khảo sát thực trạng trình độ ngoại ngữ của sinh viên trường đại học đồng tháp và – Tài liệu text

khảo sát thực trạng trình độ ngoại ngữ của sinh viên trường đại học đồng tháp và đề ra giải pháp học tiếng anh hiệu quả hơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.52 KB, 51 trang )

Lời Cam Đoan
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng nhóm chúng tôi. Được xuất
phát từ yêu cầu phát sinh trong quá trình học để hình thành nên hướng nghiên cứu. Các số liệu có
nguồn gốc rõ ràng và tuân thủ đúng nguyên tắc. Kết quả trình bày trong đề tài thu thập được
trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được ai công bố.
Đồng Tháp, tháng 11 năm 2012
Tác giả nghiên cứu
Lời Cảm Ơn

Đề tài:” Khảo sát thực trạng trình độ ngoại ngữ của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp và
đề ra giải pháp học tiếng Anh hiệu quả hơn” được thực hiện với sự hướng dẫn của của giảng viên
Nguyễn Giác Trí – Trưởng khoa Kinh tế – Trường Đại học Đồng Tháp. Chúng em xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn và đóng góp ý kiến sâu sắc của thầy trong quá trình chúng em nghiên cứu
đề tài.
Nhóm chúng em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường cùng với các bạn
sinh viên đã tạo điều kiện giúp nhóm hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Cuối cùng xin chân
thành cảm ơn đến những người thân trong gia đình đã ủng hộ tinh thần và các bạn trong nhóm đã
đoàn kết với nhau để thực hiện đề tài này đạt kết quả tốt nhất.
Đồng Tháp, tháng 11 năm 2012
Tác giả nghiên cứu
Nhận Xét Của Giáo Viên Hướng Dẫn

Ngày …. tháng …. năm …
Giảng viên hướng dẫn
(ký và ghi họ tên)
Phần 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong sự phát triển của nền kinh tế tri thức các quốc gia trên thế giới
không ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý… mỗi
quốc gia phải tự trang bị cho mình một lộ trình phù hợp cùng với các kĩ
năng, các điều kiện kinh tế xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế.
Việt Nam chúng ta là một nước đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội, trong tiến trình hội nhập chúng ta gặp không ít những cơ hội và thách
thức. Tuy nhiên, trong những năm qua nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển
biến tiêu cực làm cho quá trình hội nhập gặp nhiều khó khăn. Trước tình
hình đó yêu cầu đối với mỗi cá nhân, tổ chức ngày càng cao. Yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực, vật lực có chất lượng là vấn đề cấp thiết và cần được
chú trọng thực hiện nhằm rút ngắn quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta.
Thời đại ngày nay, hầu hết các nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến
đều là những nước sử dụng tiếng Anh. Dó đó, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ
quốc tế trong rất nhiều lĩnh vực. Muốn thành công trong việc học cũng như
trong sự nghiệp, trong tương lai chúng ta phải học tiếng Anh vì:
– Học tiếng Anh để chiếm lĩnh kiến thức hàng đầu.
– Học tiếng Anh để tìm kiếm thông tin mới nhất.
– Học tiếng Anh để giao tiếp và giao thương.
– Học tiếng Anh để thăng tiến và thành công trong sự nghiệp.
Ngày nay, hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều yêu cầu chứng chỉ
ngoại ngữ ở một trình độ nhất định. Nhiều chuyên ngành trong nghệ thuật và
nhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội cũng yêu cầu bạn phải học
hoặc nghiên cứu về một hoặc nhiều ngôn ngữ để đảm bảo sự sáng tạo và
thành công trong tương lai. Có kiến thức về ngoại ngữ tức là bạn có thêm

khả năng tự tìm kiếm tài liệu, đào sâu kiến thức về các ngành học đòi hỏi sự
hiểu biết sâu rộng. Học tiếng anh không chỉ đáp ứng các điều kiện khi tốt
nghiệp đại học, khi xin việc làm mà còn nâng cao được sự hiểu biết của bản
thân,tạo điều kiện thành công trong sự nghiệp và cuộc sống. góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia.
Tuy nhiên, đa số các bạn sinh viên ở các trường Đại học nói chung và
trường Đại học Đồng Tháp nói riêng thì khả năng sử dụng tiếng Anh để giao
tiếp vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra ở đây là : với số lượng lớn sinh
viên ra trường mỗi năm, đều có bằng cấp tiếng Anh theo đúng chuẩn nhưng
lại không thể áp dụng tiếng Anh vào thực tiễn và dường như có vẻ e dè khi
giao tiếp. Như vậy nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do đâu, nó xuất
phát từ điều kiện dạy học của trường hay do chính bản thân của mỗi bạn sinh
viên Thực tế trình độ ngoại ngữ của sinh viên trường đại học Đồng Tháp
còn ở mức thấp, đa số các bạn đều chưa nhận thức hết tầm quan trọng của
việc học tiếng Anh nên hầu hết chưa có ý thức trong việc học, từ đó khả
năng cạnh tranh trên thị trường việc làm của các bạn sinh viên khi tốt nghiệp
so với các trường đại học, cao đẳng khác trong khu vực tương đối thấp.
Vì những vấn đề cấp thiết trên, nhóm chúng tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu:” Phân tích thực trạng trình độ ngoại ngữ của sinh viên trường
Đại học Đồng Tháp và đề ra phương pháp học tiếng Anh hiệu quả hơn”.
Qua đây nhóm chúng tôi có thể tìm hiểu được trình độ tiếng Anh của các
bạn sinh viên, thông qua đó có thể phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những điểm yếu đã và đang tồn tại cũng như đề ra những phương pháp học
tiếng Anh hiệu quả.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1 Mục tiêu chung: Khảo sát thực trạng trình độ ngoại ngữ của sinh
viên trường ĐHĐT hiện nay. Từ đó, có thể phát huy những điểm mạnh và
đưa ra những giải pháp khắc phục triệt để những điểm yếu đã và đang tồn tại
trong thời gian vừa qua.
2.2 Mục tiêu cụ thể:

