin tài khoản và cung cấp thông tin tài chính
Ngân hàng.
1.3.2.4Ngân hàng qua mạng di động (Mobile-banking):
Cùng với sự phát triển của mạng thông tin di động, các NHTM Việt Nam
cũng đã nhanh chóng ứng dụng những công nghệ mới này vào các dịch vụ NH.
Về nguyên tắc, thông tin bảo mật được mã hóa và trao đổi giữa trung tâm xử lý
của NH và thiết bị di động của khách hàng (điện thoại di động, Pocket PC,
Palm…). Dịch vụ này đã được NH Á Châu và NH Kỹ thương triển khai từ lâu, - 11
và các NHkhác cũng đã và đang bắt đầu xây dựng hệ thống và cung ứng dịch vụ
Mobile-banking do tính chất thuận tiện và nhanh chóng đặc trưng của nó.
1.3.2.5Callcenter:
Call center là dịch vụ Ngân hàng qua điện thoại với nhiệm vụ:
– Cung cấp tất cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng, bao
gồm: tiền gửi thanh toán, tiết kiệm, cho vay, chuyển tiền, ….
– Giới thiệu qua điện thoại các sản phẩm thẻ của Ngân hàng.
– Đăng ký làm thẻ qua điện thoại.
– Đăng ký vay cho khách hàng cá nhân qua điện thoại.
– Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet,
truyền hình cáp, bảo hiểm,…và các hình thức chuyển tiền khác.
– Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng.
– Khách hàng sẽ được cung cấp thông tin về các sản phẩm, dịch vụ của
Ngân hàng một cách đầy đủ.
– Tư vấn sử dụng thẻ, thông báo và giải đáp số dư thẻ, hướng dẫn đăng ký
thẻ.
– Dịch vụ thanh toán các hóa đơn (điện, nước, điện thoại,…) rất an toàn vì
các dịch vụ thanh toán này đã được khách hàng đăng ký trước với Ngân hàng
nên sẽ không có sự nhầm lẫn trong thanh toán.
– Dịch vụ chuyển tiền từ tài khoản cá nhân vào thẻ thanh toán rất thuận tiện
cho khách hàng đang ở xa không có chi nhánh của Ngân hàng hoặc đang công
tác, du lịch ở nước ngoài cần chuyển tiền vào thẻ để đáp ứng kịp thời nhu cầu chi
tiêu của khách hàng. - 12
1.3.2.6Kiosk Ngân hàng:
Làsự phát triển của dịch vụ Ngân hàng hướng tới việc phục vụ khách
hàng với chất lượng cao nhất và thuận tiện nhất. Trên đường phố sẽ đặt các trạm
làm việc với đường kết nối Internet tốc độ cao. Khi khách hàng cần thực hiện
giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp số chứng nhận cá
nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống Ngân hàng phục vụ mình.
Đây cũng là một hướng phát triển đáng lưu tâm cho các nhà lãnh đạo của các
Ngân hàng thương mại Việt Nam. Hiện nay, Ngân hàng Kỹ thương đã thử
nghiệm dịch vụ này tại hội sở Ngân hàng.
1.3.3 Tính ưu việt của dịch vụ Ngânhàng điện tử:
– Nhanh chóng, thuận tiện
Ngân hàng điện tử giúp khách hàng có thể liên lạc với Ngân hàng một
cách nhanh chóng, thuận tiện để thực hiện một số nghiệp vụ Ngân hàng tại bất
kỳ thời điểm nào (24 giờ mỗi ngày, 7 ngày một tuần) và ở bất cứ nơi đâu. Điều
này đặc biệt có ý nghĩa đối với các khách hàng có ít thời gian để đi đến văn
phòng trực tiếp giao dịch với Ngân hàng, các khách hàng nhỏ và vừa, khách
hàng cá nhân có số lượng giao dịch với Ngân hàng không nhiều, số tiền mỗi lần
giao dịch không lớn. Đây là lợi ích mà các giao dịch kiểu Ngân hàng truyền
thống khó có thể đạt được với tốc độ nhanh, chính xác so với Ngân hàng điện tử.
– Tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập
Phí giao dịch Ngân hàng điện tử được đánh giá là ở mức rất thấp so với
giao dịch truyền thống, đặc biệt là giao dịch qua Internet, từ đó góp phần tăng
thu nhập cho Ngân hàng. Số liệu về phí giao dịch Ngân hàng khảo sát ở Mỹ đã
minh chứng cho điều đó: - 13
Stt Hình thứcgiao dịch Phí bìnhquân 1 giao dịch (USD)
1 Giao dịch qua nhân viên Ngân hàng 1,07
2 Giao dịch qua điện thoại 0,54
3 Giao dịch qua ATM 0,27
4 Giao dịch qua Internet 0,015
– Mở rộng phạm vi hoạt động, tăng khả năng cạnhtranh
Ngân hàng điện tử là một giải pháp của NHTM để nâng cao chất lượng
dịch vụ và hiệu quả hoạt động, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của NHTM.
Điều quan trọng hơn là Ngân hàng điện tử còn giúp NHTM thực hiện chiến lược
“toàn cầu hóa” mà không cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước
ngoài. Ngân hàng điện tử cũng là công cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu
của NHTM một cách sinh động, hiệu quả.
– Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Xét về mặt kinh doanh, Ngân hàng điện tử sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của Ngân hàng. Thông qua các dịch vụ Ngân hàng điện tử, các lệnh chi
trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện chu
chuyển nhanh vốn tiền tệ, trao đổi tiền – hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu
thông hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
– Tăng khả năng chăm sóc và thu hút khách hàng
Chính tiện íchtừ công nghệ ứng dụng, từ phần mềm, từ nhà cung cấp dịch
vụ mạng, dịch vụ Internet đã thu hút và giữ khách hàng sử dụng, quan hệ giao
dịch với Ngân hàng, trở thành khách hàng truyền thống của Ngân hàng. Với mô
hình Ngân hàng hiện đại, kinh doanh đa năng nên khả năng phát triển, cung ứng - 14
các dịch vụcho nhiều đối tượng khách hàng, nhiều lĩnh vực kinh doanh của
Ngân hàng điện tử là rất cao.
– Cung cấp dịch vụ trọn gói
Điểm đặc biệt của dịch vụ Ngân hàng điện tử là có thể cung cấp dịch vụ
trọn gói. Theo đó các Ngân hàng có thể liên kết với các công ty bảo hiểm, công
ty chứng khoán, công ty tài chính khác để đưa ra các sản phẩm tiện ích đồng bộ
nhằm đáp ứng căn bản các nhu cầu của một khách hàng hoặc một nhóm khách
hàng về các dịch vụ liên quan tới Ngân hàng, bảo hiểm, đầu tư, chứng khoán…
1.4 ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
1.4.1 Điềukiện pháp lý:
Dịch vụ Ngân hàng điện tử với việc sử dụng công nghệ mới đòi hỏi khuôn
khổ pháp lý mới. Các dịch vụ Ngân hàng điện tử chỉ có thể triển khai được hiệu
quả và an toàn khi các dịch vụ này được công nhận về mặt pháp lý.
Ngày 29/11/2005, Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
đã thông qua Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH11. Luật này đã chính thức
được áp dụng vào ngày 1/3/2006, tiếp đó, Chính Phủ cũng đã ban hành một số
Nghị định nhằm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Luật giao dịch điện tử:
– Ngày 09/06/2006: ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật giao dịch điện tử.
– Ngày 15/02/2007: ban hành Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số.
– Ngày 23/02/2007: ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-CP quy định chi
tiết thi hành luật giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. - 15
– Ngày 08/03/2007:ban hành Nghị định số 35/2007/NĐ-CP quy định về
giao dịch điện tử trong Ngân hàng.
