Kỹ thuật trồng, thâm canh cây mía

I. GIỚI THIỆU CHUNG:

Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thế giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất công nghiệp nhẹ và hàng tiêu dùng như bánh kẹo… Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía còn tạo nên các sản phẩm phụ như:

 

 

 

– Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình 49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan (đường). Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế.

– Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa 20% nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein5%, sáp 1%, bột 4% trọng lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các loại.

– Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh giầy, vv…Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.

II. MỘT SỐ GIỐNG MÍA HIỆN NAY:

A. Giống mía chín sớm:

1. Giống mía VN 84-4137:

Viện NC mía đường Bến Cát lai tạo năm 1984.

a. Đặc điểm hình thái:

– Thân trung bình nhỏ, vỏ xanh vàng ẩn tím

– Mắt mầm hình tròn, không có rãnh mầm

– Lá rộng trung bình, mọc thẳng đứng

– Bẹ lá có nhiều lông.

b. Đặc điểm nông – công nghiệp:

– Nẩy mầm đẻ nhánh sớm, mạnh và tập trung

– Tỷ lệ mầm và nhảy bụi cao, vươn lóng sớm

– Chịu hạn, phèn tốt

– Kháng bệnh cao, sâu hại ở thời kỳ đầu thấp

– Mía trổ cở ít hoặc không trổ cờ

– Năng suất cao trên 100 tấn/ha, CCS=10-11%

– Khả năng lưu gốc tốt.

2. Giống mía VN 84-422: Viện NC mía đường Bến Cát lai tạo năm 1984.

a. Đặc điểm hình thái:

– Thân to trung bình, vỏ màu xanh ẩn vàng, sáp phủ mỏng.

– Mắt mầm hình thoi

– Lá rộng trung bình, màu xanh mọc thẳng đứng

– Bẹ lá có lông, tai lá hình mũi mác.

b. Đặc điểm nông – công nghiệp:

– Nẩy mầm nhanh đẻ nhánh mạnh và tập trung

– Vươn lóng nhanh không đổ ngã

– Chịu hạn, kháng sâu bệnh tốt

– Mía không trổ cờ

– Mía chín sớm, năng suất cao trên 100 tấn/ha

– CCS>12%

– Khả năng lưu gốc tốt

B. Giống mía chín trung bình

1. Giống mía ROC 10:

Do Viện NC mía đường Đài Loan lai tạo.

a. Đặc điểm hình thái:

– Thân to trung bình, vỏ màu vàng lục, bên ngoài có phủ lớp sáp dày.

– Mắt mầm hình trứng tròn

– Lá rộng xanh thẫm, mọc thẳng đứng.

b. Đặc điểm nông – công nghiệp:

– Thời kỳ đầu sinh trưởng chậm, thời gian đẻ nhánh kéo dài

– Cây không rỗng ruột, chống đỗ ngã

– Giống thích hợp canh tác trên đất trung bình, chịu phèn khá

– Năng suất cao trên 100 tấn/ha, CCS>10%

– Khả năng lưu gốc và tái sinh tốt

Chú ý: Dễ bị sâu đục thân trên nền đất ẩm.

2. Giống mía ROC 16:

Do viện NC mía đường Đài Loan lai tạo

a. Đặc điểm hình thái:

– Thân to thẳng đứng, vỏ màu xanh ẩn tím

– Mắt mầm hình tròn, rãnh mầm sâu và dài

– Lá xanh, phiếu lá rộng hơi rũ ở chóp lá

– Bẹ lá màu tím không lông, bẹ lá già không tự bong ra được.

b. Đặc điểm nông – công nghiệp:

– Nẩy mầm đều sinh trưởng nhanh, đẻ nhánh sớm và tập trung.

– Cây cao, không rỗng ruột, chống đổ ngã khá

– Kháng bệnh phấn trắng, bệnh khảm

– Năng suất cao trên 100 tấn/ha, CCS=12-14%

– Khả năng lưu gốc và tái sinh tốt.

C. Giống mía chín muộn

1. Giống mía K 84-200:

Có nguồn gốc từ Thái Lan

a. Đặc điểm hình thái:

– Thân to thẳng đứng, vỏ màu xanh vàng

– Lá to màu xanh vàng hơi ngắn, hơi rũ

– Bẹ ít có lông, màu xanh có nhiều phấn, bẹ lá dày khó bóc là ôm sát thân đến ngọn.

b. Đặc điểm nông – công nghiệp:

– Nẩy mầm chậm, tỷ lệ mọc mầm khá

– Tỷ lệ cây hữu hiệu cao.