– Mục tiêu 1: Đánh giá và phân tích thực trạng trình độ tiếng Anh
của sinh viên trường ĐHĐT.
– Mục tiêu 2: Tìm hiểu những mặt tồn tại và nguyên nhân dẫn đến
sự tồn tại của thực trạng trên.
– Mục tiêu 3: Đề ra các giải phát phát huy tích cực và nâng cao
trình độ ngoại ngữ của sinh viên trường ĐHĐT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên của trường Đại Học Đồng Tháp.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
3.2.1 Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu trên phạm vi tại trường Đại Học Đồng Tháp.
3.2.2 Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu sơ cấp:12/10/2012 – 15/10/2012
+ Số liệu thứ cấp: 2009 – 2012
+ Thời gian thực hiện đề tài: 9/10/2012 – 9/11/2012
3.3 Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu khai thác những thông tin từ các bạn sinh viên,
từ đó có thể đánh giá đúng thực trạng về trình độ tiếng Anh và đề ra các giải
pháp phát huy những mặt tích cực cũng như khắc phục một số mặt hạn chế
còn tồn tại trong quá trình học tiếng Anh của các bạn sinh viên.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu.
4.1.1 Kích thước mẫu
Mẫu khảo sát gồm có 100 mẫu. Mỗi phiếu khảo sát sẽ được thiết kế
bằng các dạng câu hỏi đầy đủ với 3 nội dung chính:
* Sinh viên tự đánh giá trình độ tiếng Anh của mình: Gồm có 6 câu
hỏi.
* Khả năng học tiếng Anh của mỗi bạn sinh viên: Gồm có 14 câu
hỏi.

* Những kiến nghị trong quá trình học tiếng Anh: Gồm có 5 câu
hỏi.
* Ngoài ra phiếu khảo sát có một câu hỏi mở dành cho đối tượng
phỏng vấn.
Với mục đích thông qua sự khảo sát này, nhóm chúng tôi có thể tìm
hiểu được thực trạng trình độ tiếng Anh của các bạn sinh viên và đưa ra các
giải pháp giải quyết vấn đề tốt hơn.
4.1.2 Phương pháp chọn mẫu
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất mà cụ thể là chọn
mẫu thuận tiện cùng với chọn mẫu phán đoán.
4.1.3Tiêu chí chọn mẩu.
– Tiêu chí lựa chọn: chọn những đối tượng là sinh viên của trường
ĐHĐT có mặt tại thời điểm khảo sát và có khả năng trả lời mẫu phỏng vấn.
– Tiêu chí loại trừ: những đối tượng là sinh viên trường ĐHĐT
nhưng không đồng ý trả lời mẫu phỏng vấn.
4.2 Phương pháp thu thập số liệu
4.2.1 Số liệu sơ cấp
* Thiết kế mẫu khảo sát gồm có 26 câu hỏi.
* Được thu thập thông qua 100 mẩu khảo sát từ các bạn sinh viên
trường ĐHĐT.
* Áp dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
* Lựa chọn những sinh viên thuận tiện tại các đơn vị lớp học:
+ Phát mẫu khảo sát cho sinh viên.
+ Tư vấn trực tiếp để sinh viên cung cấp đầy đủ thông tin cần
thu thập vào mẫu khảo sát.
+ Tổng kết các thông tin thu được từ 100 mẫu khảo sát thành
một bảng thống kê hoàn chỉnh.
4.2.2 Số liệu thứ cấp
* Dữ liệu nội bộ:
Sử dụng số liệu và thông tin của trường ĐHĐT về nguồn thống

