Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây chè

1.Thời vụ trồng chè

– Vùng Đông Bắc,Tây Bắc và Bắc Trung Bộ trồng chè từ tháng 8 đến tháng 10, tốt nhất trong tháng 9;

– Vùng Tây Nguyên trồng chè từ 15/5 đến 15/8, tốt nhất trồng trong tháng 6. Tuổi  cây con của chè hạt trong bầu khoảng 3-4 tháng. Tuổi cây con của chè giâm cành khoảng 4-5 tháng.

2. Chuẩn bị đất:

– Chọn địa bàn: Chè được trồng ở những đồi có độ dốc

không quá 25

0

, tốt nhất là độ dốc từ 5 – 10

0

, tầng đất mặt sâu trên 50cm, pH = 4 – 6.

3. Thiết kế đồi chè:

a) Thiết kế hàng và lô chè:

– Thiết kế hàng chè theo hướng cơ giới hoá bằng máy kéo nhỏ nếu có độ dốc dưới 6

0

; dốc cục bộ 8

0

, thành hàng thẳng, dài song song với bình độ chính.

– Độ dốc trên 6

0

, hàng chè theo đường bình độ, làm gờ tầng.

– Trong quá trình chăm sóc dần dần sẽ tạo thành bậc thang hẹp.

– Lô chè thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch thường không quá 2ha, hàng chè không dài qúa 200m.

b) Thiết kế mạng lưới giao thông trong đồi chè:

– Phải có đường từ đồi chè nhập với  đường trục chính trong vùng chè, mặt đường rộng 3,5 – 4 m, độ dốc mặt đường 5

0

, hai bên mép đường trồng cây có rãnh hai bên.

+ Đường liên đồi, liên lô: Là đường dùng để chuyển chở búp chè, phân bón, thuốc trừ sâu. Mặt đường rộng 3 – 3,5m, độ dốc mặt đường 6

0

. Mép ngoài trồng cây lấy gỗ hoặc cây ăn quả.

+ Đường lên đồi và quanh đồi: Đối với những quả đồi lớn, thì cứ cách 30 – 35m làm một đường quanh đồi, mặt đường rộng khoảng 3m, độ nghiêng vào đồi 6 – 7

0

.

Đường lên đồi là đường nối các đường quanh đồi theo hình xoắn ốc, mặt đường rộng khoảng 3m, độ dốc mặt đường dưới 8

0

 nghiêng vào trong đồi 5

0

, có mương thoát nước, có điểm quay xe ở ngã ba.

+ Đường lô: Trong lô chè cứ cách khoảng 150m làm 1 đường lô rộng 2,5 – 3m để tiện chăm sóc, thu hoạch búp chè.

+ Trồng cây phân xanh: Sau khi làm đất, gieo một vụ cây phân xanh (muồng lá nhọn, cốt khí, các loại đậu. . . lượng gieo 10 – 12kg hạt/ha; gieo vào tháng 2 – 3). Trước khi trồng chè được 1 tháng cắt toàn bộ hàng cây phân xanh giữa 2 hàng chè vùi dưới rãnh + phân chuồng + phân lân lấp đất chờ trồng chè.

+ Làm đất trồng chè phải đạt yêu cầu: Sâu, sạch, ải, đất nhỏ và tơi xốp. Cày sâu lật đất 40 – 50cm, đào rạch sâu 15 – 20cm, rộng 20 – 25cm. Trường  hợp không thể cày sâu, cuốc lật toàn bộ rồi tiến hành rạch hàng sâu 40 – 50cm.

3. KHOẢNG CÁCH, MẬT ĐỘ:

1. Mật độ:     

16.000 cây – 18.000cây/ha (đất tốt)

25.000 cây/ha (đất xấu, dốc).

2. Khoảng cách: 

1,2m x 0,4m x 1 cây (đất trung bình, dốc dưới 10

0

).

1,5m x 0,4m x 1 cây (đất tốt)

0,8m x 0,4m x 1 cây (đất xấu, dốc trên 10

0

).

3. Trồng dặm:

Sau khi trồng 1 – 2 tháng phải tiến hành trồng dặm những cây chết. Do đó cần phải dự trữ khoảng 5 – 10% cây con khoẻ mạnh trồng dặm kịp thời.

4. TRỒNG CÂY BÓNG MÁT CHO CHÈ:

Cây chè ưa ánh sáng tán xạ. Vì vậy nương chè cần phải trồng cây bóng mát như: muồng lá đen, muồng lá nhọn. . . 1 ha trồng 150 – 250 cây. Trồng xen giữa 2 hàng chè, cứ cách 4 hàng chè trồng 1 hàng cây bóng mát, cây cách cây 10m. Trồng bằng cây ươm bầu, đảm bảo che bóng 30 – 35% ánh sáng mặt trời.