– Chịu phèn, chịu ngập tốt

– Chống đổ ngã, kháng sâu đục thân

– Năng suất cao 120-130 tấn/ha, CCS>10%

– Khả năng lưu gốc và tái sinh tốt.

2.Giống F156:

Do Đài Loan lai tạo, nhập vào Việt Nam trước năm 1975 được công nhận là giống quốc gia năm 1990.

– Thân thẳng, bóng, hìng trụ hơi thóp ở giữa, vỏ màu xanh và vàng ẩn tím, phiến lá hẹp cứng, phát triển xiên, lá màu vàng thẩm. Mía đẻ nhánh sớm, tập trung, tỷ lệ hữu hiệu cao khả năng để gốc tốt, chín trung bình, ra hoa ít, đai rễ có 3 hàng không đều nhau, có 2 tai lá (một hình mác và 1 hình ngắn) ít đổ ngã.

– Năng suất trung bình 50 tấn/ha, cá biệt 80-100 tấn/ha hàm lượng đường 10-11%.

3. Giống F157:

– Nguồn gốc từ Đài Loan, hiện phát triển mạnh ở vùng Quảng Ngãi. Lóng hình chóp cụt, vỏ màu xanh sáng, dọi nắng có màu tím, phiến lá trung bình, bẹ lá không có lông.

– Năng suất trung bình 50 tấn/ha, có thể lên tới 80-100 tấn/ha hàm lượng đường 10-11%.

Ngoài ra còn một số giống mía năng suất rất cao như Roc 22, ROC 27, KK 88-92, KK88-65, B85764

III. KỸ THUẬT CANH TÁC.

A. Trồng, chăm sóc mía tơ.

1. Thời vụ:

– Vụ 1: Trồng từ 15/4-15/5 (đầu mùa mưa) vụ này dễ trồng nhưng khi thu hoạch mía còn non, năng suất thấp.

– Vụ 2: Trồng từ 1/12-31/12 (cuối mùa mưa) mía thu hoạch 12 tháng tuổi, năng suất cao.

2. Làm đất:

– Chọn đất trung bình, giàu dinh dưỡng dễ thoát nước.

– Đất cày sâu 30cm làm nhỏ đất.

– Rạch hàng sâu 25cm, đất được đập nhỏ.

3. Chuẩn bị giống:

– Ruộng lấy làm giống phải đảm bảo độ thuần, hom giống sạch bệnh trước khi trồng.

– Ruộng mía để làm giống có khoảng 8-10 tháng tuổi. Nếu trên 10 tháng tuổi cần chặt ngọn trước khi lấy làm giống 1 tuần để kích thích các mắt mía phát triển.

– Nên chặt mía ra thành từng hom khoảng 3-4 mắt.

4. Mật độ khoảng cách:

– Hàng cách hàng 1m – 1,2m.

– Các hom đặt nối đuôi nhau trên hàng.

– Lượng giống cần cho 1ha khoảng 30.000-40.000 hom, hoặc 6-8 tấn mía cây.

5. Chuẩn bị phân:

a. Lượng phân bón cho 1 ha như sau:

10 đến 20 tấn phân chuồng.

160-200 kg N        tương đương       350-450 kg urê

100-200 kg P2O5 tương đương       500-1000 kg lân Văn Điển

160-200 kg K2O    tương đương      320-400 kg kali Clorua

100-1500kg vôi bột bón ruộng.

25-30 kg thuốc trừ sâu bột hạt loại Basudin 10H hoặc Padan 3H.

b. Cách bón và thời kỳ bón:

+ Bón lót: Bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân + toàn bộ lượng thuốc sâu bột hạt cần bón và một nửa lượng phân Kali với 1/3 lượng phân đạm. Đối với phân chuồng và phân lân bón trước khi cày bừa lần cuối còn với phân đạm phân Kali và thuốc trừ sâu bón sau khi rạch hàng.

+ Bón thúc:

– Bón thúc lần 1: Khi cây mía đẻ nhánh (cây mía có từ 5-7 lá thật) bón 1/3 lượng phân đạm cần bón. Bón cách gốc 3-5cm kết hợp với xới xáo và vun gốc.

– Bón thúc lần 2: Khi cây mía vươn lóng (sau trồng khoảng 4 tháng) bón lượng phân đạm và Kali còn lại cách bón như bón lần 1.

+ Lưu ý: Ngừng bón phân trước thu hoạch 6 tháng để không ảnh hưởng xấu đến phẩm chất của nguyên liệu.

6. Chăm sóc:

– Dặm mía: Dặm lại các hốc không mọc bằng hom dự phòng hoặc lấy mầm từ chỗ dày.

– Làm cỏ sạch và sớm.

