Luận văn Nghiên cứu về mạng Neural tích chập và ứng dụng cho bài toán nhận dạng biển số xe – Lê Thị Thu Hằng – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp
Ưu điểm: thuật toán cài đặt nhanh, tìm vùng biển số và cách ly ký tự với tỉ
lệ thành công cao (ở những biểnsố thông thường), tìm được ở những ảnh tự nhiên,
vùng biển số bị nghiêng.
Bên cạnh đó, còn tồn tại một số điểm hạn chế chưa giải quyết được như:
Tỉ lệ nhận dạng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện ánh sáng, phản chiếu
hoặc che bóng.
Với những biển số có đường viền phức tạp thì mức độ nhận dạng không
cao. Chỉ giới hạn ảnh chụp trong góc 40 độ để nhận dạng được tốt, nếu góc lớn hơn
thì khả năng nhận dạng được giảm.
Ảnh xe trong bóng tối hay ban đêm không có đèn flash thì khả năng nhận
dạng thấp do thiếu sáng.
3.5. Hướng phát triển của bài toán:
– Nâng cao hiệu quả chương trình, tách ly các kí tự trong biển số trong các
trường hợp biển số bị nhiều nhiễu, mất mát thông tin do nhiễu từ điều kiện môi
trường, tìm vùng biển số trong ảnh có độ tương phản giữa biển số và nền thấp. Đặc
biệt là biển xe có nền màu đỏ chữ trắng.
– Phát triển chương trình thành module phần cứng. Có khả năng tương thích
với các thiết bị quan sát như camera.- Nghiên cứu theo hướng một ứng dụng cụ thể như : giám sát phương tiện
giao thông, xử lý vi phạm giao thông, quản lý xe tại các bãi giữ xe, các kho vật
tư .
58 trang
|
Chia sẻ: yenxoi77
| Lượt xem: 587
| Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước
20 trang
tài liệu Luận văn Nghiên cứu về mạng Neural tích chập và ứng dụng cho bài toán nhận dạng biển số xe – Lê Thị Thu Hằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của
đối tƣợng (giá trị ra cần hƣớng đến – học có giám sát).
– Lớp ẩn (Hidden Layer) – Số node ẩn thƣờng là không xác định
trƣớc, nó thƣờng là do kinh nghiệm của ngƣời thiết kế mạng, nếu số
node ẩn quá nhiều mạng sẽ cồng kềnh, quá trình học sẽ chậm, còn
nếu số node ẩn quá ít làm mạng học không chính xác.
Các neural ở các lớp trong thƣờng đƣợc kết nối đầy đủ với tất cả các neural
lớp ngoài, trên mỗi đƣờng kết nối giữa 2 neural ở 2 lớp khác nhau có 1 trọng số
mạng (weight). Các trọng số này đóng vai trò là các giá trị ẩn số mà mạng cần
phải tìm ra (học) sao cho với các giá trị đầu vào, thông qua mạng ta nhận đƣợc
kết quả xấp xỉ với đầu ra mong muốn tƣơng ứng của mẫu học.
2. Hoạt động:
Ta sử dụng một số kí hiệu sau:
xi: Giá trị đầu vào của neural thứ i
yk: Giá trị đầu ra của neural thứ k
Vij: vector trọng số trên đƣờng kết nối từ neural node vào thứ i tới
neural node ẩn thứ j.
Wjk: vector trọng số trên đƣờng kết nối từ neural node ẩn thứ j tới
neural node ra thứ k.
dk: Giá trị đầu ra mong muốn của neural nút ra thứ k
η: tốc độ học (Hệ số học) của mạng.
f: hàm truyền với: f(x) = 1 / (1 + e-x) – Ở đây chúng ta sử dụng hàm
truyền là hàm Sigmoid, giới hạn giá trị đầu ra trong khoảng [0-1].
Ta sử dụng thêm 1 số ký hiệu sau:
o IIi – Input của node Input thứ i
o OIi – Ouput của node Input thứ i
o IHi – Input của node Hidden thứ i
o OHi – Output của node Hidden thứ i
o IOi – Input của node Output thứ i
o OOi – Output của node Output thứ i
Thuật toán lan truyền ngƣợc đƣợc mô tả nhƣ sau:
Input:
– Mạng feed-forward với n đầu vào, m nút ẩn và L đầu ra.
– Hệ số học η
– Sai số học ԑ
– Tập dữ liệu huấn luyện D = {xi – là vector đầu vào, dk – là vector
đầu ra mong muốn}.
Output: Các vector trọng số sau khi đã đƣợc huấn luyện.
Thuật toán:
Bƣớc 1: Khởi tạo trọng số Vij, Wjk bởi các giá trị ngẫu nhiên nhỏ.
Vij = Random(-1,1), Wjk = Random(-1,1)
Bƣớc 2: Lan truyền tiến tính toán đầu ra thực tế yk
Tại node vào thứ i (Input):
IIi = xi , OIi = IIi
Tại node ẩn thứ p (Hidden):
IHp = ΣOIiVip , OHp = f(IHp) = 1 / (1 + e
-IHp
)
Tại node ra thứ q (Output):
IOq = ΣOHiWiq , OOq = f(IOq) = 1 / (1 + e
-IOq
)
Nhƣ vậy giá trị đầu ra thực tế của mạng với bộ trọng số ngẫu
nhiên ban đầu là: yk = OOk. Thực tế ta có thể nhận thấy đầu ra
mong muốn dk và đầu ra thực tế yk là luôn khác nhau, chúng ta
cần phải tính toán độ sai khác này và có phƣơng pháp điều chỉnh
các trọng số mạng qua từng bƣớc học sao cho qua mỗi lần học sự
sai khác này giảm xuống, quá trình học sẽ dừng khi sự sai khác
này đạt đến 1 ngƣỡng giới hạn phù hợp nào đó.
Bƣớc 3: Đánh giá lỗi học – lỗi trung bình bình phƣơng (MSE: mean-
square error):
E = 1/L*sqrt(Σ(dk – yk)
2
)
Nếu E ≤ ԑ thì dừng học.
Bƣớc 4: Lan truyền ngƣợc điều chỉnh trọng số
Với mỗi nút q thuộc tầng ra, tính đạo hàm ngƣợc sai số thành
phần δq theo công thức:
δq = (dq – yq)yq(1 – yq)
Cập nhật các trọng số từ tầng ẩn tới tầng ra Wjk:
Δwpq = ηδqOHp
Wpq(New) = wpq(Old) + Δwpq
Với mỗi nút p thuộc tầng ẩn, tính đạo hàm ngƣợc sai số δp
theo công thức:
δp = OHp(1-OHp)Σ(wpk(old).δk), k=1..L
Cập nhật các trọng số từ tầng vào tới tầng ẩn Vij:
Δvip = ηδpOIi
vip(New) = vip(Old) + Δvip
Lặp lại bƣớc 2 cho tới khi thỏa mãn điều kiện kết thúc ở bƣớc 3. Kết quả thu
đƣợc bộ trọng số chuẩn Vij, Wjk sao cho giá trị đầu ra thực tế và giá trị đầu ra
mong muốn là gần giống nhau nhất (Trung bình bình phƣơng lỗi nhỏ nhất)
e) Một số vấn đề lƣu ý trong xây dựng mạng MLP.
Xác định kích thƣớc mẫu:
Không có nguyên tắc nào hƣớng dẫn kích thƣớc mẫu phải là bao nhiêu đối
với một bài toán cho trƣớc. Hai yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến kích thƣớc mẫu:
• Dạng hàm đích: khi hàm đích càng phức tạp thì kích thƣớc mẫu cần tăng.
• Nhiễu: khi dữ liệu bị nhiễu (thông tin sai hoặc thiếu thông tin) kích thƣớc
mẫu cần tăng.
Đối với mạng truyền thẳng, cho hàm đích có độ phức tạp nhất định,
kèm một lƣợng nhiễu nhất định thì độ chính xác của mô hình luôn có một giới
hạn nhất định. Nói cách khác độ chính xác của mô hình là hàm theo kích thƣớc
tập mẫu.
Hình 1.7. Ảnh hưởng của kích thước mẫu
Xác định số nơron tầng ẩn
Câu hỏi chọn số lƣợng noron trong tầng ẩn của một mạng MLP thế nào là
khó, nó phụ thuộc vào bài toán cụ thể và vào kinh nghiệm của nhà thiết kế mạng.
Có nhiều đề nghị cho việc chọn số lƣợng nơron tầng ẩn h trong một mạng MLP.
Chẳng hạn h phải thỏa mãn h>(p-1)/(n+2), trong đó p là sốlƣợng mẫu huấn luyện
và n là số lƣợng đầu vào của mạng. Càng nhiều nút ẩn trong mạng, thì càng nhiều
đặc tính của dữ liệu huấn luyện sẽ đƣợc mạng nắm bắt, nhƣng thời gian học sẽ
càng tăng.