kê điểm thi Toeic đầu vào.
* Dữ liệu bên ngoài.
– Tìm hiểu những bài báo cáo, đề tài nghiên cứu của các trường
Đại học khác về vấn đề học tiếng Anh của sinh viên.
– Tham khảo những trang tạp chí, tin tức, phóng sự,… cung cấp
các thông tin về việc học tiếng Anh và cải thiện điểm thi Toeic.
– Vận dụng những phương pháp học tiếng Anh có hiệu quả từ tài
liệu sách viết của giảng viên – giáo sư nước ngoài.
4.3 Phương pháp phân tích số liệu
4.3.1 Mục tiêu 1: Sử dụng Excel thống kê kết quả thu thập được. Những
kết quả mang tính chất định tính được số liệu hóa thành định lượng.
* Câu hỏi đóng có 2 mức độ trả lời ( có hoặc không).
– Cách xử lý: (cách mả hóa)
* Câu hỏi đóng có 3 mức độ trả lời.
– Cách xử lý:
* Câu hỏi đóng có 4 mức độ trả lời.
– Cách xử lý:
* Câu hỏi đóng có 5 mức độ trả lời.
– Cách xử lý:
4.3.2 Mục tiêu 2 và mục tiêu 3: Qua các biểu bảng, sử dụng phương
pháp phân tích định tính và phương pháp so sánh tìm ra những mặt tồn tại,
phân tích nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của thực trạng trên và đề ra giải
pháp học tiếng Anh hiệu quả hơn.
4.4 Lý thuyết các phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành dựa trên các phương pháp chủ yếu sau:
– Phương thức thống kê mô tả: Là phương pháp được sử dụng để mô
tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ khảo sát thực nghiệm.
Có rất nhiều kĩ thuật được sử dụng ở phương pháp này, chúng được phân
loại như sau:
+ Biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu

hoặc giúp so sánh dữ liệu.
+ Biễu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu.
+ Thống kê tóm tắt ( dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất như:
Trung bình cộng, trung vị, mốt,…) mô tả dữ liệu.
– Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc).
– Phương pháp phân tích định tính: Là phương pháp sử dụng tính chất
diễn giải, cũng đồng nghĩa với việc chúng ta sẽ lý giải và phân tích nguồn dữ
liệu thu thập được.giả
4.5. Giả thiết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
4.5.1 Giả thiết nghiên cứu.
* Giả thiết 1: Sinh viên trường ĐHĐT nhận thức được tầm quan trọng
của việc sử dụng tiếng Anh, nhưng chưa nắm bắt được những phương pháp
học tập phù hợp và những kĩ năng khi giao tiếp tiếng Anh. Nếu tìm hiểu
được nguyên nhân và biến rủi ro thành những cơ hội thì sinh viên sẽ tự tin
và nâng cao trình độ tiếng Anh tốt hơn.
* Giả thiết 2: Trình độ tiếng Anh của sinh viên trường ĐHĐT hiện tại
đang ở mức thấp hơn các trường Đại học khác trong khu vực. Nếu thực hiện
tốt các phương pháp học tiếng Anh hiệu quả, trong tương lai không xa sẽ
nâng cao được trình độ tiếng Anh so với nhiều trường Đại học lớn khác.
* Giả thiết 3: Nguyên nhân chủ yếu khiến trình độ tiếng Anh của đa
số sinh viên còn ở mức thấp là do không có điều kiện thực hành tiếng Anh
với người bản xứ hoặc giảng viên nước ngoài. Nếu nhà trường có thể tạo
điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội được giao tiếp với người nước ngoài,
thì khả năng giao tiếp tiếng Anh của sinh viên sẽ lưu loát hơn.
* Giả thiết 4: Sinh viên trường ĐHĐT sẽ không chủ động tham gia
vào các Câu lạc bộ tiếng Anh nếu như không có hiệu lệnh bắt buộc của nhà
trường. Nếu nhà trường chú trọng, làm nóng hơn nữa việc phát triển tiếng
Anh cho sinh viên, sẽ nâng cao tính chủ động và tự giác cho sinh viên.