Độ dốc > 20

0

: Giữ  lại cây trên đỉnh để giữ ẩm, hạn chế rửa trôi.

5. BÓN PHÂN:

1.  Bón lót phân hữu cơ:

20 – 30 tấn phân hữu cơ + 500kg supe lân cho 1 ha hoặc có thể bón: 20 tấn phân hữu cơ + 300kg hữu cơ Neem cake + 150kg NPK tan chậm, được chộn đều bón dưới hàng và phủ 1 lớp đất.

Lượng bón và phương pháp bón trên 1ha:

2. Bón phân cho chè kiến thiết cơ bản (2 – 3 năm sau trồng). 

Loại chè

Loại phân

Lượng 

phân (kg)

số

lần

bón

Thời gian

bón (vào

tháng)

Phương pháp bón

Chè 1 tuổi

Super lân

Clorua kali

87

167

46

2

1

1

2- 3 và 6- 7

2- 3

2- 3

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín

Chè 2 tuổi

Super lân

Clorua kali

130

167

62

2

1

1

2- 3 và 6- 7

2- 3

2- 3

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 25 – 30cm, lấp kín

Đốn tạo hình lần 1 (2 tuổi)

Hữu cơ

Super lân

15 – 20 tấn

550

1

1

11- 12

11- 12

Trộn đều, bón rạch sâu 15 – 20cm, cách gốc 30 – 40cm, lấp kín

Chè tuổi 3

Super lân

Colrua kali

174

222

92

2

1

1

2- 3 và 6- 7

2- 3

2- 3 và 6- 7

Trộn đều, bón sâu 6 – 8cm, cách gốc 30 – 40cm, lấp kín


3. Bón phân cho chè kinh doanh. 

Loại chè

Loại phân

Lượng 

phân (kg)

số

lần

bón

Thời gian

bón (vào

tháng)

Phương pháp bón

Các loại hình kinh doanh 3 năm bón 1 lần

Hữu cơ

Super lân

25 – 30(tấn)

550

1

1

12 – 1

12 – 1

Trộn đều, bón rạch sâu 15 – 20cm, giữa hàng lấp kín

Năng suất búp dưới 60 tạ/ha.

Urê

Super lân

Clorua kali

210 – 260

220 – 230

92 – 120

3- 4

1

2

2; 4; 6; 8

2

2; 4

Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là:

40-20-30-10% hoặc 40-30-30% urê; 100% lân; 60 – 40% kali

Năng suất búp 60 – dưới 80 tạ/ha

Urê

Super lân

Clorua kali

260 – 390

330 – 550

125 – 185

3- 4

1

2

2; 4; 6; 8

2

2; 4

Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là:

40-20-30-10% hoặc 40-30-30% urê; 100% lân; 60 – 40% kali

Năng suất búp 80 – 120 tạ/ha

Urê

Super lân

Clorua kali

125 – 185

400 – 650

550 – 880

3- 5

1

2- 3

1; 3; 5; 7; 9

1

1; 5; 9

Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là:

30-20-30-10% hoặc 30-20-20% urê; 100% lân; 60-30-10% kali

Năng suất búp từ 120 tạ/ha trở lên

Super lân

Clorua kali

650 – 1300

880 – 1000

300 – 450

3- 5

1

2- 3

1; 3; 5; 7; 9

1

1; 5; 9

Trộn đều, bón sâu 6-8cm, giữa hàng, lấp kín. Tỉ lệ phân bón cho các lần là:

20-30-20-10% hoặc 30-20-30-20% urê; 100% lân; 60-30-10% kali


6. TỦ GỐC GIỮ ẨM:

Tủ cỏ, rác quanh gốc là biện pháp ngăn ngừa cỏ dại, giữ ẩm chống xói mòn và tăng nguồn dinh dưỡng cho chè. Sau khi cày bừa, xới xáo thì tiến hành tủ rác. Cần tủ rác kín khoảng trồng của hàng chè hoặc tủ quanh gốc. Độ dày lớp rác tủ: 10 – 20cm.

7. TƯỚI NƯỚC:

Nơi có điều kiện nguồn nước, khả năng đầu tư có thể tiến hành tưới cho chè vào các tháng hạn, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và các thời điểm hạn chính vụ, khi độ ẩm dưới 60% sức chứa ẩm đồng ruộng. Tưới theo phương pháp phun mưa bề mặt với vòi nước di động hoặc cố định cho hiệu quả cao.

8. PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP SÂU BỆNH HẠI CHÈ:

1. Các loại sâu hại búp:

Đây là nhóm sâu nguy hiểm nhất hại chè. Nhóm này có 1 số đối tượng chính như sau:

– Rầy xanh (Empsasca Flavescens Fabr): Rầy non và rầy trưởng thành hút nhựa ở búp non theo các đường gân làm cho mầm và lá non của búp cong queo và khô cháy.