Vấn đề quá khớp
Khái niệm quá khớp: Vấn đề quá khớp xảy ra khi mạng đƣợc luyện quá
khớp (quá sát) với dữ liệu huấn luyện (kể cả nhiễu), nên nó sẽ trả lời chính xác
những gì đã đƣợc học, còn những gì không đƣợc học thì nó không quan tâm. Nhƣ
vậy mạng sẽ không có đƣợc khả năng tổng quát hóa. Vấn đề quá khớp xảy ra vì
mạng có năng lực quá lớn. Có 3 cách để hạn chế bớt năng lực của mạng:
• Hạn chế số nút ẩn
• Ngăn không cho mạng sử dụng các trọng số lớn
• Giới hạn số bƣớc luyện
Khi mạng đƣợc luyện, nó chuyển từ các hàm ánh xạ tƣơng đối đơn giản
đến các hàm ánh xạ tƣơng đối phức tạp. Nó sẽ đạt đƣợc một cấu hình tổng quát
hóa tốt nhất tại một điểm nào đó. Sau điểm đó mạng sẽ học để mô hình hóa nhiễu,
những gì mạng học đƣợc sẽ trở thành quá khớp. Nếu ta phát hiện ra thời điểm
mạng đạt đến trạng thái tốt nhất này, ta có thể ngừng tiến trình luyện trƣớc khi
hiện tƣợng quá khớp xảy ra. Ta biết rằng, chỉ có thể để đánh giá mức độ tổng quát
hóa của mạng bằng cách kiểm tra mạng trên các mẫu nó không đƣợc học. Ta thực
hiện nhƣ sau: chia mẫu thành tập mẫu huấn luyện và tập mẫu kiểm tra. Luyện
mạng với tập mẫu huấn luyện nhƣng định kỳ dừng lại và đánh giá sai số trên tập
mẫu kiểm tra. Khi sai số trên tập mẫu kiểm tra tăng lên thì quá khớp đã bắt đầu và
ta dừng tiến trình luyện.
Chú ý rằng, nếu sai số kiểm tra không hề tăng lên, tức là mạng không có đủ
số nút ẩn để quá khớp. Khi đó mạng sẽ không có đủ số nút cần thiết để thực hiện
tốt nhất. Do vậy nếu hiện tƣợng quá khớp không hề xảy ra thì ta cần bắt đầu lại
nhƣng sử dụng nhiều nút ẩn hơn.
2. Mạng neural tích chập
2.1. Định nghĩa mạng neural tích chập
Những năm gần đây, ta đã chứng kiến đƣợc nhiều thành tựu vƣợt bậc trong
ngành Thị giác máy tính (Computer Vision). Các hệ thống xử lý ảnh lớn nhƣ
Facebook, Google hay Amazon đã đƣa vào sản phẩm của mình những chức năng
thông minh nhƣ nhận diện khuôn mặt ngƣời dùng, phát triển xe hơi tự lái hay
drone giao hàng tự động.
Convolutional Neural Network (CNNs – Mạng nơ-ron tích chập) là một
trong những mô hình Deep Learning tiên tiến giúp cho chúng ta xây dựng đƣợc
những hệ thống thông minh với độ chính xác cao nhƣ hiện nay. Trong luận văn
này, chúng ta sẽ trình bày về Convolution (tích chập) cũng nhƣ ý tƣởng của mô
hình CNNs trong phân lớp chữ viết áp dụng trong bài toán nhận dạng biển số xe
(Image Classification).
2.2. Convolution (tích chập)
Tích chập đƣợc sử dụng đầu tiên trong xử lý tín hiệu số (Signal
processing). Nhờ vào nguyên lý biến đổi thông tin, các nhà khoa học đã áp dụng
kĩ thuật này vào xử lý ảnh và video số.
Để dễ hình dung, ta có thể xem tích chập nhƣ một cửa sổ trƣợt (sliding
window) áp đặt lên một ma trận. Bạn có thể theo dõi cơ chế của tích chập qua
hình minh họa bên dƣới.
Hình 1.8. Minh họa tích chập
Ma trận bên trái là một bức ảnh đen trắng. Mỗi giá trị của ma trận tƣơng
đƣơng với một điểm ảnh (pixel), 0 là màu đen, 1 là màu trắng (nếu là ảnh
grayscale thì giá trị biến thiên từ 0 đến 255).
Sliding window còn có tên gọi là kernel, filter hay feature detector. Ở đây,
ta dùng một ma trận filter 3×3 nhân từng thành phần tƣơng ứng (element-wise)
với ma trận ảnh bên trái. Gía trị đầu ra do tích của các thành phần này cộng lại.
Kết quả của tích chập là một ma trận (convoled feature) sinh ra từ việc trƣợt ma
trận filter và thực hiện tích chập cùng lúc lên toàn bộ ma trận ảnh bên trái. Dƣới
đây là một vài ví dụ của phép toán tích chập.
Ta có thể làm mờ bức ảnh ban đầu bằng cách lấy giá trị trung bình của
các điểm ảnh xung quanh cho vị trí điểm ảnh trung tâm.
Hình 1.9. Ảnh mờ sau khi chập
Ngoài ra, ta có thể phát hiện biên cạnh bằng cách tính vi phân (độ dị
biệt) giữa các điểm ảnh lân cận.
Hình 1.10. Ảnh được phát hiện biên sau khi chập
2.3. Mô hình mạng neural tích chập
Bây giờ, Chúng ta đã biết thế nào là convolution. Vậy CNNs là gì? CNNs
chỉ đơn giản gồm một vài layer của convolution kết hợp với các hàm kích hoạt
phi tuyến (nonlinear activation function) nhƣ ReLU hay tanh để tạo ra thông tin
trừu tƣợng hơn (abstract/higher-level) cho các layer tiếp theo.
Trong mô hình Feedforward Neural Network (mạng nơ-ron truyền thẳng),
các layer kết nối trực tiếp với nhau thông qua một trọng số w (weighted vector).
Các layer này còn đƣợc gọi là có kết nối đầy đủ (fully connected layer) hay affine
layer.
Trong mô hình CNNs thì ngƣợc lại. Các layer liên kết đƣợc với nhau thông
qua cơ chế convolution. Layer tiếp theo là kết quả convolution từ layer trƣớc đó,
nhờ vậy mà ta có đƣợc các kết nối cục bộ. Nghĩa là mỗi nơ-ron ở layer tiếp theo
sinh ra từ filter áp đặt lên một vùng ảnh cục bộ của nơ-ron layer trƣớc đó.
Mỗi layer nhƣ vậy đƣợc áp đặt các filter khác nhau, thông thƣờng có vài
trăm đến vài nghìn filter nhƣ vậy. Một số layer khác nhƣ pooling/subsampling
layer dùng để chắt lọc lại các thông tin hữu ích hơn (loại bỏ các thông tin nhiễu).
Tuy nhiên, ta sẽ không đi sâu vào khái niệm của các layer này.
Trong suốt quá trình huấn luyện, CNNs sẽ tự động học đƣợc các thông số
cho các filter. Ví dụ trong tác vụ phân lớp ảnh, CNNs sẽ cố gắng tìm ra thông số
tối ƣu cho các filter tƣơng ứng theo thứ tự raw pixel > edges > shapes > facial >
high-level features. Layer cuối cùng đƣợc dùng để phân lớp ảnh.
Hình 1.11. Mô hình mạng neural tích chập
CNNs có tính bất biến và tính kết hợp cục bộ (Location Invariance and
Compositionality). Với cùng một đối tƣợng, nếu đối tƣợng này đƣợc chiếu theo
các gốc độ khác nhau (translation, rotation, scaling) thì độ chính xác của thuật
toán sẽ bị ảnh hƣởng đáng kể. Pooling layer sẽ cho bạn tính bất biến đối với phép
dịch chuyển (translation), phép quay (rotation) và phép co giãn (scaling).
Tính kết hợp cục bộ cho ta các cấp độ biểu diễn thông tin từ mức độ thấp
đến mức độ cao và trừu tƣợng hơn thông qua convolution từ các filter. Đó là lý do
tại sao CNNs cho ra mô hình với độ chính xác rất cao. Cũng giống nhƣ cách con
ngƣời nhận biết các vật thể trong tự nhiên. Ta phân biệt đƣợc một con chó với
một con mèo nhờ vào các đặc trƣng từ mức độ thấp (có 4 chân, có đuôi) đến mức
độ cao (dáng đi, hình thể, màu lông).
2.4. Xây dựng mạng neural tích chập
Phần này sẽ giới thiệu một trong những mạng sâu đƣợc sử dụng rộng rãi đó
là mạng tích chập sâu (deep convolutional networks). Chúng ta sẽ làm việc cụ
thể với mạng tích chập để giải quyết bài toán phân loại chữ số viết tay từ tập dữ
liệu MNIST.
Chúng ta sẽ bắt đầu mạng tích chập với việc sử dụng mạng truyền thống để
giải quyết bài toán này trong phần trƣớc. Mặc dù nhiều phép toán lặp nhƣng
chúng ta sẽ xây dựng mạng hiệu quả hơn. Chúng ta sẽ khám phá ra rất nhiều kĩ
thuật hiệu quả: Tích chập (convolution), giảm số chiều (pooling), sử dụng GPUs
để huấn luyện đƣợc nhiều dữ liệu hơn chúng ta đã thực hiện trên mạng cũ, mở
rộng giải thuật huấn luyện dữ liệu (để giảm quá khớp – overfitting), sử dụng kĩ
thuật dropout để giảm overfitting, việc sử dụng tổng hợp các mạng và các kĩ
thuật khác. Kết quả là hệ thống làm việc gần nhƣ con ngƣời. Trong số 10.000
bức ảnh huấn luyện, hệ thống của chúng ta sẽ phân loại đúng 9.967 bức ảnh.