4.5.2 Câu hỏi nghiên cứu.
* Câu hỏi 1: Phương pháp học tiếng Anh hiện tại của sinh viên trường
ĐHĐT có thật sự phù hợp và hiệu quả không? Nếu chưa phù hợp thì nguyên
nhân là do đâu?
* Câu hỏi 2: Khi tìm ra phương pháp học tốt hơn, liệu trình độ tiếng
Anh của sinh viên trường ĐHĐT sẽ được nâng cao đến mức nào?
* Câu hỏi 3: Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến khả năng giao tiếp tiếng
Anh kém của sinh viên trường ĐHĐT có phải là do không có điều kiện thực
hành với người nước ngoài?
* Câu hỏi 4: Nếu nhà trường thắt chặt và quan tâm vấn đề học tiếng
Anh hơn nữa, thì ý thức và tính tực giác của sinh viên đối với việc học tiếng
Anh sẽ được nâng cao hơn.
4.6. Lược khảo tài liệu.
4.6.1 Tài liệu lược khảo trong nước.
1.Vũ Thị Phương Anh, Nguyễn Bích Hạnh, đề tài: “ năng lực tiếng
anh của sinh viên trên địa bàn TP. HCM trước yêu cầu của một nền kinh tế
tri thức : thực trạng và giải pháp”.Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứu
đang được báo cáo này là xác định chính xác mặt bằng năng lực tiếng Anh
của sinh viên Việt Nam hiện nay, và so sánh mặt bằng này với đòi hỏi của
thực tế để đi đến một kết luận đúng về hiệu quả đào tạo ngoại ngữ trong các
trường đại học của VN.
2. Nguyễn Thị Hoàng Báu (2010) đề tài: “ Nâng cao năng lực giao
tiếp cho sinh viên tiếng Anh Thương Mại năm 2: Nhu cầu và khuyến nghị”.
Đề tài nghiên cứu về nhu cầu giao tiếp thực tế bằng tiếng Anh của sinh viên
ngoại ngữ và đề ra các phương thức tổ chức để nâng cao năng lực giao tiếp
bằng hoạt động ngoại khóa. Đề tài giúp nhóm phân tích cụ thể về nhu cầu và
ước vọng được sử dụng tiếng Anh hoàn thiện hơn vào thực tế là rất cao ở
mỗi sinh viên. Tuy nhiên đề tài còn hạn chế ở phạm vi nghiên cứu, đối
tượng nghiên cứu chỉ là sinh viên năm 2 Tiếng Anh Thương Mại.
3. Nguyễn Quốc Hùng, “Phương pháp học tiếng Anh hiệu quả” (200). Đề tài

với mục đích nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của tiếng Anh và đề ra các
phương pháp học tiếng Anh hiệu quả. Đề tài đặc biệt nhấn mạnh các kỹ năng
quan trọng cho việc học: cách tra từ điển, cách viết bài thuyết trình,…
4. Nguyễn Thị Phương Huyền ( 2008) đề tài: :” Kĩ năng thuyết trình
bằng tiếng Anh của sinh viên năm thứ ba khoa Tiếng Anh trường Đại học
Ngoại Ngữ- Đại học Đà Nẳng – thực trạng và giải pháp”. Đề tài tập trung
nghiên cứu những mặt hạn chế về khả năng thuyết trình và sử dụng tiếng
Anh của sinh viên năm 3 khoa Ngoại Ngữ và đề ra các giải pháp. Đề tài đã
cho nhóm thấy được những mặt hạn chế của sinh viên trong việc sử dụng
tiếng Anh và các nhân tố dẫn đến tình trạng sinh viên cảm thấy khó khăn
trong khi nói tiếng Anh là do vốn từ vựng nghèo nàn và thiếu sự tự tin khi
giao tiếp. Tuy nhiên, phần hạn chế ở đề tài này là vẫn chưa nêu ra được một
kế hoạch và phương pháp rõ ràng trong việc cải thiện và nâng cao khả năng
thuyết trình của sinh viên.
5. Hồ Thị Thuý Quỳnh (2011), “ Đôi điều suy nghĩ về việc học
tiếng Anh, đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên khoa
cơ khí”. Đề tài với mục đích nghiên cứu thực trạng học tiếng Anh,
đặc biệt là tiếng Anh chuyên ngành, với những thuận lợi và khó
khăn của sinh viên Khoa cơ khí. Đề tài đã chỉ ra được những
nguyên nhân dẫn đến trình độ tiếng Anh kém của sinh viên Khoa
cơ khí, đã đề ra những cách để rèn luyện các kĩ năng nghe, nói,
đọc, viết. Tuy nhiên đề tài chỉ đề cập phương pháp tự học là chủ
yếu, chưa có một cái gì tổng quan về các cách học tiếng Anh hiện
nay.
6. Nguyễn Thùy Gia Ly và Nguyễn Thị Dạ Lê (2010) đề tài: “ Môi trường
thực hành tiếng Anh của sinh viên khoa tiếng trường Đại học Ngoại Ngữ-
ĐHĐN: Thực trạng và giải pháp”. Đề tài tập trung nghiên cứu về môi trường
thực hành tiếng của sinh viên khoa ngoại ngữ và đề ra các giải pháp nhằm
cải thiện môi trường thực hành tiếng của sinh viên khoa tiếng Anh. Đề tài
còn mang tính bao quát chung và đối tượng nghiên cứu còn hạn chế về số