1.4.2 Điềukiện công nghệ
An ninh bảo mật đã trở thành vấn đề sống còn của ngành Ngân hàng trong
thời điện tử hóa. An ninh bảo mật cũng là mối quan tâm hàng đầu của khách
hàng khi quyết định lựa chọn hình thức thanh toán phi tiền mặt. Vì vậy nếu thiếu
những biện pháp an toàn bảo mật thì việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử
không thể thực hiện được.
1.4.2.1Mã hóa đường truyền:
Để giữ bí mật khi truyền tải thông tin giữa hai thực thể nào đó người ta
tiến hành mã hóa chúng. Mã hóa thông tin là chuyển thông tin sang một dạng
mới khác dạng ban đầu, dạng mới này được gọi chung là văn bản mã hóa. Có hai
thuật toán mã hóa:
Thuật toán quy ước, còn gọi là thuật toán mã hóa đối xứng. Theo đó,
người gửi và người nhận sẽ dùng chung một chìa khóa. Đó là một mã số bí mật
dùng để mã hóa và giải mã một thông tin mà chỉ có người nhận và người gửi biết
được. Tuy nhiên, với thuật toán này còn nhiều vấn đề đặt ra, ví dụ: số lượng các
khóa sẽ tăng rất nhiều khi lượng khách hàng tăng kéo theo việc quản lý sẽ được
tổ chức như thế nào…
Thuật toán mã khóa công khai, còn được gọi là thuật toán mã hóa bất đối
xứng, giải quyết được vấn đề trao đổi khóa ở thuật toán quy ước. Theo đó, thuật
toán mã hóa bất đối xứng sẽ quy ước việc sử dụng 2 khóa, một khóa dùng để mã
hóa và khóa còn lại dùng để giải mã. Việc nhận một thông tin được thực hiện an
toàn và bảo mật khi thông báo một khóa (khóa chung) và giữ bí mật khóa còn lại
(khóa bí mật). Bất kỳ khách hàng nào cũng có thể mã hóa thông tin đề nghị của - 16
mình bằng cáchsử dụng khóa chung nhưng chỉ duy nhất người sở hữu khóa bí
mật mới có thể giải mã và đọc được thông tin đó.
Đây là công nghệ an toàn bảo mật thông tin trên các ứng dụng và đặc biệt
sử dụng trong giao dịch Ngân hàng điện tử. Thuật toán mã hóa công khai được
sử dụng trong công nghệ mã hóa đường truyền và chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử
dùng để giữ sự riêng tư của thông tin. Việc mã hóa đường truyền sẽ bao bên
ngoài để đảm bảo thông tin được an toàn.
1.4.2.2Chữ ký điện tử:
Chứng chỉ số (CA) là một tập tin có chứa đựng dữ liệu về người chủ sở
hữu. Các dữ liệu này được nhà cung cấp chứng chỉ số xác nhận và chứng thực.
Người sử dụng sẽ dùng chứng chỉ số mà mình được cấp để ký vào thông điệp
điện tử. Việc ký chữ ký điện tử này đồng nghĩa với việc mã hóa thông điệp trước
khi gửi đi qua đường truyền Internet. Lúc này chứng chỉ số cấp cho khách hàng
được xem như là chữ ký điện tử. Chữ ký điện tử là dữ liệu đã được ký và mã hóa
bởi và chỉ duy nhất bởi người chủ sở hữu. Đây là công nghệ cấp mã bất đối xứng
mã hóa dữ liệu trên đường truyền và xác định rằng: về phía khách hàng được xác
nhận là đang giao dịch, về phía Ngân hàng được xác nhận là đang thực hiện giao
dịch với khách hàng. Chứng chỉ số do một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phần
mềm được Ngân hàng chủ quản lựa chọn làm nhà cung cấp, cấp cho khách hàng
khi sử dụng dịch vụ này.
1.4.2.3Công nghệbảo mật
– SET (Secure Electronic Transaction): là một giao thức bảo mật do
Microsoft phát triển, SET có tính riêng tư, được chứng thực và rất khó xâm nhập
nên tạo được độ an toàn cao, tuy nhiên, SET ít được sử dụng do tính phức tạp và
sự đòi hỏi phải có các bộ đọc card đặc biệt cho người sử dụng. - 17
– SSL (SecureSocket Layer): là công nghệ bảo mật do hãng Nestcape phát
triển, tích hợp sẵn trong bộ trình duyệt của khách hàng, đó là một cơ chế mã hóa
(encryption) và thiết lập một đường truyền bảo mật từ máy của Ngân hàng đến
khách hàng (https), SSL đơn giản và được ứng dụng rộng rãi.
1.4.3 Điềukiện về con người:
1.4.3.1Mức sống của người dân
Mức sống là một nhân tố quan trọng để phát triển các dịch vụ thanh toán
điện tử. Khi người dân phải sống với thu nhập thấp, hay nói cách khác có ít tiền
thì có lẽ họ sẽ không quan tâm đến các dịch vụ Ngân hàng. Họ sẽ dùng tiền mặt
thay vì các dịch vụ thanh toán điện tử. Do vậy, phát triển kinh tế và cải thiện
mức sống luôn luôn là những yếu tố tiên quyết cho việc phát triển các dịch vụ
Ngân hàng điện tử.
1.4.3.2Sựhiểu biết và chấp nhận các dịch vụ Ngân hàng điện tử
Thói quen và sự yêu thích dùng tiền mặt, tính “ì” của khách hàng trước
các dịch vụ mới có thể là những trở ngại chính cho việc phát triển các dịch vụ
Ngân hàng điện tử. Sự phổ biến của các dịch vụ Ngân hàng điện tử liên quan
chặt chẽ tới sự chấp nhận của khách hàng hơn là những gì mà phía mời chào
cung ứng dịch vụ đưa ra. Sẽ chẳng có lý do nào cho các Ngân hàng cung cấp các
dịch vụ Ngân hàng điện tử mà không được sự chấp nhận của khách hàng. Sự
hiểu biết của đông đảo khách hàng về các dịch vụ Ngân hàng điện tử và ích lợi
của các dịch vụ này là hết sức cần thiết. Rõ ràng, các dịch vụ Ngân hàng điện tử
là các dịch vụ hiện đại và tốt. Tuy vậy, chúng ta không thể cho rằng có các dịch
vụ tốt là đủ. Để xúc tiến các dịch vụ Ngân hàng điện tử các Ngân hàng cung cấp
các dịch vụ này cần phải làm cho khách hàng biết rằng có những dịch vụ như
vậy và hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ đó. - 18
1.4.3.3Nguồn nhân lựccủa Ngân hàng
Các hệ thống thanh toán điện tử đòi hỏi một lực lượng lớn lao động được
đào tạo tốt về CNTT và truyền thông để cung cấp các ứng dụng cần thiết, đáp
ứng yêu cầu hỗ trợ và chuyển giao các tri thức kỹ thuật thích hợp. Thiếu các kỹ
năng để làm việc trên Internet và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, hạn
chế về khả năng sử dụng tiếng Anh – ngôn ngữ căn bản của Internet cũng là
những trở ngại cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán điện tử.
1.5 SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA CÁC
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.5.1 Tình hình phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử ở các nước trong khu
vực và trên thế giới:
Tại các nước đi đầu như Mỹ, các nước Châu Âu, Australia và tiếp sau đó
là các quốc gia và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Hồng
Kông, Đài Loan…, các Ngân hàng ngoài việc đẩy mạnh phát triển hệ thống
thanh toán điện tử còn mở rộng phát triển các kênh giao dịch điện tử như các loại
thẻ giao dịch qua máy rút tiền tự động ATM, các loại thẻ tín dụng Smart Card,
Visa, Master Card… và các dịch vụ Ngân hàng trực tuyến như Internet-banking,
Mobile-banking, TelePhone-banking, Home-banking.
Ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Singapore và Hồng Kông đã phát
triển các dịch vụ Ngân hàng điện tử từ rất sớm. Tại Hồng Kông, dịch vụ Ngân
hàng điện tử có từ năm 1990, còn các Ngân hàng ở Singapore cung cấp dịch vụ
Ngân hàng qua Internet từ năm 1997. Dịch vụ Internet-banking ở Thái Lan hoạt
động từ năm 2001. Trung Quốc mới tham gia vào hệ thống Ngân hàng trực tuyến
từ năm 2000 nhưng đã có rất nhiều cải cách về chính sách cũng như chiến lược
để phát triển lĩnh vực này. - 19
Hiện nay, dịchvụ Ngân hàng điện tử đã được sử dụng ở nhiều nước trên
thế giới và số lượng người sử dụng các loại dịch vụ này cũng tăng dần qua các
năm.
1.5.2 Các dịch vụ Ngânhàng điện tử trong khu vực và trên thế giới:
1.5.2.1Dịch vụ cung cấp thông tin về tài khoản cho khách hàng
Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến này cho phép khách hàng thực hiện các
giao dịch trực tuyến sau đây:
– Tóm lược về những sản phẩm, dịch vụ đã giao dịch với Ngân hàng, xem
số dư tài khoản (Account Summary)
– Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ đã giao dịch (Transaction History).
– Kiểm tra tình trạng các thẻ ghi Nợ, thẻ ghi Có (Credit/Debit Card
Enquyry).
– Kiểm tra tình trạng các Sec đã phát hành, xem chúng đã được thanh toán
hay chưa, bị từ chối thanh toán hay đang trong tình trạng chờ đợi chi trả (Cheque
Status Enquyry).
1.5.2.2Dịch vụ Ngân hàng điện toán (ComputerBanking)
Là những dịch vụ cho phép khách hàng có thể giao dịch với Ngân hàng
bằng cách sử dụng mạng Internet hay Intranet kết nối với máy chủ của Ngân
hàng để thực hiện, nhận và thanh toán hóa đơn…
1.5.2.3Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Thẻ được sử dụng tại những máy ATM hay máy thanh toán tại những
điểm bán hàng (Point of sale-POS) cho phép khách hàng sử dụng được bằng
cách ghi Nợ trực tiếp vào tài khoản của họ. - 20
1.5.2.4Thanhtoán trực tiếp(Direct payment)
Là hình thức thanh toán cho phép khách hàng tự động thanh toán các hóa
đơn hay lương, trợ cấp cho nhân viên bằng cách chuyển tiền điện tử. Các khoản
chi trả được chuyển điện tử từ tài khoản của họ đến tài khoản người thụ hưởng.
Các mẫu tin về người thụ hưởng có thể được cài sẵn trước hàng tháng nếu cần.
1.5.2.5 Gửi và thanh toán hóa đơn điện tử (Electronic bill presentment and
payment – EBPP)
Đây là một hình thức hóa đơn thanh toán được gửi trực tiếp đến khách
hàng bằng e-mail hoặc bằng một thông báo trên tài khoản Ngân hàng điện tử.
Sau đó, khách hàng sẽ ra thông báo đồng ý chi trả, việc thanh toán được điện tử
hóa trực tiếp từ tài khoản khách hàng.
1.5.2.6Thẻ trả lương (Payroll Card)
Một loại thẻ tích trữ giá trị (stored-value card) được phát hành bởi các
doanh nghiệp thay cho việc thanh toán lương trực tiếp, với thẻ lương cho phép
người làm công nhận lương trực tiếp tại máy ATM hay sử dụng máy thanh toán
tại các điểm bán hàng. Lương công nhân được các doanh nghiệp nạp vào thẻ một
cách điện tử.
1.5.2.7Ghi nợ được ủy quyền trước (Preauthorized debit)
Đây là hình thức thanh toán mà cho phép khách hàng ủy quyền cho Ngân
hàng tự động thanh toán các khoản thường xuyên, các hóa đơn có tính chất định
kỳ từ tài khoản của họ vào ngày cụ thể với một số tiền cụ thể. Khoản thanh toán
này sẽ được chuyển điện tử từ tài khoản khách hàng đến tài khoản người thụ
hưởng. - 21
1.5.2.8Dịch vụ đầutư (InvestmentServices)
Dịch vụ này cung cấp nhiều loại sản phẩm và dịch vụ đầu tư tài chính trực
tuyến như đầu tư chứng khoán, mở tài khoản tiết kiệm qua mạng…
1.5.2.9Dịch vụ cho vay tự động
Với dịch vụ này khách hàng có thể vay tiền của Ngân hàng thông qua các
máy cho vay tự động ALM (Automated Loan Machines). Việc duy nhất mà
khách hàng phải làm là nhập vào máy các thông tin cần thiết và trả lời một số
câu hỏi do máy đưa ra.
1.5.2.10 Dịchvụ Ngân hàng tự phục vụ
Sử dụng dịch vụ này khách hàng sẽ thao tác với các máy giao dịch tự phục
vụ, đó là những máy ATM (Automatic Teller Machines) với nhiều chức năng,
cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản, nộp tiền vào tài khoản, kiểm tra số dư,
chuyển khoản, vay, đầu tư cổ phiếu, mở tài khoản, phát hành Séc, cung cấp cũng
như truy cập thông tin…Ở các nước phát triển các máy ATM có chức năng gần
bằng một chi nhánh Ngân hàng.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã nêu khái quát những khái niệm cơ bản cũng như các giai
đoạn phát triển của Ngân hàng điện tử, đưa ra một bức tranh tổng quan về sự
phát triển của Ngân hàng điện tử tại các NHTM Việt Nam. Với những tiện ích,
ưu điểm của các sản phẩm Ngân hàng điện tử cho thấy việc phát triển dịch vụ
này tại các NHTM Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay là tất yếu. Tuy
nhiên, để phát triển dịch vụ Ngân hàng hiện đại này cũng cần có sự hiểu biết,
chấp nhận của khách hàng, đồng thời vấn đề về pháp lý và công nghệ cũng góp
phần không kém trong việc triển khai thành công dịch vụ Ngân hàng điện tử. - 22
Chương 2: TÌNHHÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
2.1.1 Thông tin tổng quan:
2.1.1.1Quyếtđịnhthành lập:
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy
phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24/4/1993, và
Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. HCM cấp ngày 13/5/1993.
Ngày 04/6/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động.
ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho
niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.
– Loại chứng khoán: Cổ phiếu phổ thông
– Mã chứng khoán: ACB
– Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu
– Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay: 263.005.996 cổ phiếu
2.1.1.2Ngànhnghề kinhdoanh
– Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn theo các hình thức tiền gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán, chứng chỉ tiền gửi.
– Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư
– Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước
– Cho vay ngắn, trung và dài hạn
– Chiết khấu thương phiếu, công trái và giấy tờ có giá - 23
– Đầu tưvào các tổ chức kinh tế
– Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
– Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
– Thanh toán quốc tế, đầu tư chứng khoán
– Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, các dịch vụ về quản lý nợ và khai thác tài
sản, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.1.1.3Công nghệ:
Năm 1997: ACB tiếp cận nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại bằng một
chương trình đào tạo nghiệp vụ Ngân hàng toàn diện kéo dài hai năm, do các
giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực Ngân hàng thực hiện. Thông qua chương
trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một
Ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt là
lĩnh vực Ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông
tin Ngân hàng, xây dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin
học hóa hoạt động giao dịch; và cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ
thống công nghệ Ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải
pháp Ngân hàng toàn diện). Đây là hệ thống mạng diện rộng, trực tuyến, có tính
an toàn và năng lực tích hợp cao, xử lý các giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào
theo thời gian thực với cơ sở dữ liệu quan hệ (relational) và tập trung
(centrailised), cho phép Ngân hàng thiết kế nhiều sản phẩm hơn và tạo ra nhiều
tiện ích hơn để phục vụ khách hàng. Tất cả chi nhánh và phòng giao dịch đều
được nối mạng với toàn hệ thống và khách hàng có thể gửi tiền nơi này và rút
tiền tại nơi khác. Hệ thống cho phép Hội sở có thể kiểm tra, kiểm soát hoạt động - 24
của từng nhânviên giao dịch, tra soát số liệu của hệ thống một cách tức thời
phục vụ công tác quản lý rủi ro. Một điều quan trọng là ACB làm chủ hoàn toàn
được các ứng dụng TCBS. Đây là một năng lực cốt lõi mà không phải Ngân
hàng nào ở Việt Nam cũng có được.