Phần còn lại của chƣơng sẽ thảo luận về học sâu dƣới góc độ tổng quan và
chi tiết. Chúng ta sẽ tìm hiểu làm thế nào để các mô hình mạng nơron tích chập
có thể ứng dụng để giải quyết các bài toán nhận dạng tiếng nói, xử lí ngôn ngữ
tự nhiên và các lĩnh vực khác. Và chúng ta sẽ nghiên cứu về mạng nơron trong
tƣơng lai và học sâu (deep learning), từ các ý tƣởng nhƣ giao diện ngƣời sử
dụng hƣớng đích đến vai trò của học sâu trong trí tuệ nhân tạo.
Phần này xây dựng dựa trên các phần trƣớc sử dụng các ý tƣởng nhƣ: lan
truyền ngƣợc (backpropagation), regularization, hàm softmax.
Trong các chƣơng trƣớc, chúng ta đã huấn luyện các mạng noron nhận dạng
chữ số viết tay khá tốt.
Chúng ta đã sử dụng mạng nơron mà trong đó các tầng liền kề liên kết đầy
đủ với nhau. Tức là mỗi nơron trong mạng liên kết với tất cả các nơron trong tầng
liền kề.
Hình 1.12. Mô hình mạng perceptron đa tầng
Đặc biệt, đối với mỗi điểm ảnh trong ảnh đầu vào, ta mã hóa cƣờng độ của
điểm ảnh là giá trị của nơron tƣơng ứng trong tầng đầu vào.
Đối với bức ảnh kích thƣớc 28×28 điểm ảnh mà chúng ta đang sử dụng,
mạng có 784 (28×28) nơron đầu vào. Sau đó ta huấn luyện trọng số (weight) và
độ lệch (bias) để đầu ra của mạng nhƣ ta mong đợi là xác định chính xác ảnh các
chữ số „0‟, „1‟, „2‟,.,‟8‟ hay „9‟.
Mạng nơron trƣớc đây của chúng ta làm việc khá tốt: chúng ta đã đạt đƣợc
độ chính xác trên 98%, sử dụng tập dữ liệu huấn luyện và kiểm thử từ tập dữ liệu
chữ viết tay MNIST. Nhƣng sau khi xem xét kĩ lại, thì không cần thiết phải sử
dụng mạng kết nối đầy đủ để phân loại ảnh. Lý do là kiến trúc mạng nhƣ vậy đã
không tính đến hay xem xét đến cấu trúc không gian (spatical structure) của ảnh.
Ví dụ, nó xử lý các điểm ảnh đầu vào mà còn cách xa nhau và gần nhau trên
chính xác vị thế tƣơng tự. Khái niệm nhƣ các cấu trúc không gian thay vì phải
đƣợc suy ra từ dữ liệu huấn luyện. Nhƣng điều gì sẽ xảy ra, thay vì bắt đầu với
một kiến trúc mạng đơn giản, chúng ta sử dụng một kiến trúc mạng mà cố gắng
tận dụng tối đa lợi thế của các cấu trúc không gian? Trong phần này, chúng ta mô
tả mạng nơron tích chập.
Những mạng này sử dụng một kiến trúc đặc biệt phù hợp cho bài toán phân
loại ảnh. Sử dụng kiến trúc này làm cho mạng tích chập huấn luyện nhanh hơn.
Kết quả là giúp chúng ta huấn luyện sâu, mạng nhiều tầng, rất phù hợp cho phân
loại ảnh. Ngày nay, mạng tích chập sâu hoặc một số biến thể của nó đƣợc sử dụng
trong các mạng nơron để nhận dạng ảnh.
Mạng tích chập sử dụng 3 ý tƣởng cơ bản: các trƣờng tiếp nhận cục bộ
(local receptive field), trọng số chia sẻ (shared weights) và tổng hợp (pooling).
Chúng ta hãy xem xét lần lƣợt từng ý tƣởng.
Trƣờng tiếp nhận cục bộ (Local receptive fields): Trong các tầng kết nối
đầy đủ đƣợc chỉ ra trƣớc đây, đầu vào đã đƣợc mô tả là một đƣờng thẳng đứng
chứa các nơron. Trong mạng tích chập, ta sẽ thay thế các đầu vào là 28 × 28
nơron, giá trị tƣơng ứng với 28 x28 cƣờng độ điểm ảnh mà chúng ta sử dụng:
Nhƣ thƣờng lệ chúng ta sẽ kết nối các điểm ảnh đầu vào cho các nơron ở
tầng ẩn. Nhƣng chúng ta sẽ không kết nối mỗi điểm ảnh đầu vào cho mỗi neuron
ẩn. Thay vào đó, chúng ta chỉ kết nối trong phạm vi nhỏ, các vùng cục bộ của bức
ảnh.
Để đƣợc chính xác hơn, mỗi nơron trong lớp ẩn đầu tiên sẽ đƣợc kết nối
với một vùng nhỏ của các nơron đầu vào, ví dụ, một vùng 5 × 5, tƣơng ứng với
25 điểm ảnh đầu vào. Vì vậy, đối với một nơron ẩn cụ thể, chúng ta có thể có các
kết nối nhƣ sau:
Vùng đó trong bức ảnh đầu vào đƣợc gọi là vùng tiếp nhận cục bộ cho
nơron ẩn. Đó là một cửa sổ nhỏ trên các điểm ảnh đầu vào. Mỗi kết nối sẽ học
một trọng số. Và nơron ẩn cũng sẽ học một độ lệch (overall bias). Bạn có thể hiểu
rằng nơron lớp ẩn cụ thể là học để phân tích trƣờng tiếp nhận cục bộ cụ thể của
nó.
Sau đó chúng ta trƣợt trƣờng tiếp nhận cục bộ trên toàn bộ bức ảnh. Đối
với mỗi trƣờng tiếp nhận cục bộ, có một nơron ẩn khác trong tầng ẩn đầu tiên .
Để minh họa điều này một cách cụ thể, chúng ta hãy bắt đầu với một trƣờng tiếp
nhận cục bộ ở góc trên bên trái:
Sau đó, chúng ta trƣợt trƣờng tiếp nhận cục bộ trên bởi một điểm ảnh bên
phải (tức là bằng một nơron), để kết nối với một nơron ẩn thứ hai:
Và nhƣ vậy, việc xây dựng các lớp ẩn đầu tiên. Lƣu ý rằng nếu chúng ta có
một ảnh đầu vào 28 × 28 và 5 × 5 trƣờng tiếp nhận cục bộ thì ta sẽ có 24 × 24
nơron trong lớp ẩn. Có đƣợc điều này là do chúng ta chỉ có thể di chuyển các
trƣờng tiếp nhận cục bộ ngang qua 23 nơron (hoặc xuống dƣới 23 nơron), trƣớc
khi chạm với phía bên phải (hoặc dƣới) của ảnh đầu vào.
Và nhƣ vậy, việc xây dựng các lớp ẩn đầu tiên. Lƣu ý rằng nếu chúng ta có
một ảnh đầu vào 28 × 28 và 5 × 5 trƣờng tiếp nhận cục bộ, sau đó sẽ có 24 × 24
nơron trong lớp ẩn. Điều này là bởi vì chúng ta chỉ có thể di chuyển các trƣờng
tiếp nhận cục bộ 23 nơron ngang qua(hoặc 23 nơron xuống), trƣớc khi chạm với
phía bên phải (hoặc dƣới) của ảnh đầu vào.
Trọng số và độ lệch (Shared weights and biases) : Mỗi một neuron ẩn có
một độ lệch (bias) và 5 × 5 trọng số liên kết với trƣờng tiếp nhận cục bộ. Những
gì chúng ta vẫn chƣa đề cập đến là chúng ta sẽ sử dụng các trọng số và độ lệch
tƣơng tự cho mỗi nơron ẩn 24 × 24. Nói cách khác, đối với những neuron ẩn thứ
j, k, đầu ra là:
Ở đây, σ là hàm kích hoạt neuron – có lẽ là hàm sigmoid chúng ta sử dụng
trong các chƣơng trƣớc. b là giá trị chung cho độ lệch. Mwl, m là một mảng 5 × 5
của trọng số chia sẻ. Và, cuối cùng, chúng ta sử dụng axy biểu thị giá trị kích hoạt
đầu vào tại vị trí x, y.