– Bọ cánh tơ (Physothrips  Setiventris Bag): Bọ trưởng thành bám ở dưới mặt lá non khi còn gấp kín (tôm chè) để hút chất dinh dưỡng, sau đó lá non xoè ra và mặt dưới lá bị hại lộ rõ 2 đường mầu xám song song với gân chính lá chè. Những năm gần đây, bọ cánh tơ có biểu hiện kháng thuốc rõ rệt.

– Bọ xít muỗi (Helopeltis Theivora Wat): Bọ xít muỗi dùng vòi hút nhựa ở lá non, búp chè. các vết chân lúc đầu có mầu chì sau biến thành mầu nâu đậm, búp chè cong queo thui đen, không những không được thu hoạch mà còn ảnh hưởng đến các lứa chè tiếp theo.

2. Các loại nhện hại chè:

– Nhện sọc trắng (Calacarus Carinalus Green): Nhện sọc trắng chỉ gây hại lá non, lá bánh tẻ làm cho lá trở nên xám tím và phủ 1 lớp bụi mầu trắng (đó là xác lột của chúng), cây ngừng sinh trưởng, toàn bộ vườn chè có mầu xám nhạt.

– Nhện đỏ nâu (Metatetranychus bisculatus Wood Mason): Nhện đỏ nâu cắn biểu bì lá để hút nhựa trên lá bánh tẻ, lá già. Lá bị hại ở mặt trên có màu nâu đỏ (màu hung đồng) và chấm trắng. Khi bị hại chè ngừng sinh trưởng, lá rụng.

– Nhện đỏ tươi (Brevipalpus Califorinicus Bank): Loại nhện này luôn sinh sống ở mặt dưới và cuống lá. Khi bị hại cuống lá không trên có đốm trắng.

Sự phát sinh các loại nhện trong năm như sau:

– Nhện đỏ nâu:          Tháng 2 – 5 và tháng 9 – 11.

– Nhện đỏ tươi:         Tháng 8 – 12.

– Nhện sọc trắng:      Tháng 4 – 6 và tháng 9 – 11.

– Nhện vàng:             Tháng 5 – 7.

– Nhện hồng: Tháng 8 – 10.

Biện pháp phòng trừ với các loài nhện chủ yếu là trồng cây bóng mát và dùng thuốc hoá học có phổ tác rộng như: Selecron, Bi 58, Dabutol theo liều lượng thuốc như dùng để trừ bọ cánh tơ. Có thể dùng các thuốc đặc hiệu như: Comite 73 EC lượng 0,5 lít thuốc/ha; Nissorun Orlus 5EC lượng 0,6kg thuốc/ha.

3. Bệnh phồng lá chè (Exobasidium Vexans Masse): 

Bệnh phồng lá chè do mấm gây hại lá non, cành non.

Phòng trừ: Dùng thuốc có gốc đồng (Cu) phun ngay sau khi hái, phun 2 lần, mỗi lần cách nhau 7 – 10 ngày. Nếu trời nắng liên tục trong 10 ngày thì hái chạy không cần phun thuốc.

4. Bệnh đốm nâu (Colletotrichum Camelliac Masse): 

Bệnh đốm nâu còn gọi là khô lá chè hình bánh xe, gây hại nặng vào các tháng mùa  mưa, nhất là tháng 8 – 9.

Phòng trị theo phương pháp IPM. Khi bệnh phát sinh thì phun các loại thuốc có gốc đồng (Cu). Sau phun từ 5 – 7 ngày mới được hái chè.

5. Bệnh thối búp chè (Colletotrichum theae Peteh): 

Bệnh thường xuyên xuất hiện ở lá non, cuống lá và cành lá non. Gặp thời tiết nóng ẩm, lá bị bệnh dễ rụng, cây con trong vườn ươm bị bệnh nặng hơn ngoài nương chè hái búp.

Phòng trừ: Khi bị bệnh xuất hiện dùng các loại thuốc có gốc đồng (Cu) để phun. Bón tăng lượng phân kali, hái chạy bệnh đối với nương chè kinh doanh.

6. Phòng trừ sâu bệnh bằng biện pháp tổng hợp: 

Đảm bảo hợp lý về mặt kinh tế và bền vững dựa trên sự phối hợp biện pháp trồng trọt, sinh học, di truyền, chọn giống và hoá học, nhằm đạt sản lượng cao nhất với tác hại ít nhất trong môi trường.

7. Biện pháp canh tác:

Cày bừa diệt cỏ, vệ sinh nương đồi, lấp đất diệt nhộng, diệt mầm bệnh, bón phân hợp lý, thay đổi thời kỳ đốn, hái chạy non để loại trứng sâu, mềm bệnh.