lượng. Bên cạnh đó, đề tài giúp cho nhóm nắm rõ được tầm quan trọng của
môi trường thực hành tiếng Anh của sinh viên, để đóng góp vào giải pháp
cải thiện môi trường sử dụng tiếng Anh tốt hơn.
7. Nguyễn Thanh Nga, đề tài :“Thực trạng việc dạy và học tiếng anh
không chuyên tại trường CĐSP Gia Lai” (20/04/2012). Đề tài về trình độ
tiếng anh của sinh viên trường CĐSP Gia Lai và nêu lênh giải pháp để cải
thiện vốn tiêng Anh cho sinh viên.
8. Phạm Hoài Nhi (2010) đề tài: “ Những khó khăn của sinh viên năm 2
khoa tiếng Anh – trường Đại học Ngoại ngữ Đà Nẵng trong việc tiếp nhận
và phát âm các cặp âm tối thiểu: /P/- /B/, /T/ – /D/, /K/ -/G/, /S/ – /Z/, /Í/ -/Ù/
vấn đè và giải pháp”. Đề tài nghiên cứu về những khó khăn mà sinh viên gặp
phải khi phát âm các cặp âm tiếng Anh. Đề tài giúp cho nhóm tìm hiểu được
nguyên nhân hạn chế của việc sinh viên ngại khi phát âm tiếng Anh vì phát
âm không đúng. Và tìm ra giải pháp cải thiện khả năng phát âm tiếng Anh
tốt hơn cho sinh viên.
9. Đỗ Thị Hồng Nhung, Lê Thị Như Quỳnh và Trần Thị Mỹ, đề tài :
“các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập tiếng anh không chuyên của
sinh viên đại học mở tp.hồ chí minh”. Đề tài nghiên cứu nhằm tìm hiểu về
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập ngoại ngữ không chuyên của
sinh viên trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh. Với mục tiêu tìm hiểu về
thực trạng chương trình đào tạo, cũng như tình hình và điều kiện, các yếu tố
ảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ của sinh viên. Từ đó, đề xuất các ý kiến
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ không chuyên tại
trường.
10. Trần Thị Hoàng Oanh (2010), “ Khảo sát khó khăn của sinh viên Trường Đại
Học Ngoại Ngữ Đại học Đà Nẵng trong việc nghe âm /t/ vỗ của người Mỹ”. Đề tài
nhằm mục đích điều tra những khó khăn của sinh viên Trường Đại Học Ngoại
Ngữ Đại học Đà Nẵng gặp phải khi nghe và phát âm âm /t/ trong tiếng Anh của
người Mỹ thường được phát âm thành âm /d/ nhẹ – hiện tượng vỗ âm /t/ trong
tiếng Anh Mỹ. Từ kết quả khảo sát, bài nghiên cứu đề xuất các giải pháp giúp sinh

viên khắc phục những khó khăn trong việc nghe âm /t/ vỗ của người Mỹ.
11. Lê Thị Ngọc Phương (2010) đề tài: “ Nghiên cứu việc dạy ngữ pháp
tiếng Anh cho học sinh tiểu học tại các trường tiểu học ở Đà Nẳng”. Đề tài
này với mục đích nghiên cứu ngữ pháp dạy tiếng Anh cho trẻ, các nhân tố
ảnh hưởng và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả dạy tiếng Anh cho trẻ ở các
trường tiểu học Đà Nẳng. Đề tài miêu tả được khung cảnh chung về bộ môn
tiếng Anh ở trẻ tiểu học .Tuy nhiên, đề tài còn nêu nhiều vấn đề quá chung
chung, tóm tắt ngắn gọn và chưa làm sáng tỏ các loại hình ngữ pháp đang
tồn tại một cách tiêu cực hay tích cực, để từ đó đề ra các giải pháp dạy tiếng
Anh cho trẻ phù hợp hơn. Đề tài giúp nhóm làm sáng tỏ và làm rỏ hơn mọi
vấn đề. Đồng thời nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến việc học tiếng
Anh ngay từ ban đầu.
12. Bạch Thị Thanh (2011), “ Đôi nét về việc học từ vựng tiếng Anh của sinh viên
trường Đại học Giao thông vận tải”. Đề tài với mục đích nghiên cứu đôi nét về
cách học từ vựng tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải và
đưa ra một số giải pháp cho việc dạy và học từ vựng tiếng Anh. Báo cáo nhấn
mạnh vai trò của việc học từ vựng đối với mỗi sinh viên và đưa ra các giải pháp
thực tế và rất hữu ích.
13. Hà Thị Thanh ( 2011), “ Một số đóng góp nhằm nâng cao kỹ năng nghe – nói
nhanh tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học giao thông vận tải – cơ sở II”. Đề
tài với mục đích cung cấp một số quy tắc trong văn nói nhanh tiếng Anh cho các
học viên học tiếng Anh nhằm giúp họ hiểu cách phát âm vượt qua ranh giới từ
trong văn nói nhanh của người bản ngữ. Đề tài đã chỉ ra cho các học viên thấy
rằng người bản ngữ tuy có nguyên tắc phải phát âm từ với đầy đủ các phụ âm như
phụ âm cuối, các phụ âm trong cụm phụ âm, nhưng trong văn nói hàng ngày họ lại
có xu hướng bỏ bớt các phụ âm trong những cụm có từ ba phụ âm trở lên, phát âm
các phụ âm liền nhau thành một âm khác, nối phụ âm với nguyên âm đứng sau,
hay rút gọn các từ chức năng thành một âm. Qua đó đề tài nêu lên những biện
pháp cho sinh viên rèn luyện để có thể nghe và nói nhanh tiếng Anh tốt hơn.
14. Hồ Minh Thu (2011), “ Làm thế nào để cải thiện kĩ năng nói tiếng Anh cho