Chúng ta chƣa xác định chính xác khái niệm về đặc trƣng. Ta có thể nghĩ
rằng của đặc trƣng là loại mẫu đầu vào mà làm cho nơron hoạt động: ví dụ, nó có
thể là biên của ảnh hoặc có thể là một dạng hình khối khác, ngay tại các vị trí
khác nhau của ảnh đầu vào. Tại sao điều này lại có lí, giả sử rằng các trọng số và
độ lệch mà các nơron ẩn chọn ra, một biên thẳng đứng (vertical edge) trong
trƣờng tiếp nhận cục bộ. Khả năng đó rất hữu ích ở các vị trí khác nhau trong bức
ảnh. Và do đó, nó là hữu ích để áp dụng phát hiện các đặc trƣng giống nhau trong
ảnh. Để đặt nó trong thuật ngữ trừu tƣợng hơn một chút, mạng chập đƣợc thích
nghi với bất biến dịch (translation invariance) của các ảnh: di chuyển ảnh của một
con mèo một ít, và nó vẫn là một hình ảnh của một con mèo.
Trong thực tế, đối với bài toán phân lớp các kí tự MNIST mà chúng ta đang
nghiên cứu, bức ảnh đƣợc đặt ở trung tâm và chuẩn hóa kích thƣớc. Chính vì vậy
mà MNIST có ít bất biến chuyển dịch hơn so với các bức ảnh tìm thấy trong tự
nhiên. Tuy nhiên, các đặc trƣng có vẻ phù hợp hơn trong các ảnh đầu vào.
Vì lý do này, chúng ta đôi khi gọi các bản đồ từ các lớp đầu vào cho lớp ẩn
là bản đồ đặc trƣng (feature map). Chúng ta gọi các trọng số xác định các bản đồ
đặc trƣng là trọng số chia sẻ (shared weights). Và chúng ta gọi độ lệch xác định
bản đồ đặc trƣng là độ lệch chia sẻ (shared bias). Các trọng số đƣợc chia sẻ và độ
lệch thƣờng đƣợc gọi là hạt nhân (kernel) hay bộ lọc (filter).
Cấu trúc mạng chúng ta đã vừa mô tả có thể phát hiện một bản đồ đặc
trƣng . Để nhận dạng ảnh chúng ta cần nhiều hơn một bản đồ đặc trƣng. Và do
đó, một lớp tích chập hoàn chỉnh bao gồm vài bản đồ đặc trƣng:
Trong ví dụ, có 3 bản đồ đặc trƣng. Mỗi bản đồ đặc trƣng đƣợc xác định
bởi một tập 5 × 5 trọng số chia sẻ, và một độ lệch chia sẻ duy nhất. Kết quả là các
mạng có thể phát hiện 3 loại đặc trƣng khác nhau, với mỗi đặc trƣng đƣợc phát
hiện trên toàn bộ ảnh.
Chúng ta đã chỉ ra 3 bản đồ đặc trƣng, để làm cho cho sơ đồ ở trên đơn
giản. Tuy nhiên, trong thực tế mạng chập có thể sử dụng nhiều bản đồ đặc trƣng
hơn. Một trong những mạng chập đầu tiên là LeNet-5, sử dụng 6 bản đồ đặc
trƣng, mỗi bản đồ đƣợc liên kết đến một trƣờng tiếp nhận cục bộ 5 × 5, để phát
hiện các kí tự MNIST. Vì vậy, các ví dụ minh họa ở trên là thực sự khá gần
LeNet-5. Trong ví dụ chúng ta phát triển sau này trong chƣơng này chúng ta sẽ sử
dụng lớp tích chập với 20 và 40 bản đồ đặc trƣng. Chúng ta hãy xem qua một số
bản đồ đặc trƣng đã đƣợc học.
Trên đây là 20 ảnh tƣơng ứng với 20 bản đồ đặc trƣng khác nhau (hay còn
gọi là bộ lọc, hay là nhân). Mỗi bản đồ đƣợc thể hiện là một hình khối kích thƣớc
5 × 5, tƣơng ứng với 5 × 5 trọng số trong trƣờng tiếp nhận cục bộ. Khối trắng có
nghĩa là một trọng số nhỏ hơn, vì vậy các bản đồ đặc trƣng đáp ứng ít hơn để
tƣơng ứng với điểm ảnh đầu vào. Khối sẫm màu hơn có nghĩa là trọng số lớn hơn,
do đó, các bản đồ đặc trƣng đáp ứng nhiều hơn với các điểm ảnh đầu vào tƣơng
ứng. Những hình ảnh trên cho thấy các kiểu đặc trƣng mà lớp tích chập đáp ứng.
Một ƣu điểm quan trọng của trọng số và độ lệch chia sẻ là nó làm giảm
đáng kể số lƣợng các tham số liên quan đến một mạng tích chập. Đối với mỗi bản
đồ đặc trƣng chúng ta cần 25 = 5 × 5 trọng số chia sẻ và một độ lệch chia sẻ duy
nhất. Vì vậy, mỗi bản đồ đực trƣng cần 26 tham số. Nếu chúng ta có 20 bản đồ
đặc trƣng thì cần 20 x 26 = 520 tham số để xác định lớp tích chập. Bây giờ chúng
ta hãy làm phép so sánh, giả sử chúng ta có lớp đầu tiên kết nối đầy đủ, tức là có
784 = 28 × 28.784 = 28 × 28 nơron đầu vào, và số nơron lớp ẩn khiêm tốn là 30,
nhƣ chúng ta sử dụng trong rất nhiều các ví dụ trƣớc đó trong cuốn sách. Nhƣ vậy
cần 784 × 30 trọng số, cộng thêm 30 sai lệch (bias), tổng số 23,550 tham số
(parameter). Nói cách khác, lớp kết nối đầy đủ (fully – connected layer) sẽ cần số
lƣợng tham số nhiều gấp 40 lần so với lớp tích chập (convolutional layer).
Tất nhiên, chúng ta không thể thực sự làm một so sánh trực tiếp giữa số
lƣợng các tham số, bởi vì hai mô hình này khác nhau. Nhƣng về trực giác dƣờng
nhƣ việc sử dụng bất biến dịch của các lớp tích chập sẽ giảm số lƣợng các tham
số cần thiết mà vẫn đạt đƣợc hiệu quả giống nhƣ các mô hình kết nối đầy đủ. Mô
hình mạng tích chập sẽ cho kết quả huấn luyện nhanh hơn giúp chúng ta xây dựng
mạng sâu hơn sử dụng các lớp tích chập.
Cái tên “convolutional” xuất phát là các hoạt động trong phƣơng trình đôi
khi đƣợc biết đến nhƣ convolution. Chính xác hơn một chút, ngƣời ta đôi khi viết
phƣơng trình nhƣ a1 = σ (b + w * a0), trong đó a1 là tập kích hoạt đầu ra từ một
bản đồ đặc trƣng, a0 là tập hợp các kích hoạt đầu vào, và * đƣợc gọi là phép toán
chập.
Lớp chứa hay lớp tổng hợp (Pooling layer): Ngoài các lớp tích chập vừa
mô tả, mạng nơron tích chập cũng chứa các lớp pooling. Lớp pooling thƣờng
đƣợc sử dụng ngay sau lớp tích chập. Những gì các lớp pooling làm là đơn giản
hóa các thông tin ở đầu ra từ các lớp tích chập.
Ví dụ, mỗi đơn vị trong lớp pooling có thể thu gọn một vùng 2 × 2 nơron
trong lớp trƣớc. Một thủ tục pooling phổ biến là max-pooling. Trong max-
pooling, một đơn vị pooling chỉ đơn giản là kết quả đầu ra kích hoạt giá trị lớn
nhất trong vùng đầu vào 2 × 2, nhƣ minh họa trong sơ đồ sau:
Lƣu ý rằng bởi vì chúng ta có 24 × 24 nơron đầu ra từ các lớp tích chập,
sau khi pooling chúng ta có 12 × 12 nơron.
Nhƣ đã đề cập ở trên, lớp tích chập thƣờng có nhiều hơn một bản đồ đặc
trƣng. Chúng ta áp dụng max-pooling cho mỗi bản đồ đặc trƣng riêng biệt. Vì
vậy, nếu có ba bản đồ đặc trƣng, các lớp tích chập và max-pooling sẽ kết hợp
nhƣ sau:
Chúng ta có thể hiểu max-pooling nhƣ là một cách cho mạng để hỏi xem
một đặc trƣng nhất đƣợc tìm thấy ở bất cứ đâu trong một khu vực của ảnh. Sau đó
nó bỏ đi những thông tin định vị chính xác. Trực giác là một khi một đặc trƣng đã
đƣợc tìm thấy, vị trí chính xác của nó là không quan trọng nhƣ vị trí thô của nó so
với các đặc trƣng khác. Một lợi ích lớn là có rất nhiều tính năng gộp ít hơn (fewer
pooled features), và vì vậy điều này sẽ giúp giảm số lƣợng các tham số cần thiết
trong các lớp sau.
Max-pooling không phải là kỹ thuật duy nhất đƣợc sử dụng để pooling.
Một phƣơng pháp phổ biến khác đƣợc gọi là L2 pooling. Ở đây, thay vì lấy giá trị
kích hoạt tối đa (maximum activation) của một vùng 2 × 2 nơron, chúng ta lấy
căn bậc hai của tổng các bình phƣơng của kích hoạt trong vùng 2 × 2. Trong khi
các chi tiết thì khác nhau, nhƣng về trực giác thì tƣơng tự nhƣ max-pooling: L2
pooling là một cách để cô đọng thông tin từ các lớp tích chập. Trong thực tế, cả
hai kỹ thuật đã đƣợc sử dụng rộng rãi. Và đôi khi ngƣời ta sử dụng các loại
pooling khác.