Năm 2004, ACB đã tiến hành:
– Nâng cấp máy chủ
– Thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ Ngân hàng bằng một phần mềm
mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ tin học hiện nay của ACB
– Lắp đặt hệ thống máy ATM
ACB là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông bảo đảm phục vụ
khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. Ngoài ra, ACB cũng
sử dụng các thiết bị chuyên dùng của Reuteurs, gồm có Reuteurs Monitor, dùng
để xem thông tin tài chính, và Reuteurs Dealing System, dùng để thực hiện giao
dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức tài chính.
2.1.1.4Mạng lưới hoạt động:
a. Mạng lưới kênh phân phối:
– 171 chi nhánh và phòng giao dịch, bao gồm 100 TP.HCM, 33 miền Bắc,
16 miền Trung, 9 miền Tây, 13 miền Đông (đến 30/09/2008).
– Trung Tâm Thẻ với 5.584 đại lý chấp nhận thanh toán thẻ.
– Trung Tâm chuyển tiền nhanh Western Union với 392 điểm chi trả.
b. Công ty trực thuộc:
– Công ty chứng khoán (ACBS) - 25
– Công tyQuản lý và khai thác tài sản Ngân hàng (ACBA)
– Công ty cho thuê tài chính (ACBL)
c. Công ty liên kết:
– Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD)
– Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR).
d. Công ty liên doanh:
– Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB-SJC.
2.1.1.5Sơđồ tổ chức: - 26
2.1.2 Tình hìnhhoạt động của ACB từ năm 1993 đến 2007
2.1.2.1Quá trình tăng vốn điều lệ 3
:
Bảng 2.1: Quá trình tăng vốn điều lệ tại ACB từ 1993 đến 2007
Năm Vốn điều lệ (tỷ đồng) Số lượng cổ đông
1993 20 18
1994 70 38
1997 341 557
2/2005 600 756
7/2005 656 756
8/2005 948.32 780
2/2006 1,100 786
12/2007 2,630 8,066
2.1.2.2Kết quả hoạt động kinhdoanh:
Trong 15 năm hoạt động, ACB luôn tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định.
Điều này được thể hiện bằng các chỉ số tài chính tín dụng của ACB như sau:
3 Số liệu hợp nhất - 27
Biểu đồ 2.1:Tổng tài sản của ACB trong giai đoạn 2003-2007
Tỷ đồng
90,000 85,392
80,000
70,000
60,000
50,000 44,650
40,000
30,000
15,420
24,273
20,000 10,855
10,000
0
2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của ACB từ năm 2003 đến 2007
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động của ACB trong giai đoạn 2003 – 2007
Tỷ đồng
80,000 74,943
70,000
60,000
50,000
39,736
40,000
30,000 22,341
20,000 14,354
9,928
10,000
0
2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của ACB từ năm 2003 đến 2007 - 28
Biểu đồ 2.3:Dư nợ cho vaycủa ACB trong giai đoạn 2003 – 2007
Tỷ đồng
35,000
31,974
30,000
25,000
20,000 17,365
15,000
10,000
9,563
6,760
5,396
5,000
0
2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của ACB từ năm 2003 đến 2007
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế của ACB trong giai đoạn 2003 – 2007
Tỷ đồng
2500
2127
2000
1500
1000
687
500
282
392
188
0
2003 2004 2005 2006 2007
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của ACB từ năm 2003 đến 2007 - 29
2.2 TÌNH HÌNHPHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ
TẠI ACB
2.2.1 Giớithiệu phòng Ngânhàng điện tử của ACB:
Trong quá trình phát triển, Ngân hàng Á Châu không ngừng nâng cao chất
lượng các dịch vụ sẵn có và cung cấp dịch vụ mới nhằm phục vụ tốt hơn cho
khách hàng. Vì thế, Ngân hàng Á Châu đã đưa vào sử dụng dịch vụ Ngân hàng
điện tử với nhiều lợi ích và thuận tiện cho khách hàng, cùng với sự kiện này là
việc thành lập phòng Ngân hàng điện tử vào năm 2003.
Phòng Ngân hàng điện tử trực thuộc Khối khách hàng cá nhân, gồm 3 bộ
phận :
– Bộ phận sản phẩm: nhiệm vụ chính là trực line điện thoại, quản lý cơ sở
dữ liệu, giải đáp thắc mắc của khách hàng về các sản phẩm e-banking và phụ
trách việc phát triển các loại hình sản phẩm mới trên nền tảng công nghệ Ngân
hàng điện tử
– Bộ phận Marketing: nhiệm vụ chính là quảng bá rộng rãi các sản phẩm
của e-banking, thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm e-banking.
– Bộ phận hỗ trợ kỹ thuật: vừa có nhiệm vụ hỗ trợ cài đặt, hướng dẫn khách
hàng sử dụng e-banking vừa phát triển các ứng dụng phần mềm mới phục vụ cho
việc quản lý dịch vụ Ngân hàng điện tử.
2.2.2 Hệ thống Ngânhàng điện tử tại ACB
2.2.2.1 Phần cứng : sơ đồ mạng Ngân hàng
Nhằm đảm bảo sự giao dịch thuận tiện và chất lượng tốt, vừa an toàn cho
hoạt động của Ngân hàng, vừa có thể xử lý được các giao dịch của Ngân hàng - 30
điện tử, Ngânhàng Á Châu đã bố trí hai máy chủ liên kết chạy song song với
nhau: Server Ngân hàng điện tử và Sever CoreBanking theo mô hình dưới đây.
Theo mô hình này, các giao dịch trên web sẽ được xử lý tại Server Ngân
hàng điện tử, sau đó định kỳ sẽ được cập nhật sang Server Corebanking và
ngược lại.
2.2.2.2 Phần mềm:
Những phần mềm và công nghệ chuyên dụng được sử dụng trong Ngân
hàng Á Châu.
a. Phần mềm bảo mật : chứng chỉ số (CA ).
– Ngày 30/09/2003, ACB đã chính thức ký hợp đồng ‘ứng dụng chứng chỉ
số trong giao dịch Ngân hàng điện tử” với Công ty Phần mềm và Truyền thông - 31
VASC – nhàcung cấp chứng thực số (Certification Authorities – CA). Nhà cung
cấp CA sẽ có trách nhiệm đảm bảo ba vấn đề cơ bản: Chứng thực nguyên gốc dữ
liệu, chống xem trộm, và toàn vẹn dữ liệu.
– Công nghệ: VASC-CA cung cấp VASC Individual – Class 3 đưa ra mức
bảo hiểm cao, xác thực các thông tin cần thiết thông qua bộ phận quản lý đăng
ký (RA). Nó chỉ được đăng ký tại đất nước mà VASC-CA có RA. Hạn sử dụng
là 1 năm.
– Chứng chỉ số được dựa trên thuật toán mã khóa công khai mà mô hình là
việc dùng cặp khoá chung và khóa bí mật.