8. Biện pháp sinh học, sinh thái:

Trồng loại cây bóng mát với mật độ thích  hợp đảm bảo độ ẩm trên nương chè. Hạn chế đến mức thấp nhất thuốc hoá học để đảm bảo duy trì tập đoàn thiên địch có ích, cân bằng sinh thái trên nương chè.

9. Biện pháp hoá học:

Phun thuốc theo điều tra dự tính, dự báo khi có sâu non hoặc mới bị bệnh. Dùng thuốc đúng chỉ dẫn. Thời gian cách ly đảm bảo ít nhất 10 – 15 ngày mới cho thu hái búp chè. Riêng đối với nhóm sâu hại búp và nhện sử dụng 1 trong các loại thuốc theo bảng hướng dẫn dưới đây:

Padan 95SP

Selecron 50EC

Cypermethrin

Decis 2,5EC

Karate

Trebon 10EC

Danitol 10EC

Bassa 50EC

Shezol

Vifenva 20ND

Shezol

Vifenva 20ND

Dragon

Fenbis

Rầy xanh

0,6

0,5

0,4

0,4

0,4

0,7

0,6

1,5

0,6

0,7

0,6

0,7

Bọ cánh tơ

0,7

0,5

0,4

0,5

0,4

0,7

0,6

1,5

0,6

0,7

0,6

0,7

Bọ xít muỗi

0,5

0,4

0,5

0,4

0,6

0,6

0,7

0,6

0,7

0,5

0,5

Nhện đỏ nâu

0,5

0,6

9. ĐỐN CHÈ:

– Đốn phớt: Hàng năm, tạo tán chè theo mặt bằng để tiện thu hoạch, chăm sóc.

– Đốn lửng: Khi mật độ cành trên tán quá dày, búp nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng. Vết đốn cách mặt đất 60 – 65cm.

– Đốm đau: Khi đốn lửng nhiều lần nhưng nương chè vẫn phát triển kém thì đốn đau, đốn cách mặt đất 40 – 45cm, vết đốn phải phẳng, sát vào phía trong.

– Đốn trẻ lại: Đối với nương chè già, đã qua nhiều lần đốn đau, đốn cách mặt đất 10 – 15cm, nhằm thay thế toàn bộ khung tán cũ của cây.

– Thời vụ đốn: Từ trung tuần tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Các hộ nông dân vùng chè có điều kiện tưới nước đã sử dụng biện pháp đốn trái vụ cho hiệu quả kinh tế cao. Thời vụ đốn tháng  4 – 5. Đây là biện pháp kết hợp với tủ gốc, giữ ẩm. . . để tận dụng thu những lứa chè có chất lượng tốt và giá cao.

10. HÁI CHÈ:

Quá trình hái chè phụ thuộc vào mục tiêu và chế độ canh tác của người trồng chè để hái búp chế biến chè khô hay để uống chè tươi.

Việc hái chè để chế biến công nghiệp theo chỉ dẫn dưới đây:

Vụ chè

Tháng

Số lứa

Số ngày giữa 2 lứa

Kỹ thuật hái

Mức độ hái

Xuân

3 – 4

3 – 5

10 – 15

Chè xấu

T +(2-3 lá non)

C + (1 – 2)

Chè tốt

T +(2-3 lá non)

C + 1

Nhẹ

Vừa

Hè – Thu

5 – 10

15 – 20

7 – 10

T +(2-3 lá non)

C + 1

Vừa

Đông

9 – 12

3 – 4

10 – 20

T +(2-3 lá non)

C + 1

Đau

Ghi chú: T: tôm (búp); C: lá cá.

Phân loại phẩn chất chè búp tươi: (theo tiêu chuẩn Việt Nam 1075-71). Căn cứ vào tỷ lệ khối lượng, thành phần bánh tẻ trong búp chè để xác định phẩm chất chè:

– Chè loại A:              Từ  0 – 10% bánh tẻ.

– Chè loại B:              Từ  10 – 20% bánh tẻ.

– Chè loại C:              Từ  20 – 30% bánh tẻ.

– Chè loại D:              Trên 30 – 45% bánh tẻ.

            Bảo quản búp chè tươi sau khi hái: Sau khi hái chè xong cần đặc biệt chú ý bảo quản búp chè. Để chè ôi sẽ làm giảm chất lượng chè. Do vậy, sau khi hái chè xong phải vận chuyển về nhà máy nhanh nhất, không được vượt quá 6 giờ. Trong khi chờ vận chuyển hoặc chế biến phải rải chè trong nhà thoáng mát nền lát gạch hoặc xi măng. Rải một lớp dày 20 – 30cm, cách 2 – 3 giờ đảo 1 lần. Dùng sọt cứng hoặc thùng gỗ để vận chuyển búp chè. Khi vận chuyển tránh giập nát búp chè và cần chú ý che nắng.