Đặt tất cả chúng lại với nhau (Putting it all together): Bây giờ chúng ta
có thể đặt tất cả những ý tƣởng lại với nhau để tạo thành một mạng tích chập
hoàn chỉnh. Nó tƣơng tự nhƣ kiến trúc chúng ta nhìn vào, nhƣng có thêm một lớp
10 nơron đầu ra, tƣơng ứng với 10 giá trị có thể cho các số MNIST ( ‘0’, ‘1’, ‘2’,
v.v):
Mạng bắt đầu với 28 × 28 nơron đầu vào, đƣợc sử dụng để mã hóa các
cƣờng độ điểm ảnh cho ảnh MNIST. Sau đó là một lớp tích chập sử dụng 5 × 5
trƣờng tiếp nhận cục bộ và 3 bản đồ đặc trƣng. Kết quả là một lớp 3 × 24 × 24
nơron lớp ẩn. Bƣớc tiếp theo là một lớp max-pooling, áp dụng cho 2 × 2 vùng qua
3 bản đồ đặc trƣng (feauture maps). Kết quả là một lớp 3 × 12 × 12 nơron đặc
trƣng ở tầng ẩn.
Lớp cuối cùng của các kết nối trong mạng là một lớp đầy đủ kết nối. Đó là,
lớp này nối mọi nơron từ lớp max-pooled tới mọi nơron của tầng ra. Kiến trúc kết
nối đầy đủ này cũng giống nhƣ chúng ta sử dụng trong các chƣơng trƣớc.
Kiến trúc tích chập này hoàn toàn khác với các kiến trúc đƣợc sử dụng
trong các chƣơng trƣớc. Nhƣng về tổng thể thì tƣơng tự: mạng cấu tạo từ nhiều
đơn vị đơn giản, hành vi của nó đƣợc xác định bởi trọng số và độ lệch. Và mục
tiêu tổng thể là vẫn nhƣ nhau: sử dụng dữ liệu huấn luyện để huấn luyện trọng số
và độ lệch của mạng vì vậy mạng hiện tốt việc phân loại các chữ số đầu vào.
Đặc biệt, nhƣ phần đầu ta đã trình bày, ta sẽ huấn luyện mạng sử dụng
gradient descent ngẫu nhiên và lan truyền ngƣợc. Tuy nhiên, chúng ta cần thay
đổi thủ tục lan truyền ngƣợc (backpropagation). Lý do là công thức của lan truyền
ngƣợc là cho các mạng với các tầng kết nối đầy đủ. May mắn thay, nó đơn giản
để thay đổi công thức lan truyền ngƣợc cho các lớp tích chập và các lớp max-
pooling .
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NHẬN DẠNG BIỂN SỐ XE
2.1 Khái niệm về hệ thống nhận dạng biển số xe.
2.1.1 Khái niệm
Hệ thống nhận dạng biển số xe là hệ thống có khả năng phân tích hình ảnh
và xác định vùng chứa biển số trên xe, thông qua video, thiết bị ghi hình và hình
ảnh.
2.1.2 Lịch sử và phát triển.
Năm 1992, công nghệ ALPR (Automatic License Plate Number) hay còn
gọi là tự động nhận dạng biển số xe, đƣợc phát triển tại Đại học Cambridge ở
Vƣơng quốc Anh để ứng phó với chủ nghĩa khủng bố.
Đến năm 1996, công nghệ ALPR đã đƣợc hoàn thiện tại mỗi cổng phía tây
Vƣơng quốc Anh để đọc tất cả các biển đăng ký xe từ Ireland. Công nghệ ALPR
tiếp tục đƣợc nghiên cứu và phát triển tại Anh. Kể từ tháng ba năm 2006, hầu hết
các con đƣờng, các trung tâm thị trấn, cảng, trạm xăng của London đã đƣợc lắp
đặt camera chạy phần mềm ALPR.
Trên thế giới hiện nay, bài toán nhận dạng biển số xe đƣợc nghiên cứu và
phát triển một cách sâu rộng. Nhiều tác giả với các công trình nghiên cứu đƣợc
công bố với tỉ lệ nhận dạng ngày càng chính xác. Một số bài báo cáo nghiên cứu
của các tác giả tiêu biểu trong vài năm trở lại đây nhƣ:
Chirag N. Paunwala, 2010 [1] với nội dung: rút trích vùng số xe trong ảnh.
Ảnh đầu vào đƣợc tiền xử lý bằng cách phƣơng pháp nâng cao chất lƣợng ảnh,
sau đó tìm biên bằng Vertical Edge và xử lý một lần nữa bằng Opening và
Closing. Các vùng ứng viên sau đó đƣợc kiểm tra bằng thuật toán scan theo dòng
để tìm đƣợc vùng chứa biển số xe chính xác. Kết quả nhận dạng 750 ảnh trong
các điều kiện khác nhau cho tỉ lệ 742/750 = 99.2.
Choo Kar Soon, 2012 [2] với nội dung: nhận dạng biển số xe tại Malaysia,
sử dụng giải thuật Adaboots để training tập dữ liệu gồm gần 100 ảnh biển số. Các
ký tự đƣợc nhận dạng bằng phƣơng pháp KNN. Kết quả nhận dạng biển số 98%
và nhận dạng ký tự 95% trên ảnh tĩnh.
Báo cáo này nghiên cứu cách nhận dạng biển số xe với sự kết hợp của
phép biến đổi Hough và giải thuật tìm Contour để cải thiện kết quả phát hiện.
Vùng các ứng viên sau đó tiếp tục đƣợc scan theo dòng để đếm số đối tƣợng
bị cắt và so sánh với ngƣỡng, nhằm tìm ra vùng ứng viên thõa mãn. Kết quả
nhận dạng đạt 98-99%.
Phần mềm nhận dạng biển số xe, đã đƣợc ứng dụng thực tế tại các trạm
cân, trạm gửi xe, các trụ đèn giao thông để phát hiện xe vi phạm.
2.1.3. Cách thức hoạt động của hệ thống nhận dạng biển số xe.
Hệ thống ALPR (Automatic License Plate Recognition) gồm phần
cứng và phần mềm, trong đó phần cứng là camera thu nhận ảnh xe và phần
mềm có chức năng nhận dạng biển số xe từ ảnh chụp của camera. Camera thu
nhận ảnh đƣợc đặt tại một vị trí cố định sao cho có thể quét đƣợc hình ảnh xe
một cách rõ ràng và chụp lại hình ảnh đối tƣợng xe có chứa biển số. Ảnh này
đƣợc đƣa vào phần mềm nhận dạng để trích ra chính xác biển số xe có trong
ảnh, sau đó một thuật toán OCR (Optical Character Recognition) đƣợc sử
dụng để lấy từng ký tự và chuyển đổi thành định dạng mà máy tính có thể
phân biệt đƣợc các chữ và số nhƣ dạng textCùng với sự phát triển của công
nghệ, camera ngày nay đã có thể chụp một cách rõ nét trong điều kiện xe chạy
với tốc độ cao nhƣ ở các đƣờng cao tốc.
Không có một hệ thống ALPR nào có thể nhận dạng chính xác 100%.
Điều đó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ thời tiết, độ sáng, góc của camera tới
xe,Một số yếu tố ảnh hƣởng đến độ chính xác của hệ thống là:
Độ phân giải của ảnh kém hoặc ảnh bị mờ.
Điều kiện ánh sáng yếu, bị phản chiếu hoặc che bóng.
Các đối tƣợng có dạng tƣơng tự nhƣ biển số xe ở ngoại cảnh.
Sự khác nhau về cấu trúc biển số xe của mỗi nƣớc
2.1.4. Phân loại các ứng dụng nhận dạng biển số xe.
Có nhiều cách thức khác nhau để phân loại các ứng dụng nhận dạng
biển số xe. Một trong những cách đơn giản là phân loại ứng dụng nhận dạng
biển số xe thông qua mục đích sử dụng. Có thể chia ứng dụng nhận dạng biển
số xe thành hai loại sau:
Lo i 1: iới h n v ng nh n
Đầu vào: Ảnh thu trực tiếp từ các thiết bị ghi nhận ảnh kỹ thuật số. Ảnh
đƣợc ghi nhận thƣờng chỉ giới hạn trong vùng có biển số xe.
Nguyên lý hoạt động: Các phƣơng tiện giao thông phải chạy với một
tốc độ đủ chậm để máy ghi nhận hình ảnh có thể thu đƣợc ảnh vùng biển số
xe.
Ứng dụng: Những ứng dụng nhận dạng biển số xe loại này thƣờng
đƣợc dùng tại các trạm kiểm soát, các trạm thu phí, các bãi gửi xe tự động,
các trạm gác cổng.