sinh viên?” Đề tài với mục đích nghiên cứu là đề cập đến thực trạng của việc học
tiếng Anh trong sinh viên, đồng thời đề xuất những gợi ý nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường Đại học Đà Nẵng. Đề tài đã chỉ ra tầm quan trọng của
việc rèn luyện kĩ năng nói, đưa ra được nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên yếu
kém vễ kĩ năng nghe từ đó nêu các biện pháp khắc phục và đề ra những phương
pháp mới để sinh viên rèn luyện. Tuy nhiên các phương pháp rèn luyện phụ thuộc
rất nhiều vào thái độ học tập và ý thức của sinh viên.
15. Bùi chí Thuận,( 2009) đề tài:” Nâng cao hiệu quả việc dạy Toeic cho sinh viên tại
trường Đại học Nha Trang bằng cách chú trọng hơn vào kĩ năng nghe”. Đề tài nói về
nâng cao trình độ Toeic cho sinh viên bằng cách phát triển khả năng nghe cho sinh viên
nhiều hơn. Qua đây, giúp cho nhóm khai thác được cách học Toeic hiệu quả và rèn luyện
kĩ năng nghe của sinh viên tốt hơn.
16. Đoàn Thị Ngọc Trang (2010) đề tài “ Hoạt động tự học của sinh
viên khoa Quốc tế học trường Đại học Ngoại Ngữ- ĐHĐN trong phương
thức đào tạo theo học chế tín chỉ”. Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề tự
học hiện nay của sinh viên trường ĐHĐN để xuất các biện pháp nâng cao
chất lượng tự học tốt hơn. Đề tài phân tích rõ được thực trạng về vấn đề tự
học của sinh viên hiện nay, giúp cho nhóm có thể hiểu rõ hơn về sự chủ
động trong học tập của sinh viên. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế ở việc chưa
đề ra được giải pháp cụ thể cho mục tiêu đã đề ra mà chỉ xoay quanh chung
chung trên giả thiết.
17. Hoàng Văn Vân, (29/02/2008) đề tài : “ những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo tiếng anh không chuyên ở Đại học Quốc Gia Hà
Nội”. bài viết giải thích tại sao chất lượng đào tạo tiếng Anh không chuyên ở
ĐHQGHN còn thấp kém.
18. Đoàn hội sinh viên trường ĐHLH (2009) đề án: “ :” Xây dựng tiêu
chuẩn về trình độ sử dụng tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học Lạc Hồng
bằng chương trình Toeic”. Đề án giúp cho nhóm xác định được tầm quan
trọng của Toeic và chuẩn Toeic được đề ra ở trường Đại học Lạc Hồng là
cao hơn so với trường ĐHĐT.

19. Bài luận viết về những tình huống và những vấn đề cấp thiết trong việc
sử dụng tiếng Anh. Điều này cho thấy tiếng Anh đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế toàn cầu ngày nay.
4.6.2 Tài liệu lược khảo ngoài nước
1. LouiseMullany and Peter Stockwwell (2010) “ Introducing English
Languge”. Quyển sách giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về ngôn ngữ tiếng
anh, từ đó phát huy khả năng phát triển – khám phá và mở rộng việc sử dụng
ngôn ng tiếng Anh trong cuộc sống. Quyển sách giúp cho nhóm tìm ra được
giải pháp giúp cho sinh viên có 1 kế hoạch học tiếng Anh hiệu quả hơn.
2. “ Quyển sách 380 bài luận mẫu tiếng Anh”. Giúp cho người đọc
biết được cách viết một bài luận tiếng Anh. Nắm bắt được lối sử dụng tiếng
Anh trong văn nói và văn viết. Tạo điều kiện cho sinh viên bắt chước và đối
chiếu kết quả bài viết.
3. Li- Giang Liu and I Chiro Otani (2004) “ Capital Controls and
Interest Rate Parity: Evidences from China”. Bài luận giúp nhóm nắm được
cách viết một bài luận hay và hoàn chỉnh.
4.7 Ý nghĩa của đề tài.
4.7.1 Ý nghĩa lý luận
Hệ thống cho các bạn sinh viên những kiến thức về lịch sử hình thành
cũng như nhận thức được sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc học và vận
dụng tiếng Anh trong thời buổi kinh tế hiện nay.
4.7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá được thực trạng trình độ tiếng Anh của sinh viên trường
ĐHĐT nhằm phát huy những mặt tích cực và khắc phục ngay những khó
khăn đã và đang tồn tại trong quá trình học tiếng Anh của sinh viên.
PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tiếng Anh
1.1 Sơ lược lịch sử về nguồn gốc hình thành và phát triển của tiếng Anh.
Lịch sử hình thành Tiếng Anh bắt đầu từ những chuyến du cư của 3
bộ tộc người Đức, họ là những người đã xâm chiếm nước Anh trong thế kỷ