– Căn cứ vào chứng chỉ số của bạn hệ thống có thể kiểm tra xem bạn có đủ
thẩm quyền khi truy cập vào hệ thống hay không, tránh khỏi sự mạo danh bạn để
truy cập các hệ thống cũng như trao đổi thông tin. Với việc mã hóa thì chứng chỉ
số đã cung cấp cho bạn một giải pháp thực sự đảm bảo giúp bạn hoàn toàn yên
tâm khi tham gia trao đổi thông tin và giao dịch trên Internet.
– Yêu cầu kĩ thuật của chứng chỉ số : Đó là tất cả các trình ứng dụng hỗ trợ
chuẩn X509v3 như:
+ Netscape Navigator v3.xx
+ Netscape Communicator v4.xx
+ Microsoft Internet explorer v3.02 hoặc cao hơn …
– Ngân hàng Á Châu sử dụng hai chứng chỉ số của VASC-CA :
+ Chứng chỉ số cho nhà phát triển phần mềm dùng để bảo đảm các phần
mềm. - 32
+ Chứng chỉsố cho server dùng để đảm bảo an toàn và bảo mật cho các
server.
– Chữ ký điện tử cá nhân với tính năng:
+ Tính xác thực: kết hợp với E-mail, dùng như một bằng chứng nhận diện
người gửi
+ Tính toàn vẹn: khi một thông điệp đã được ký bằng chữ ký điện tử, người
nhận có thể xác định được rằng nội dung của thông điệp đó có bị giả mạo hay
không.
+ Ngoài ra, chứng chỉ số cá nhân còn cho phép người dùng có thể chứng
thực mình với một web server thông qua giao thức bảo mật SSL. Phương pháp
chứng thực dựa trên chứng chỉ số được đánh giá là tốt, an toàn và bảo mật hơn
phương pháp chứng thực truyền thống dựa trên mật khẩu.
– Chữ ký điện tử cho Server với tính năng :
+ Cho phép bạn cấu hình Website có giao thức bảo mật SSL, cung cấp cho
Website của bạn một định danh duy nhất nhằm đảm bảo với khách hàng của bạn
về tính xác thực và tính hợp pháp của Website.
+ Chứng chỉ số SSL Server (Secure Socket Layer): là một giao thức được
phát triển bởi Nestcape cho việc trao đổi dữ liệu cá nhân thông qua môi trường
Internet. SSL sử dụng hệ thống mật mã gồm 2 khoá để mã hóa dữ liệu: một khoá
chung cung cấp cho mọi người và một khoá bí mật chỉ người nhận thông điệp
mới biết. SSL cho phép trao đổi thông tin an toàn và bảo mật giữa Website với
khách hàng, nhân viên và đối tác của bạn thông qua công nghệ SSL mà nổi bật
là:
• Thực hiện mua bán bằng thẻ tín dụng - 33
• Bảo vệnhững thông tin nhạy cảm của cá nhân
• Đảm bảo các hacker không thể dò tìm được mật khẩu
b. Phần mềm sử dụng lưu trữ cơ sở dữ liệu : (Oracle Database 10g) Oracle
Database hỗ trợ việc lưu trữ khối lượng dữ liệu lớn lên đến hàng
terabytes của Ngân hàng, và để sử dụng tối đa hiệu quả các thiết bị lưu trữ tiên
tiến như TCBS, Oracle cho phép quản lý và cấp phát các không gian lưu trữ một
cách mềm dẻo và đầy đủ nhất. Đồng thời, nó hỗ trợ một số lượng lớn người sử
dụng truy cập và thao tác đồng thời trên cùng một dữ liệu. Tuy nhiên, trong môi
trường nhiều người sử dụng với các thao tác khác nhau, Oracle vẫn đảm bảo
được hiệu suất tối ưu của toàn bộ hệ thống, đảm bảo được tính toàn vẹn của dữ
liệu và giảm thiểu xung đột giữa những người sử dụng khác nhau.
c. Công nghệ core-banking (Symbol) :
Core-banking là công nghệ phần mềm lõi để xử lý đa dịch vụ với cơ sở dữ
liệu tập trung. ACB đã ứng dụng core-banking từ năm 2001 và hiện nay đang
triển khai rất tốt, phục vụ cho việc giao dịch, quản lý cơ sở dữ liệu của khách
hàng, hoạt động của các sản phẩm e-banking, sàn giao dịch vàng.
d. Phần mềm hệ thống “Giảipháp Ngân hàng toàn diện” (The Complete
Banking Solution – TCBS).
Giải pháp này được cung cấp bởi OSI (Open Solutions Incorporation) có
trụ sở chính tại Hoa Kỳ. Hệ thống được triển khai tại ACB thông qua đối tác
phân phối là công ty Thiên Nam. Giải pháp TCBS có thiết kế mềm dẻo, độ số
hóa cao cho phép ACB cung cấp cho khách hàng nhiều sản phẩm đặc thù, có
hàm lượng công nghệ cao như: quản lý tiền mặt, sản phẩm bao thanh toán, quản - 34
lý số liệugửi vàng và ngoại tệ, dự thưởng – xổ số, và gần đây nhất là sàn giao
dịch vàng…, góp phần giữ vững vị trí hàng đầu của ACB trong khối các Ngân
hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam.
e. Mạng riêng ảo của Ngânhàng (VPN):
Mạng riêng ảo hay VPN (viết tắt cho Virtual Bí mật Network) là một
mạng dành riêng để kết nối mạng LAN của Ngân hàng dựa trên một đường
truyền internet do Ngân hàng thuê riêng. Mạng VPN (Virtual Bí mật Network) là
một mạng riêng được xây dựng trên một nền tảng hạ tầng mạng công cộng như
mạng Internet, sử dụng cho việc truyền thông riêng tư. Giải pháp VPN cho phép
khách hàng có thể truy cập tại nhà hoặc khi đi công tác xa vẫn có thể truy cập
được vào mạng Ngân hàng để kiểm tra và giao dịch bằng việc sử dụng hạ tầng
mạng kết nối nội hạt tới một ISP. Trong quá trình thực hiện, VPN kết nối và thiết
lập đường truyền giữa khách hàng với mạng Ngân hàng. Từ đây khách hàng sử
dụng có thể thực hiện các công việc như đang ngồi ở công ty thay vì đến Ngân
hàng. Kết nối VPN cũng cho phép các tổ chức kết nối liên mạng giữa các địa
điểm đến ISP. Kết nối trực tiếp có thể giảm chi phí gọi đường dài qua dial-up và
chi phí thuê đường leased line đường dài. Mọi dữ liệu, gói truyền thông chuyển
đi đều được mã hoá đảm bảo an toàn nhất.
Các mô hình VPN:
– Truy Cập từ xa (remote-Access): hay cũng được gọi là Mạng quay số
riêng ảo (Virtual Bí mật Dial-up Network) hay VPDN, đây là dạng kết nối
User-to-Lan áp dụng cho nhân viên có nhu cầu kết nối tới mạng riêng (bí mật
network) từ các địa điểm từ xa và bằng các thiết bị khác nhau. - 35
– Intranet VPN:kết nối các mạng cục bộ của các chi nhánh vào một mạng
riêng thống nhất.
– Internet VPN: kết nối từ mạng WAN vào mạng cục bộ
2.2.3 Các dịch vụ Ngânhàng điện tử được triển khai tại ACB
2.2.3.1Internet-banking:
Đây là dịch vụ Ngân hàng quảng bá hoạt động và cung cấp thông tin đến
khách hàng thông qua website được ACB xây dựng và cập nhật thường xuyên.