Lo i 2: hông giới h n v ng nh n
Đầu vào: Ảnh đầu vào thu đƣợc từ các thiết bị ghi hình tự động, không
phụ thuộc vào góc độ, các đối tƣợng xung quanh, ảnh không cần bắt buộc chỉ
chụp vùng chứa biển số xe, mà có thể ảnh tổng hợp nhƣ chứa thêm các đối
tƣợng nhƣ ngƣời, cây đƣờng phố.., miễn là vùng biển số xe phải đủ rõ để có
thể thực hiện nhận dạng đƣợc ký tự trong vùng đó.
Nguyên lý hoạt động: Do đặc tính không giới hạn vùng nhìn mà ảnh
đầu vào có thể thu đƣợc từ một thiết bị ghi hình (camara, máy ảnh). Và do
đó, công việc đầu tiên là dò tìm trong ảnh, để xác định đúng vùng nào là biển
số xe. Sau đó, thực hiện tách vùng và nhận dạng. Cuối cùng tùy thuộc vào
mục đích sử dụng mà kết quả nhận dạng đƣợc truyền đi hay lƣu trữ để phục
vụ nhu cầu của ngƣời dùng cuối.
Ứng dụng: Vì không phụ thuộc vào hình ảnh thu đƣợc nên có thể dùng
ứng dụng tại nhiều nơi nhƣ tại những nơi điều tiết giao thông, tại các vị trí
nhạy cảm của giao thông nhƣ ngã ba, ngã tƣ đƣờng giao nhau. Kiểm soát,
phát hiện hành vi vi phạm an toàn giao thông.
2.1.5. Ứng dụng thực tiễn tại Việt Nam
Hệ thống nhận dạng biển số xe đƣợc xây dựng nhằm mục đích giám
sát, kiểm soát các phƣơng tiện. Dƣới đây chúng ta đề cập đến một số ứng
dụng phổ biến đối với hệ thống nhận dạng biển số xe:
Thu phí giao thông: Lắp đặt hệ thống “Nhận dạng biển số xe” tại các
trạm thu phí nhằm hỗ trợ hoặc tự động hóa công tác thu phí.
Kiểm soát xe tại các đƣờng biên giới: Mỗi quốc gia đều có những
quy định riêng về biển số xe, để phục vụ cho công tác quản lý và phát hiện
những phƣơng tiện giao thông (xe) vƣợt biên giới bất hợp pháp. Việc lắp hệ
thống “Nhận dạng biển số xe” tại các trạm kiểm soát sẽ góp phần hỗ trợ công
tác kiểm tra và an ninh quốc gia.
Các trạm gác cổng: Việc lắp đặt hệ thống “Nhận dạng biển số xe” sẽ
hỗ trợ hoặc tự động hóa công tác mở cổng cho xe vào. Ngoài ra, hệ thống còn
đƣợc ứng dụng vào công tác chống trộm xe, các bãi giữ xe tự động, điều tiết
giao thông (chẳng hạn nhƣ Thành phố Dublin đã ứng dụng công nghệ “Nhận
dạng biển số xe tự động” trong việc điều tiết giao thông theo dạng biển số
chẵn/lẻ).
2.1.6. Phân loại biển số xe.
2.1.6.1. Quy định về màu sắc và các ký tự trên biển số.
Biển trắng chữ đen dành cho dân sự.
Màu trắng 2 chữ, 5 số là biển dành cho ngƣời nƣớc ngoài.
NG là xe ngoại giao.
NN là xe của các tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài: Trong đó 3 số ở giữa
là mã quốc gia, 2 số tiếp theo là số thứ tự.
( Ghi chú: Xe số 80 NG xxx-yy là biển cấp cho các đại sứ quán, thêm gạch đỏ
ở giữa và 2 số cuối là 01 là biển xe của tổng lãnh sự.)
Biển đỏ chữ trắng là dành cho quân đội.
Bảng 2.1. Quy định biển số cho quân đội.
AT
BB
BH
BT
HB
Binh đoàn 12
Bộ Binh
Binh chủng hóa học
Binh chủng thông tin liên lạc
Học viện lục quân
AD
BC
BS
BP
HH
QĐ 4, Binh đoàn Cửu Long
Binh chủng công binh
Binh đoàn Trƣờng Sơn
Bộ Tƣ lệnh biên phòng
Học viện quân y
KA
KC
KV
KK
QH
TC
TK
TM
Quân khu 1
Quân khu 3
Quân khu 5
Quân khu 9
Quân chủng hải quân
Tổng cục chính trị
Tổng cục CN Quốc phong
Bộ tổng tham mƣu
KB
KD
KP
PP
QK,QP
QC
TH
TT
VT
Quân khu 2
Quân khu 4
Quân khu 7
Các quân y viện
phòng không không quân
Tổng cục hậu cần
Tổng cục kĩ thuật
Viettel
2.1.6.2 . Quy định về biển số cho các tỉnh thành.
Bảng 2.2. Quy định biển số cho các tỉnh thành
11
12
14
15,16
17
18
19
21
22
23
24
25
26
27
Cao Bằng
Lạng Sơn
Quảng Ninh
Hải Phòng
Thái Bình
Nam định
Phú thọ
Yên bái
Tuyên quang
Hà giang
Lào cai
Lai châu
Sơn la
Điện biên
43
47
48
49
50-59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
Đà Nẵng
Đắc Lắc
Đắc Nông
Lâm Đồng
TP.HCM
Đồng nai
Bình dƣơng
Long an
Tiền giang
Vĩnh long
Cần thơ
Đồng tháp
An giang
Kiên giang
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
88
89
90
92
Bình Định
Phú Yên
Khánh Hòa
Các đơn vị TW
Gia Lai
Kon tum
Sóc trăng
Trà vinh
Ninh thuận
Bình thuận
Vĩnh phúc
Hƣng yên
Hà nam
Quảng nam
28
29-32
33
34
35
36
37
38
Hòa bình
Hà nội
Hà tây
Hải dƣơng
Ninh bình
Thanh hóa
Nghệ an
Hà tĩnh
69
70
71
72
73
74
75
76
Cà mau
Tây Ninh
Bến tre
BR-VT
Quảng bình
Quảng trị
Huế
Quảng ngãi
93
94
95
97
98
99
Bình phƣớc
Bạc Liêu
Hậu giang
Bắc cạn
Bắc giang
Bắc ninh
Các xe mang biển A: Xe của Công An – Cảnh Sát tƣơng ứng với các tỉnh.
2.2. Phƣơng pháp nhận dạng biển số xe từ ảnh chụp của camera.
Có nhiều phƣơng pháp để giải quyết vấn đề này nhƣng đều quy về các
phƣơng pháp chính sau đây:
Phƣơng pháp dùng chuyển đổi Hough: dựa vào đặc trƣng cạnh biên
trích đƣợc, áp dụng các phƣơng pháp xác định đƣờng thẳng nhƣ phép biến đổi
Hough để phát hiện các cặp đƣờng thẳng gần song song ghép thành một ảnh
biển số. Giao điểm của những đoạn thẳng này chính là vùng bao chứa biển số
xe.
Phƣơng pháp hình thái học: dựa vào đặc trƣng hình thái của biển số
xe nhƣ màu sắc, độ sáng, sự đối xứng để xác định và trích ra ảnh biển số.
Phƣơng pháp khớp mẫu: xem biển số là một đối tƣợng có khung nền
riêng và sử dụng các cửa sổ dò để trích từng đối tƣợng đƣa qua mạng noron
(neural network), trí tuệ nhân tạo (artificial intelligence) chẳng hạn để phân
loại có phải là vùng biển số hay không.
2.2.1. Phƣơng pháp chuyển đổi Hough.
Dò đặc trƣng biên ngang, dọc: làm nổi bật các viền bao của tất cả các
đối tƣợng trong ảnh trong đó có viền bao biển số. Phƣơng pháp sử dụng các
bộ lọc gradient để trích đƣợc các đặc trƣng cạnh biên này. Nghiên cứu này sử
dụng bộ lọc Sobel để tiến hành dò. Dùng chuyển đổi Hough tìm các đoạn
thẳng ngang dọc trên cở sở của ảnh nhị phân biên cạnh thu đƣợc từ bƣớc trên.
Tách các đoạn thẳng ngang, dọc có thể là cạnh của biển số.
Trích ứng viên biển số: thành lập các hình chữ nhật là ứng viên cho
biển số với tiêu chí cụ thể là các bộ 4 đoạn thẳng thu đƣợc sẽ qua đánh giá về
kích thƣớc, tỉ lệ chiều rộng trên chiều cao so với một ngƣỡng nào đó.
Ƣu điểm: độ chính xác cao, không phụ thuộc vào màu sắc của biển số
xe.
Nhƣợc điểm: Độ phức tạp tính toán khá cao. Khi ảnh có thêm nhiêu đối
tƣợng khác thì khối lƣợng tính toán tăng lên rất nhiều do mục đích là phải xác
định đƣợc vùng con nào chứa biển số xe và phụ thuộc rất lớn vào bƣớc trích
đặc trƣng biên cạnh dẫn đến là các đoạn thẳng ứng viên thu đƣợc thƣờng ngắn
hơn nhiều so với chiều dọc cũng nhƣ chiều ngang của biển số.
2.2.2. Phƣơng pháp hình thái học.
Nhóm tác giả Chirag N. Paunwala, 2012 đại diện cho phƣơng pháp
này, với kết quả nhận dạng rất tốt 99.5%.