– Bón phân theo tỷ lệ ở trên nhưng kết hợp với xới xáo làm cỏ vun gốc

– Nếu mía còn non (nhỏ hơn 4 tháng tuổi) mà bị sâu đục thân thì có thể xử lý bằng thuốc Padan 95SP lượng dùng 1 kg/ha.

– Khi mía lớn hơn 5 tháng tuổi không nên phun thuốc bảo vệ thực vật trực tiếp lên cây.

B. Chăm sóc mía gốc:

– Sau khi thu hoạch, chặt các gốc còn cao chỉ để lại 3-4 mắt sát mặt đất. Băm lá mía và các xác thực vật rải đều trên mặt ruộng để tăng lượng mùn hữu cơ cho đất.

– Khi có mưa cày đất sát gốc để chăm sóc và bón phân theo liều lượng như sau:

160-200kg N                            330-420kg phân đạm urê

100-150kg P2O5 600-900kg phânlân Văn Điển

160-200kg K2O                       270-340kg Phân Clorua kali.

Thời kỳ bón:

+ Lần 1: Khi có mưa kết hợp với làm nhỏ đất và vun gốc ta bón toàn bộ lượng phân lân + 1/3 lượng phân đạm + 1/3 lượng kali cần bón.

+ Lần 2: Sau lần 1 một tháng bón 1/3 lượng đạm + 1/3 lượng kali.

+ Lần 3: Sau lần 2 một tháng bón lượng phân còn lại.

C. Tưới nước:

Bình quân trong vụ mía thường tưới từ 15-20 lần.

* Thời kỳ mía nảy mầm, đẻ nhánh: Tưới 4 lần/ tháng.

* Thời kỳ đẻ nhánh làm lóng: 2-3 lần/tháng.

* Mía làm lóng: 1-2 lần/tháng.

* Mía sắp thu hoạch phải bỏ nước từ 20 ngày trở lên.

D. Phòng trừ sâu cho cây mía:

1. Sâu đục thân:

Sâu phá từ khi mọc mầm đến khi thu hoạch, có nhiều loại sâu như sâu mình tròn, sâu 4 cạnh, sâu mình trắng, sâu mình hồng, sâu 5 vạch.

2. Rệp bông trắng: Rệp tập trung phá hoại ở giữa và cuối vụ, chúng sống tập trung bởi phía sau của lá có phủ 1 lớp bông trắng, chúng bài tiết ra dịch là môi trường tốt cho nấm bệnh phát triển.

3. Rệp sáp: Rệp ẩn lấp trong bẹ lá và mắt trên thân để hút dịch nhựa cây.

* Phòng trừ:

– Biện pháp canh tác: Dọn sạch lá những đoạn thân còn sót lại để loại trừ sâu, làm đất hợp lý kết hợp với trồng thời vụ thích hợp, luân canh với 1 số cây trồng khác.

– Bảo vệ thiên địch như ong mắt đỏ.

– Dùng thuốc hoá học: Đối với sâu đục thân dùng thuốc Padan 4H rắc vào luống trước khi trồng trường hợp bệnh nặng sử dụng một số loại thuốc trừ sâu bệnh trên thị trường và theo hướng dẫn trên bao bì sản phẩm.

E. Trồng mía hàng đôi:

Đối với trồng mía hàng đôi thì cần lượng giống được trồng từ 12-14 tấn/ha và mía được trồng theo hàng đôi với khoảng cách hàng đôi cách hàng đôi là 0,8-1,2m và khoảng cách giữa 2 hàng đơn 0,3-0,4m. Khi trồng dùng bò cày kết hợp với cuốc vét rãnh, độ sâu rãnh từ 20-30cm để đặt hom mía, khi đặt hom mía đến đâu lấp đất và dùng chân giậm chặt đến đó, mỗi hàng mía bỏ 2 hàng hom so le và gối đầu nhau. Lượng phân bón tăng lên 20% so với trồng hàng đơn (số cây mía nhiều hơn 1,4-1,5 lần hàng đơn). Toàn bộ kỹ thuật chăm sóc giống trồng hàng đơn.

IV. THU HOẠCH VÀ CHẾ BIẾN:

Tùy từng giống mía ta trồng mà xác định được giai đoạn chín của mía. Quan sát màu da thân mía trở nên bóng, sậm, ít phấn, lá khô nhiều, độ ngọt giữa gốc và ngọn không chênh lệch là thu hoạch được. Dùng dao thật bén đốn sát gốc tất cả các cây trên hàng mía, để vụ sau mía tái sinh đều hơn. Thu hoạch đến đâu vận chuyển đến đó, không nên để lâu quá hai ngày lượng đường trong mía sẽ giảm.

HN