Truy cập vào website http://www.acb.com.vn, khách hàng có thể nhận được
những thông tin liên quan đến hoạt động của Ngân hàng, các thông tin về sản
phẩm, dịch vụ mới. Khách hàng cũng có thể tham khảo biểu phí dịch vụ, lãi suất,
tỷ giá, tham khảo các chỉ dẫn khi muốn đăng ký, sử dụng dịch vụ.
a. Tiện íchcủa sản phẩm:
– Thông qua trang web www.acb.com.vn, khách hàng có thể biết được:
+ Thông tin sản phẩm, dịch vụ mới của Ngân hàng một các nhanh chóng
(sản phẩm tiền gửi thanh toán, sản phẩm tiền gửi tiết kiệm, sản phẩm tín
dụng, sản phẩm Ngân hàng điện tử, thanh toán quốc tế, các dịch vụ thẻ…),
các thông tin của công ty địa ốc, chứng khoán, sàn giao dịch vàng…
+ Thông tin về biểu phí, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái
+ Thông tin về giá chứng khoán.
+ Bảng giá vàng trực tuyến của sàn giao dịch vàng.
– Đăng ký thẻ trên mạng.
– Đăng ký vay trên mạng.
– Xem và in giao dịch từng tháng - 36
– Kiểm trasố dư tài khoản, số dư thẻ
b. Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng
c. Nguyên tắc hoạt động:
Mỗi khách hàng đến giao dịch tại ACB lần đầu tiên sẽ được cấp ngay mã
số truy cập và mật khẩu để truy cập vào website của ACB và sử dụng dịch vụ.
Tất cả các tiện íchnêu trên được mỗi khách hàng kiểm tra và giao dịch
một cách độc lập và bảo mật.
d. Cơ chế bảo mật:
– Xác thực người sử dụng bằng mã số truy cập, mật khẩu.
– Khi nhập sai mật khẩu 5 lần, hệ thống sẽ khóa lại.
– Công nghệ mã hóa dữ liệu trên đường truyền SSL (Secure Socket Layer )
– Firewall
Đây là dịch vụ truy vấn thông tin cơ bản do Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng của mình thông qua điện thoại.
a. Tiện íchcủa sản phẩm:
– Kiểm tra số dư tài khoản tiền gửi thanh toán
– Nghe 5 giao dịch phát sinh mới nhất
– Kiểm tra các thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái
– Kiểm tra các thông tin chứng khoán (kết quả khớp lệnh, kết quả 5 giao
dịch đặt mua, đặt bán) - 37
– Yêu cầuNgân hàng fax bảng liệt kê giao dịch, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối
đoái
– Yêu cầu Ngân hàng fax bản giá chứng khoán, liệt kê giao dịch chứng
khoán
b. Đối tượng khách hàng: tất cả các khách hàng
c. Nguyên tắc hoạt động:
Khách hàng khi cần biết thông tin sẽ gọi đến số điện thoại cố định do
Ngân hàng quy định trước và thực hiện tuần tự các bước theo hướng dẫn tự động
bằng cách sử dụng các phím số và phím chức năng của điện thoại, khách hàng sẽ
nhận được các thông tin phản hồi dựa trên phần mềm đã được cập nhật thông tin
và cài đặt sẵn.
d. Cơ chế bảo mật:
– Xác thực người sử dụng bằng mã số truy cập, mật khẩu.
– Khi nhập sai mật khẩu 5 lần, hệ thống sẽ khóa lại.
2.2.3.3Mobile-banking:
Đây là kênh phân phối của dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB cho phép
khách hàng (có tài khoản hay chưa có tài khoản tại ACB) dùng điện thoại di
động nhắn tin theo mẫu quy định của Ngân hàng đến tổng đài 997 yêu cầu Ngân
hàng cung cấp các dịch vụ: thông tin về tài khoản tiền gửi thanh toán, thông tin
thẻ, thông tin về tỷ giá, chứng khoán… và thanh toán các hoá đơn, chuyển tiền
từ tài khoản tiền gửi thanh toán qua thẻ bằng tin nhắn điện thoại di động. - 38
a. Tiện íchcủasản phẩm:
– Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản thẻ thay
đổi
– Xem số dư tài khoản tiền gửi thanh toán, số dư thẻ hiện tại
– Xem 5 liệt kê giao dịch gần nhất
– Xem thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng khoán
– Nhận tin nhắn thông báo kết quả giao dịch chứng khoán.
– Đăng ký làm thẻ
– Đăng ký vay tín chấp
– Kiểm tra tiền nhận bằng CMND/Passport.
– Thanh toán các hóa đơn: tiền điện (cho nhiều điện kế), tiền nước (cho
nhiều danh bạ nước), cước điện thoại bàn (cho nhiều số điện thoại bàn), cước
điện thoại di động (cho nhiều số điện thoại di động), tiền internet (cho nhiều thuê
bao internet), tiền bảo hiểm (cho nhiều hợp đồng bảo hiểm), cước truyền hình
cáp (cho nhiều thuê bao truyền hình cáp)
– Chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán qua thẻ:
+ Thẻ Visa Electron, Visa Classic, Visa Gold, Visa Business , Visa Depit
+ Thẻ Master Electronic, MasterCard Standard, Gold MasterCard,
MasterCard Dynamic
+ Thẻ Citimart, Saigon Tourist, Mai Linh, eCard
b. Đốitượng khách hàng: tất cả các khách hàng - 39
c. Nguyên tắchoạt động:
Tùy theo nhu cầu, với chiếc điện thoại di động, khách hàng soạn tin nhắn
theo cú pháp được quy ước cho từng dịch vụ, sau đó nhắn tin đến tổng đài 997 sẽ
được Ngân hàng cung cấp các thông tin cần thiết hoặc được Ngân hàng thực hiện
lệnh theo yêu cầu. Đối với dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị
chấp nhận, với yêu cầu bảo mật và đảm bảo tính chính xác của thông tin, một số
câu lệnh đề nghị xác nhận giao dịch thể hiện dưới dạng tin nhắn sẽ được lưu
chuyển giữa người sử dụng và trung tâm xử lý đặt tại Ngân hàng khi thực hiện
giao dịch.
d. Cơ chế bảo mật:
Hệ thống Mobile-banking được bảo mật dựa trên:
– Xác thực người sử dụng bằng mã số truy cập, mật khẩu.
– Khi nhập sai mật khẩu 5 lần, hệ thống sẽ khóa lại.
– Xác thực số điện thoại di động đăng ký của khách hàng
– Xác thực một ký tự mật mã trong chiều dài mật mã, hạn mức khi khách
hàng nhắn tin thanh toán
– Khách hàng muốn thanh toán phải đăng ký trước với Ngân hàng.
2.2.3.4 Home-banking:
Đây là kênh phân phối của dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB cho phép
khách hàng có thể thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển khoản, chuyển
tiền, chuyển đổi ngoại tệ… mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến Ngân hàng.
Khách hàng kết nối vào hệ thống Home-banking, vào trang web
http://homebanking.acb.com.vn của Ngân hàng Á Châu để thực hiện giao dịch - 40
a. Tiện íchcủasản phẩm:
– Tra cứu các thông tin tài khoản như kiểm tra số dư, liệt kê giao dịch….
– Chuyển khoản trong hoặc ngoài hệ thống ACB
– Thanh toán các hóa đơn (cước phí điện, nước, điện thoại…)
– Chuyển tiền cho người nhận bằng CMND hoặc passporttrong hoặc ngoài
hệ thống ACB
– Chuyển tiền vào thẻ trong hoặc ngoài hệ thống ACB.