Nội dung của phƣơng pháp: Dựa vào đặc trƣng quan trọng là biển số
xe máy có độ sáng (tức mức xám khi chuyển bức ảnh về dạng xám) là tƣơng
đối khác so với các vùng khác trong bức ảnh, cũng nhƣ sự phân bố mức xám
là khá đồng đều trên biển số và vì vậy khi đƣợc nhị phân hoá, vùng biển số
là một đối tƣợng có đặc thù hình thái, có thể phân biệt đƣợc với các vùng
khác . Nhƣ vậy các bƣớc thực hiện là:
Xác định ngƣỡng xám. Thực chất là không có phƣơng pháp nào chọn
cho đúng ngƣỡng xám để thực hiện. Thay vào đó, ngƣỡng xám sẽ đƣợc quét
trong một khoảng nào đó. Thông qua lƣợc đồ xám ta nhận thấy vùng biển số
thƣờng sẽ có độ sáng tƣơng đối lớn (từ 130-200) vì vậy ta sẽ xác định ngƣỡng
xám cần chọn sẽ thuộc vùng này nhờ đó ta sẽ giảm đƣợc thời gian lặp tìm
ngƣỡng xám.
Nhị phân hoá ảnh xám đầu vào với ngƣỡng xám đã xác định.
Lọc các nhiễu gây ảnh hƣởng xấu tới đối tƣợng biển số.
Gắn nhãn cho các đối tƣợng trong ảnh nhị phân thu đƣợc.
Trích ra các đối tƣợng ứng viên biển số theo tiêu chí cụ thể của biển
số xe về chiều cao, chiều rộng, tỉ lệ các cạnh, diện tích, trọng tâm, số điểm
cắt
Hình 2.1 Ảnh xám và lược đồ xám của ảnh
2.3. Phƣơng pháp nhận dạng ký tự trong biển số xe.
Phƣơng pháp phổ biến nhất để nhận dạng ký tự là sử dụng mạng noron
(hoặc SVM, K-NN,), tức là huấn luyện cho máy tính để nhận dạng các ký
tự. Tuy nhiên do số lƣợng ký tự trên biển số là không nhiều nên để đảm bảo
tốc độ xử lý, chúng ta cũng có thể sử dụng phƣơng pháp Hình thái học để giải
quyết khâu này bởi vì các ký tự đều có những đặc điểm hình thái đặc biệt có
thể phân biệt với nhau chẳng hạn nhƣ “0” có lỗ trống ở giữa, “8” có 2 lỗ trống
hay “X” đối xứng 2 trục dọc và ngangKhâu này đƣợc thực hiện trên cơ sở
xây dựng cây nhị phân tối ƣu của các đặc điểm hình thái nên đảm bảo tính
khoa học và tính chính xác cao. Thuật toán cơ bản của bƣớc này nhƣ sau:
Quan sát chọn ra các đặc tính phân biệt ký tự để xây dựng ma trận
đặc tính.
Xây dựng cây nhị phân tối ƣu từ ma trận đặc tính và tập ký tự thu
đƣợc.
Quan sát cây nhị phân, kiểm tra số đặc tính nhƣ vậy đã đủ để nhận
dạng chƣa, thiếu (dƣ) thì phải bổ sung (bỏ đi) và quay lại bƣớc đầu tiên.
Tiến hành nhận dạng các ký tự trên cơ sở cây nhị phân tối ƣu tìm
đƣợc.
2.4. Phạm vi nghiên cứu và hƣớng giải quyết.
Trong đồ án này, công việc cần phải giải quyết vấn đề phát hiện vùng chứa
biển số xe và nhận dạng ký tự trong biển số. Với bài toán phát hiện vùng chứa
biển số cách tiếp cận theo phƣơng pháp hình thái học để phát hiện vùng biển số
cho các biển đăng ký xe của Việt Nam. Bài toán nhận dạng ký tự sẽ sử dụng mô
hình mạng Neural tích chập để tiến hành nhận dạng.
Một số đặc điểm để nhận dạng biển số xe tại Việt Nam.
a) Tiêu chuẩn về kích thước (theo quy định của Bộ Giao Thông Vận Tải)
Ở mỗi nƣớc thƣờng có tiêu chuẩn về kích thƣớc nhất định. Đối với nƣớc ta,
biển số xe qui định khá đồng đều cho mỗi loại xe, tỷ lệ chiều dài, rộng cho mỗi loại
xe là nhƣ nhau. Quy định về kích thƣớc nhƣ sau:
Biển ô tô
– Chiều cao: 110 mm. Chiều rộng: 470 mm (biển dài).
– Chiều cao: 200 mm. Chiều rộng: 280 mm (biển vuông).
Biển xe máy:
– Chiều cao: 140 mm. Chiều rộng: 190 mm.
Nhƣ vậy, tỉ lệ Chiều cao / Chiều rộng là:
0.18 < Chiều cao/Chiều rộng < 0.3 (biển số có 1 hàng).
0.6 < Chiều cao/Chiều rộng < 0.85 (biển số xe có 2 hàng).
Từ các đặc điểm này, ta có thể xác định đƣợc vùng nào có khả năng là biển
số theo ràng buộc về kích thƣớc.
b) Tiêu chuẩn về ký tự.
Theo đo đạc trên biển số thực tế, mỗi ký tự thƣờng có tỷ lệ kích thƣớc về
chiều rộng, chiều cao tƣơng ứng với chiều dài và rộng của biển số xe. Ví dụ, chiều
cao của mỗi ký tự luôn nhỏ hơn 85% chiều cao của biển số xe và luôn lớn hơn 60%
chiều cao của biến xe đối với biển số xe có một hàng, với biển số xe có hai hàng
thì chiều cao mỗi kí tự không quá 50% chiều cao của biển số xe. Chiều rộng của ký
tự thƣờng không lớn hơn 20% chiều cao của mỗi ký tự. Mỗi ký tự của biển số xe
đƣợc xem nhƣ là một vùng liên thông con hay contour con (bao đóng). Do đó,
chúng ta có thể đếm số contours con thỏa mãn tính chất đó là ký tự. Ở nƣớc ta chỉ
có số ký tự trên mỗi biển số xe nằm trong khoảng 6 đến 9 ký tự.
Từ những phân tích trên, có thể tóm tắt phƣơng pháp thực hiện của chƣơng
trình nhận dạng nhƣ sau:
Bước 1: Ảnh đầu vào là ảnh màu BGR, tiền xử lý bằng các thuật toán xử lý
ảnh.
Bước 2: Tìm các contour trên ảnh xe. (Mỗi contour là 1 vùng bao kín, do
vùng biển số là 1 vùng bao kín nên sẽ tương ứng với một contour)
Bước 3: Lọc các contour theo các tiêu chí nhƣ kích thƣớc, góc, tỉ lệ, số kí
tự,
Bước 4: Xử lý kết quả đầu ra để lấy vùng biển số
Bước 5: Tách ký tự trên vùng biển số tìm đƣợc
Bước 6: Đƣa tập ký tự đã tách vào mạng Neural để nhận dạng
Bước 7: Hiển thị kết quả lên giao diện chƣơng trình
CHƢƠNG 3: ÁP DỤNG MẠNG NEURAL TÍCH CHẬP TRONG
NHẬN DẠNG KÝ TỰ
3.1. Xây dựng mô hình mạng
Sau khi đã tách đƣợc các ký tự dƣới dạng ảnh từ biển số xe, bƣớc tiếp theo
chúng ta cần nhận dạng các ký tự từ ảnh chuyển về text. Để nhận dạng đƣợc các ký
tự có rất nhiều phƣơng pháp nhận dạng, có thể là KNN, SVM, mạng neural lan
truyền ngƣợc,… Ở đây chúng ta sử dụng mạng neural lan tích chập trong nhận dạng
ký tự số nguyên do mạng neural tích chập có độ chính xác cao, và hiệu năng tốc độ
xử lý tính toán nhanh hơn các mạng trƣớc đó.