thứ 5 SCN. Ba bộ tộc (đó là Angles, Saxons và Jutes, hiện nay nơi đó ở Đan
Mạch và phía bắc Đức) đã băng qua Biển Bắc. Lúc đó những người bản địa
ở Anh đang nói tiếng Xen-Tơ. Hầu hết họ bị những kẻ xâm lược dồn về phía
Tây và Bắc – chủ yếu ở nơi bây giờ là xứ Wale, Scotland và Ireland. Bọn
Angles đến từ Englaland và ngôn ngữ của họ được gọi là Englisc—đó là
nguồn gốc của từ England và English.
Tiếng anh phát triển và trải qua 4 giai đoạn: Tiếng Anh cổ đại, tiếng
Anh trung đại, tiếng Anh cận đại và tiếng Anh hiện đại.
* Tiếng Anh cổ được người Anh phát triển từ các loại ngôn ngữ
gần giống nhau của những kẻ xâm lược (450-1100 sau CN).
* Trải qua thời kì phân chia giai cấp của các tầng lớp quý tộc,
tiếng Anh lại trở nên phổ biến hơn tiếng Pháp trong giai đoạn trung đại này
(1100-1500).
* Sự phát minh máy in cũng cho thấy rằng Tiếng Anh trở nên phổ
biến trên các tài liệu in. Năm 1604 cuốn từ điển Tiếng Anh đầu tiên đã được
xuất bản (1500-1800).
* Với sự phát triển của cuộc CM công nghiệp và sự thống trị các
thuộc địa của đế quốc Anh, tiếng Anh đã được phát triển và du nhập thêm
nhiều từ mới. Tạo đà cho sự phát triển của tiếng Anh hiện đại ngày nay.
1.2 Những vấn đề cơ bản về vấn đề nghiên cứu của đề tài.
1.2.1 Tiếng Anh là gì?
– Tiếng Anh (English) là một thứ tiếng thuộc nhánh miền Tây của
nhóm ngôn ngữ German trong hệ Ấn- Âu), đã du nhập vào Anh qua các thứ
tiếng của nhiều dân xâm chiếm vào thế kỷ thứ 6.
– Tiếng anh ngày nay giữ vị trí ngôn ngữ phổ biến và quan trọng trên
toàn thế giới.
1.2.2 Trình độ tiếng Anh là gì?
Trình độ tiếng Anh là kết quả của mỗi cá nhân đạt được trong quá trình học
tập tiếng Anh và vận dụng nó vào đời sống Xã hội cũng như cơ hội tìm việc
làm khi đi xin việc.

1.2.3 Toeic là gì?
– TOEIC (Test of English for International Communication) là chương
trình kiểm tra và xây dựng tiêu chuẩn Anh ngữ trong môi trường giao tiếp và
làm việc quốc tế. TOEIC chỉ đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh và không
đòi hỏi vốn từ vựng hay kiến thức chuyên ngành. Kết quả đánh giá của
TOEIC được công nhận rộng rãi trên toàn thế giới.
– Những năm gần đây, Toeic đã trở thành một trong những chương
trình kiểm tra Anh ngữ quốc tế được nhiều người biết đến. Hơn 70 tổng
công ty, công ty, các tổ chức trong nước và nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam đã sử dụng Toeic như một tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn hóa và
tuyển dụng cán bộ.
1.2.4 Cơ sở để đánh giá khả năng tiếng Anh của một người là gì?
Khả năng tiếng Anh của mỗi người được đánh giá qua mức độ sử
dụng linh hoạt 4 kĩ năng: Listenning, speaking, reading and writing.
Những năm gần đây, Toeic đã trở thành một trong những chương trình
kiểm tra. Ngày nay các nhà tuyển dụng đánh giá khả năng tiếng Anh của
sinh viên ( ứng viên tương lai) qua kết quả TOEIC. Mức điểm Toeic tối
thiểu là 450 điểm.
1.2.5 Tại sao cần học giỏi tiếng Anh?
* Tăng sự hiểu biết toàn cầu với ngôn ngữ tiếng Anh thông dụng.
* Nâng cao khả năng làm việc.
* Tăng khả năng sử dụng ngôn ngữ bản xứ.
* Là chìa khóa mở rộng học tập, nghiên cứu và du học ở nước ngoài.
1.2.6 Mối tương quan giữa văn hóa tiếng Anh và tiếng Việt.
* Chào hỏi
Người Việt Nam và người Á đông có thói quen (thói quen, tập quán
là văn hóa) chào nhau bằng cách hỏi: ông ăn cơm chưa? Bác đi đâu đấy? Bà
đang làm gì đấy? Hỏi mà không cần nghe câu trả lời, đó chỉ là cách thức
chào, không phải thật sự muốn biết người được hỏi ăn cơm chưa; đi đâu; hay
đang làm gì.