– Chuyển đổingoại tệ sang tài khoản tiền gửi thanh toán VND trong hệ
thống ACB
b. Đối tượng khách hàng: Khách hàng doanh nghiệp, công ty, khách hàng cá
nhân VIP từ xếp loại BBB trở lên (theo quy định của chính sách khách hàng cá
nhân)
c. Nguyên tắc hoạt động:
Dịch vụ này đáp ứng yêu cầu giao dịch của khách hàng 24/24 và suốt 7
ngày trong tuần. Khách hàng cần có máy tính kết nối với Internet và khách hàng
phải đăng nhập vào hệ thống thanh toán trực tuyến trên mạng của ACB
(homebanking.acb.com.vn) để đăng ký chữ ký điện tử với VASC sau khi đã khai
báo đầy đủ các chi tiết và đặc biệt là địa chỉ e-mail để nhận chữ ký qua e-mail đã
đăng ký trên hợp đồng Home-banking. Kế đến, khách hàng phải đăng ký chữ ký
này với Ngân hàng ACB để lưu “chữ ký mẫu” nhằm xác nhận cho mỗi lần giao
dịch. Chữ ký điện tử sau khi đã tải về máy vi tính có thể xuất ngay ra một tập tin
hoặc nhiều file khác nhau và luân chuyển sang máy khác để thực hiện giao dịch. - 41
Lệnh thanh toáncủa Ngân hàng sau khi khách hàng yêu cầu sẽ được xác
nhận bởi 2 chữ ký điện tử. Thứ nhất là chữ ký của người có quyền soạn thảo
lệnh; thứ hai là chữ ký của người xác nhận lệnh (chuyển khoản, chuyển tiền). Ví
dụ, kế toán trưởng của một công ty sẽ tạo lệnh chuyển khoản cho khách hàng;
sau đó, giám đốc công ty phải xác nhận lệnh đó thì lệnh sẽ được thực hiện ngay.
Hiện nay, Ngân hàng đáp ứng các yêu cầu thanh toán tất cả các loại hoá đơn,
chuyển khoản và chuyển tiền bằng chứng minh nhân dân, passport, chuyển tiền
vào thẻ, chuyển đổi ngoại tệ. Đối tượng được chuyển khoản bao gồm các tài
khoản trong cùng hệ thống ACB hoặc ngoài hệ thống (Ngân hàng khác). Còn đối
tượng nhận tiền từ tài khoản của ACB (chuyển tiền) được nhận tiền bằng chứng
minh nhân dân hoặc hộ chiếu; đối tượng này bao gồm khách hàng thuộc hệ
thống ACB hoặc ngoài hệ thống.
d. Cơ chế bảo mật:
– Xác thực số điện thoại kết nối
– Bảo mật trên đường truyền
– Xác thực người sử dụng và mật khẩu
– Xác thực máy tính kết nối
– Xác thực chứng từ điện tử – chữ ký điện tử
2.2.3.5 Call center (Tổng đài 247):
Đây là dịch vụ được tổ chức tập trung với phần trung tâm là một tổng đài
được bố trí trực 24/7. Khách hàng khi phát sinh yêu cầu sử dụng một số dịch vụ
của Ngân hàng, truy vấn thông tin hoặc yêu cầu giải đáp thắc mắc sẽ thực hiện
gọi đến số điện thoại của tổng đài 08.8247247 để đặt lệnh thực hiện dịch vụ hoặc
yêu cầu được tư vấn, hướng dẫn. - 42
a. Tiện íchsảnphẩm:
– Tư vấn và giới thiệu qua điện thoại các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng,
các hình thức chuyển tiền
– Tư vấn cho khách hàng các hình thức cho vay cá nhân
– Cung cấp thông tin về tỷ giá, lãi suất tiền gửi, biểu phí…
– Giới thiệu các sản phẩm thẻ với tiện íchvà thủ tục, điều kiện phát hành …
– Giới thiệu địa chỉ mua sắm hàng hóa bằng thẻ
– Cung cấp số dư tài khoản thẻ, giải đáp thắc mắc, khiếu nại trong quá trình
sử dụng thẻ
– Thực hiện các yêu cầu thanh toán của khách hàng
– Thực hiện yêu cầu chuyển tiền từ tài khoản thẻ sang tài khoản tiền gửi và
ngược lại; chuyển tiền giữa các tài khoản thẻ với nhau hoặc chuyển tiền cho một
người khác nhận bằng CMND tại một Ngân hàng khác ở Việt Nam
b. Đốitượng khách hàng: tất cả các khách hàng
2.2.4 So sánhcác tiện ích của dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB với các
ngân hàng TMCP:
Ở Việt Nam hiện nay, Ngân hàng điện tử chỉ phát triển mạnh ở Ngân hàng
Đông Á, Techcombank, ACB và Vietcombank, còn một số Ngân hàng đang
trong giai đoạn phát triển là Sacombank, BIDV, SCB, chủ yếu các Ngân hàng
vẫn phát triển theo kiểu giao dịch truyền thống. Sau đây là bảng so sánh giữa các
sản phẩm của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu so với các Ngân hàng
mạnh về E-banking. - 43
Bảng 2.2 Sosánh các tiện ích của dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB và các
Ngân hàng TMCP
Chức năng ACB VCB
Techcom
EAB
bank
Internet-banking
Kiểm tra số dư tài khoản, số dư thẻ x x x x
Xem và in giao dịch từng tháng x x x x
Cập nhật những thông tin về sản phẩm mới nhất của x x x x
Ngân hàng
Tham khảo biểu phí, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái x x x x
Tham khảo thông tin về giá chứng khoán x
Tham khảo bảng giá vàng trực tuyến của sàn giao dịch x
vàng
Đăng ký thẻ trên mạng x
Đăng ký vay trên mạng x
Chuyển khoản từ tài khoản thẻ đến tài khoản thẻ x
Thanh toán trực tuyến trên mạng x x
Thanh toán hóa đơn x x
Mua thẻ trả trước và liệt kê giao dịch mua thẻ trả trước x
Home-banking
Tra cứu thông tin tài khoản ( xem số dư, liệt kê và in giao x x x
dịch)
Cập nhật những thông tin mới nhất về Ngân hàng, tham x x x
khảo lãi suất tiết kiệm, tỷ giá hối đoái
Thanh toán hóa đơn (cước phí điện, nước, điện thoại, x x x
internet…)
Chuyển khoản trên mạng x x
Chuyển đổi ngoại tệ từ TGTT ngoại tệ sang tài khoản x - 44
tiền gửi thanhtoán VND trong cùng hệ thống
Hướng dẫn cài đặt miễn phí x
Phone-banking
Kiểm tra số dư tiền gửi thanh toán x x x x
Nghe 5 giao dịch phát sinh mới nhất x x x x
Nghe thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá chứng x x x x
khoán
Yêu cầu gởi bản fax liệt kê giao dịch, lãi suất tiết kiệm và x x x x
tỷ giá hối đoái.
Yêu cầu gởi bản fax giá chứng khoán, liệt kê giao dịch x
chứng khoán
Mobile-banking
Xem thông tin số dư tài khoản, số dư thẻ x x x x
Kiểm tra 5 giao dịch phát sinh mới nhất x x x x
Nhận tin nhắn khi số dư tài khoản thay đổi x x x x
Xem thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá chứng x x x x
khoán
Thanh toán hóa đơn (điện, nước, điện thoại…) x x x
Chuyển khoản trên mạng x x x
Nhận tin nhắn thông báo kết quả giao dịch chứng khoán x
Đăng ký làm thẻ x
Đăng ký vay tín chấp x
Thanh toán trực tuyến x
Mua thẻ trả trước và liệt kê giao dịch mua thẻ trả trước x
Mở/khóa tài khoản thẻ x
Nguồn: Tổng hợp thông tin từ các trang web của ACB, VCB, EAB, Techcombank cập nhật đến
ngày 26/08/2008 - 45
Nhìn chung, hiệnnay dịch vụ Home-banking tại ACB được phát triển
mạnh nhất so với các ngân hàng có triển khai dịch vụ ngân hàng điện tử. Ngoài
ra, dịch vụ ngân hàng điện tử của ACB cũng rất đa dạng và phong phú so với các
NHTM khác. Tuy nhiên, vẫn có một số dịch vụ tính năng còn hạn chế (Mobile-
banking, Internet-banking). Vì vậy, nếu ACB đầu tư nhiều hơn nữa và ngày càng
phát triển nhiều tính năng của các dịch vụ hơn nữa thì ACB sẽ là Ngân hàng
hàng đầu về E-banking hiện nay tại Việt Nam.