Mô hình mạng neural tích chập đƣợc xây dựng để nhận dạng các ký tự nhƣ
sau:
Hình 3.1. Mô hình mạng neural tích chập trong nhận dạng ký tự viết tay
Ảnh đầu vào là 1 bức ảnh thô kích thƣớc 32×32 pixel. Chúng ta sử dụng 6
ma trận chập kích thƣớc 5×5 cho ra 6 ma trận ảnh đặc trƣng sau khi chập lần 1 đó
là các ma trận ánh xạ đặc trƣng ở tầng chập C1, mỗi ma trận ánh xạ đặc trƣng này
có kích thƣớc 28×28. Tức là ảnh gốc ban đầu đƣợc phân tích theo 6 chiều đặc
trƣng khác nhau với ma trận chập 5×5
Do kích thƣớc các ảnh đặc trƣng ở tầng chập C1 có kích thƣớc 28×28 còn
lớn, cho nên bƣớc tiếp theo chúng ta thực hiện phép giảm số chiều ở ma trận đặc
trƣng (down Sampling – hay Pooling – hay subsampling) với hệ số tỷ lệ là 2 sử
dụng hàm max:
Ví dụ 2 ô cạnh nhau trong ma trận đặc trƣng có giá trị 3,5 tạo thành 1 ô
trong ma trận đặc trƣng subsamling là : max(3,5)=5
Nhƣ vậy với 6 ma trận đặc trƣng kích thƣớc 28×28 ở tầng chập C1 ta tạo
đƣợc 6 ma trận kích thƣớc 14×14 ở tầng subsampling (S2)
Tiếp tục sử dụng 16 ma trận chập kích thƣớc 5×5 chập với các ma trận ở
tầng S2 ta đƣợc 16 ma trận ánh xạ đặc trƣng kích thƣớc 10×10 ở tầng chập C3
Do kích thƣớc các ảnh đặc trƣng ở tầng chập C3 có kích thƣớc 14×14 còn
lớn, cho nên bƣớc tiếp theo chúng ta thực hiện phép giảm số chiều ở ma trận đặc
trƣng (down Sampling – hay Pooling – hay subsampling) với hệ số tỷ lệ là 2 sử
dụng hàm max. Kết quả với 16 ma trận đặc trƣng kích thƣớc 10×10 ở tầng chập C3
ta tạo đƣợc 16 ma trận kích thƣớc 5×5 ở tầng subsampling (S4)
Tiếp tục sử dụng 120 ma trận chập kích thƣớc 5×5 chập với các ma trận ở
tầng S4 ta đƣợc 120 ma trận ánh xạ đặc trƣng kích thƣớc 1×1 ở tầng chập C5
Do các đặc trƣng ở tầng chập C5 là các điểm đặc trƣng 1×1, cho nên ta
không thực hiện phép toán subsampling nữa.
Tiếp theo ta sử dụng phép toán max để giảm kích thƣớc ở tầng chập C5 do
tầng C5 có tới 120 node đặc trƣng, ta dùng hàm max giảm xuống còn 84 node ở
tầng F6.
Lƣu ý rằng đối với mỗi khối ở các tầng từ đầu tới F6 ta sử dụng hàm kích
hoạt Sigmoid dạng :
f (x)= y=1/(1+e
-x
)
để tính toán giá trị ra của các node mạng, tức là y‟ = f(A*I) trong đó A là
ảnh chập, I là ma trận chập, và y‟ là giá trị 1 node trên ma trận ánh xạ đặc trƣng
Với 84 node ở tầng F6, ở đây sử dụng mô hình mạng neural truyền thẳng với
các kết nối Fully Connection, với 10 outputs đƣợc thiết kế nhƣ sau:
Hình 3.2. Minh họa Fully Connection
Với mỗi giá trị ra đƣợc tính nhƣ công thức trên
Ta có thể hình dung mô hình nhận dạng chữ viết đƣợc thực hiện nhƣ sau:
Hình 3.3. Minh họa các bước tích chập
3.2. Kết quả nhận dạng ký tự viết tay
Ta xây dựng phần mềm nhận dạng biển số xe dựa trên mạng neural tích
chập, với phần nhận dạng ký tự đƣợc trình bày ở trên, ta có kết quả thực nghiệm
nhận dạng chữ viết tay với phần mềm mạng neural tích chập:
Hình 3.4. Kết quả thực nghiệm CNN
Quá trình thử nghiệm với 1000 chữ viết tay với phần mềm ta thấy rằng kết
quả chính xác với 99.6%, một số kết quả sai do chúng ta viết không thể phân biệt
đƣợc , ví dụ nhƣ với bộ chữ viết sau:
Hình 3.6. Một số mẫu chữ lỗi
Với phần mềm nhận dạng chữ viết tay kết quả thu đƣợc gần nhƣ có độ chính
xác tuyệt đối, ta áp dụng nhận dạng chữ viết tay trong việc nhận dạng biển số xe
3.3. Kết quả thực nghiệm nhận dạng biển số xe với mạng Neural tích chập
Chạy ứng dụng nhận dạng biển số, đƣa lần lƣợt 376 ảnh dữ liệu về xe để
kiểm tra kết quả phát hiện biển số, tách ký tự và nhận dạng ký tự của chƣơng trình,
ghi nhận kết quả.
Tỉ lệ biển nhận dạng đúng vùng biển số: 372/376 ~ 98%
Tỉ lệ biển tách đúng và đầy đủ ký tự: 330/335 ~ 98%
Hình 3.3. Một số biển không tách đúng ký tự Chữ số bị dính với các vật bên ngoài
như đinh ốc, ký tự bị mờ nét, mất nét, loang lổ,…
Kết quả nhận dạng chung của ứng dụng từ khâu phát hiện biển số, đến tách
ký tự và nhận dạng ký tự đạt xấp xỉ 65% với dữ liệu có nhiều ảnh không đạt tiêu
chuẩn nhƣ bị bóng mờ, quá dơ, nhòe, Với ảnh biển số sạch sẽ, rõ ràng, không
chứ các phụ kiện gắn trên biển, tỉ lệ nhận dạng có thể đạt tới hớn 70%.
3.4. Kết luận
Demo nhận dạng với phƣơng pháp trình bày trong đồ án này đã đạt đƣợc
một số điểm nhƣ:
Nắm đƣợc các vấn đề cơ bản của ảnh số và xử lý ảnh số
Sử dụng tƣơng đối tốt thƣ viện EmguCV cho C# để xử lý ảnh.
Nắm đƣợc các đặc điểm của một bài toán nhận dạng nói chung và nhận
dạng biển số xe nói riêng
Tìm hiểu đƣợc một số phƣơng pháp nhận dạng biển số xe, nắm đƣợc ƣu
nhƣợc điểm của từng phƣơng pháp.
Demo và Test thử thành công trên các bộ dữ liệu mẫu với tỉ lệ nhận dạng
chính xác 99%.
Ƣu điểm: thuật toán cài đặt nhanh, tìm vùng biển số và cách ly ký tự với tỉ
lệ thành công cao (ở những biểnsố thông thƣờng), tìm đƣợc ở những ảnh tự nhiên,
vùng biển số bị nghiêng.
Bên cạnh đó, còn tồn tại một số điểm hạn chế chƣa giải quyết đƣợc nhƣ:
Tỉ lệ nhận dạng còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện ánh sáng, phản chiếu
hoặc che bóng.
Với những biển số có đƣờng viền phức tạp thì mức độ nhận dạng không
cao. Chỉ giới hạn ảnh chụp trong góc 40 độ để nhận dạng đƣợc tốt, nếu góc lớn hơn
thì khả năng nhận dạng đƣợc giảm.
Ảnh xe trong bóng tối hay ban đêm không có đèn flash thì khả năng nhận
dạng thấp do thiếu sáng.
3.5. Hƣớng phát triển của bài toán:
– Nâng cao hiệu quả chƣơng trình, tách ly các kí tự trong biển số trong các
trƣờng hợp biển số bị nhiều nhiễu, mất mát thông tin do nhiễu từ điều kiện môi
trƣờng, tìm vùng biển số trong ảnh có độ tƣơng phản giữa biển số và nền thấp. Đặc
biệt là biển xe có nền màu đỏ chữ trắng.
– Phát triển chƣơng trình thành module phần cứng. Có khả năng tƣơng thích
với các thiết bị quan sát nhƣ camera.
– Nghiên cứu theo hƣớng một ứng dụng cụ thể nhƣ : giám sát phƣơng tiện
giao thông, xử lý vi phạm giao thông, quản lý xe tại các bãi giữ xe, các kho vật
tƣ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3].Y. LeCun and Y. Bengio.“Convolutional networks for images, speech, and
time-series.” In M. A. Arbib, editor, The Handbook of Brain Theory and Neural
Networks. MIT Press, 1995.
[4].Fabien Lauer, ChingY. Suen, Gérard Bloch,”A trainable feature extractor for
handwritten digit recognition“,Elsevier, october 2006.
[5].Patrice Y. Simard, Dave Steinkraus, John Platt, “Best Practices for
Convolutional Neural Networks Applied to Visual Document Analysis,”
International Conference on Document Analysis and Recognition (ICDAR), IEEE
[6] Chirag N. Paunwala & Suprava Patnaik. “A Novel Multiple License
Plate Extraction Techniquefor Complex Background in Indian Traffic Conditions”,
Sarvajanik College of Engineering and Technology, 2010
[7] Choo Kar Soon, Kueh Chiung Lin, Chung Ying Jeng and Shahrel A. Suandi ,
“Malaysian Car Number Plate Detection and Recognition System”, 2012
[8] Tran Duc Duan, Duong Anh Duc, Tran Le Hong Du, “Combining
Hough Transform and Contour Algorithm for detecting Vehicles License-Plates”,
University of Natural Sciences, 2004
[9] Nobuyuki Otsu, “A threshold selection method from gray-level histograms”,
1979
[10] Suman K. Mitra. “Recognition of Car License Plate using Morphology”,
hirubhai Ambani Institute of Information and Communication Technology,
Gandhinagar, Gujarat, India
[11] Các tài liệu về EmguCV tại www.emgucv.com OPenCV tại
www.opencv.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nghien_cuu_ve_mang_neural_tich_chap_va_ung_dung_cho.pdf