2.2.5 Kết quả kinh doanh từ Ngânhàng điện tử trong thời gianqua
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh từ dịch vụ Home-banking
và Mobile-banking từ năm 2004 đến tháng 6 năm 2008
Chỉ tiêu 2004
2005 2006 2007 Đến
Thực So vớ i Thực So vớ i Thực So vớ i T.6/2008
hiện 2004 hiện 2005 hiện 2006
Home-banking
Doanh số (tỷ đồng) 180 570 317% 888 156% 3,087 348% 2,424
Số lượng khách hàng 596 890 149% 1,163 131% 1,517 130% 1,774
Số lượng giao dịch 5,105 15,764 309% 20,366 129% 34,358 169% 32,374
Mobile-banking
Doanh số (tỷ đồng) 9,5 10,3 108% 8,7 84% 8,4 97% 4.8
Số lượng khách hàng 2,921 3,278 112% 3,500 107% 3,794 108% 3,953
Số lượng giao dịch 1,776 19,620 1105% 14,509 74% 11,281 78% 6,000
Nguồn: Báo cáo định kỳ của Phòng Ngân hàng điện tử ACB từ năm 2004 đến tháng 6/2008
Qua số liệu thống kê cho thấy lượng khách hàng quan tâm đến dịch vụ
Home-banking và Mobile-banking tăng mạnh theo thời gian. Tính đến tháng 6
năm 2008, lượng khách hàng ký hợp đồng giao dịch Home-banking, kể cả khách
hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đã đạt 117% so với năm 2007 (1,774 - 46
khách hàng). Ngoàira, dịch vụ Mobile-banking cũng được nhiều khách hàng ưa
chuộng. Với dịch vụ này, chiếc điện thoại di động trở thành người bạn thân thiết
và công cụ hỗ trợ thông tin đắc lực cho khách hàng. Đến thời điểm hiện nay,
khoảng hơn 100,000 khách hàng có tài khoản hoặc có sử dụng dịch vụ thẻ tại
ACB sử dụng dịch vụ Mobile-banking, trong đó có khoảng 3,953 khách hàng có
sử dụng dịch vụ thanh toán qua Mobile-banking.
Số lượng giao dịch thực hiện hàng năm qua dịch vụ Home-banking cũng
tăng cao, thể hiện sự quan tâm sử dụng dịch vụ Ngân hàng điện tử của khách
hàng là rất lớn với số lượng ngày càng tăng. Tương tự, doanh số đạt được từ dịch
vụ Home-banking cũng đều tăng hàng năm gấp hơn 3 lần so với năm trước, tính
đến thời điểm hiện nay đã đạt đến 2,424 tỷ đồng.
Tuy nhiên trong thời gian qua, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và nhằm
cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm tiện ích cho khách hàng, ACB đã không
ngừng phát triển và cung cấp thêm một số sản phẩm mới vì vậy khách hàng có
nhiều sản phẩm để lựa chọn và sử dụng theo từng mục đích riêng nên doanh số
và số lượng giao dịch của khách hàng đối với dịch vụ Mobile-banking có giảm
do khách hàng sử dụng sang các sản phẩm, dịch vụ mới như Call center, dịch vụ
thu hộ tiền điện … nhưng nhìn chung số lượng khách hàng giao dịch qua Mobile-
banking vẫn tăng đều hàng năm trung bình từ 7% đến 8%.
Từ kết quả phân tích trên cho thấy khách hàng rất quan tâm sử dụng dịch
vụ Home-banking và Mobile-banking với số lượng ngày càng tăng. - 47
2.3 NHỮNG THUẬNLỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI ACB
2.3.1 Đốivới Ngânhàng:
2.3.1.1Thuận lợi:
Trong nhiều năm liền, ACB liên tục nhận được sự thừa nhận và ủng hộ của
xã hội, của cộng đồng quốc tế cũng như liên tục nhận được các giải thưởng cao
quý của khối Ngân hàng. Chính vì vậy, thương hiệu ACB ngày càng được công
chúng biết đến nhiều hơn trong lĩnh vực tài chính – Ngân hàng, đây cũng là thế
mạnh để ACB có thể tạo được uy tín và niềm tin cho khách hàng, một điều kiện
thuận lợi để phát triển, giới thiệu dịch vụ Ngân hàng điện tử với khách hàng.
Ngoài ra, để nhận được các giải thưởng có giá trị do các tổ chức có uy tín
trong lĩnh vực Ngân hàng trao tặng cũng là nhờ ACB có Ban lãnh đạo tâm huyết,
tài năng, đủ sức định hướng và lèo lái con thuyền ACB đi đến thành công.
Việc phát triển dịch vụ Ngân hàng điện tử phù hợp với chủ trương, chính
sách và định hướng của Nhà nước và Ngân hàng nhà nước nên ACB cũng có
được sự ủng hộ từ phía Chính phủ và ngày càng được tạo điều kiện thuận lợi hơn
để phát triển dịch vụ này.
ACB có đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, độ tuổi trung bình khoảng dưới 30
tuổi. Như vậy, ACB rất dễ thích nghi với các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến nhất
vì người trẻ rất ham học hỏi và nhanh tiếp thu những công nghệ mới, hiện đại.
Việc gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho sự hợp tác của các tổ chức tài
chính trong và ngoài nước, vì vậy ACB đã nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ các - 48
đối tác chiếnlược, do đó đã giúp ACB không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ
và trình độ công nghệ của Ngân hàng.
Trong 15 năm hoạt động với phương châm là Ngân hàng của mọi nhà, ACB
đã thu hút được hơn 1,135,000 khách hàng cá nhân. Khách hàng cá nhân của
ACB đa số có mức sống và trình độ học vấn khá cao, rất thuận tiện cho việc phát
triển những dịch vụ Ngân hàng hiện đại, nhất là dịch vụ Ngân hàng điện tử.
Bên cạnh đó, ACB là Ngân hàng đầu tiên sử dụng Core-banking vào năm
2001 nên đây cũng là một điều kiện thuận lợi để phát triển Ngân hàng điện tử.
2.3.1.2Khó khăn:
Tỷ lệ khách hàng ACB có sử dụng Radio và Internet còn thấp, gây khó
khăn trong việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ Ngân hàng qua kênh này.
Do thói quen dùng tiền mặt chưa thay đổi, món hàng trị giá hàng trăm triệu,
hàng tỷ đồng vẫn được thanh toán bằng tiền mặt và không bị kiểm soát nên Ngân
hàng điện tử rất khó phát triển. Như vậy, có thể nói một trong những nguyên
nhân kìm hãm việc thanh toán điện tử là do sự hiểu biết và chấp nhận các dịch
vụ Ngân hàng điện tử của con người.
Cơ sở hạ tầng mạng viễn thông của Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là
mạng thông tin di động, rất thường hay xảy ra tình trạng mất sóng hoặc quá tải.
Điểm yếu này sẽ gây ra không ít khó khăn cho việc phát triển Ngân hàng điện tử
tại Việt Nam nói chung và tại ACB nói riêng. Có thể kể đến các ví dụ như khi
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán qua Mobile-banking mà tin nhắn bị kẹt
lại từ khách hàng đến Ngân hàng hoặc từ Ngân hàng phản hồi lại khách hàng thì
giao dịch sẽ rất khó có thể diễn ra thành công.