Văn hóa phương Tây chào nhau bằng những câu như: Bon Sir,
Goodmorning,… Trái lại với chúng ta khi muốn chào như thế, chúng ta
không cần phải nói rõ là buổi chiều hay chào buổi tối.
* Làm quen
Người Việt Nam và người Á Ðông có thói quen ưa tìm hiểu quan sát
và đánh giá người mình tiếp xúc.
Người Âu Mỹ đề cao chuyện riêng tư của con người, coi như bất
khả xâm phạm, nhất là về lương bổng và tuổi tác phụ nữ.
* Lời khen hay lời chê
Người Á đông khen: béo tốt, tốt tướng, lên cân, bệ vệ thì người
được khen hài lòng và có thói quen nói lớn tiếng ngoài đường phố, nơi công
cộng.
Người Âu, Mỹ thường nói chuyện vửa đủ nghe, tôn trọng bầu
không khí yên tĩnh, tôn trọng người khác.
Người Việt, có khi khen thật lòng, có khi lại khen mỉa mai, khen
mà là chê. Nếu dịch lời chê rồi giải nghĩa cho người phương Tây hiểu đó là
lời khen thì họ cố hiểu mới hiểu nổi.
* Cách xưng hô
Trong tiếng Việt cách xưng hô rất phong phú và phức tạp. Ngoài các
đại từ nhân xưng như: tôi, tao, tớ, mày, nó, hắn; chúng tôi, chúng tao, chúng
tớ, chúng nó, bọn hắn. Hệ thống xưng hô này nói lên đặc điểm của văn hóa
Việt Nam.
Trái lại trong ngôn ngữ Tây phương và cách nói phổ thông của
Trung Hoa chỉ sử dụng các đại từ nhân xưng như: I, you, he, she, Hán ngữ
thì ngã, nhĩ (ngổ, nỉ).
1.2.7 Phương pháp học tiếng Anh thế nào thì được gọi là hiệu quả?
Phương pháp học tiếng Anh hiệu quả là cách thức mà mỗi cá nhân áp
dụng trong quá trình học tiếng Anh, tạo cho họ được cảm giác thoái mái và
sự thích thú trong khi học. Bên cạnh đó, trong một thời gian ngắn có thể đạt
được sự tiến bộ trong kết quả đánh giá và tăng cường sự tự tin khi giao tiếp

tiếng Anh.
1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh?
* Chưa xác định được trình độ và kĩ năng người học phải đạt được
cho từng giai đoạn học tập từ cơ bản đến nâng cao.
* Giáo trình tiếng Anh chưa được biên soạn một cách thống nhất.
* Số lượng sinh viên trong một lớp học Toeic quá đông, thiếu môi
trường thực hành tiếng Anh.
* Học tiếng Anh phần lớn không giống chuyên môn của đa số người
học, gây nên cảm giác nhàm chán và không bắt buộc.
* Sinh viên thiếu tính kiên nhẫn duy trì học tiếng Anh cho đến phút
cuối.
Tóm tắt chương 1
Từ thời xa xưa, nguồn gốc của tiếng Anh đã có mầm móng của sự phát triển
cùng với sức mạnh nền công nghiệp. Cho đến ngày nay, tiếng Anh vẫn giữ vị trí quan
trọng trong lối ngôn ngữ giao tiếp của đa số các nước phát triển. Hầu hết các công ty khi
mở rộng kinh doanh ra nước ngoài và xuyên lục địa, họ thường mặc định loại hình ngôn
ngữ giao tiếp là tiếng Anh. Điều đó cho thấy được tầm quan trọng của tiếng anh trong sự
phát triển của xã hội ngày nay, tuy nhiên không phải bất cứ một cá nhân nào cũng dễ
dàng thông thạo được tiếng Anh. Để có thể học tiếng Anh một cách dễ dàng, chúng ta
cần phải biết được bản chất của tiếng Anh là gì? Học tiếng Anh như thế nào là hiệu quả
và cuối cùng là văn hóa giữa tiếng Anh với tiếng Việt có mối quan hệ ra sao? Đó là
những vấn đề quan trọng mà người học tiếng Anh cần quan tâm hàng đầu.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng trình độ tiếng
Anh của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp
2.1 Mô tả thực trạng về trình độ tiếng Anh sinh viên trường Đại học Đồng Tháp:
Để tìm hiểu một cách chính xác và khách quan về thực trạng trình độ tiếng Anh
cũng như phương pháp học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp
nhóm chúng tôi đưa ra các chỉ tiêu sau:
2.1.1 Nhận thức về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh:
Khi được hỏi về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh, có đến 98% ý kiến

cho rằng việc học tiếng Anh quan trọng và thậm chí có đến 59% đồng ý rằng học
tiếng Anh rất quan trọng. Ở một khía cạnh khác, cũng có 98% bạn sinh viên đồng
tình việc học tiếng Anh sẽ tạo cơ hội cho mình khi đi xin việc. Điều này cho thấy
các bạn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh. Các
bạn đã nhận ra được mục tiêu học để tạo cơ hội cho mình khi xin việc chứ không
phải để đối phó. Đây được xem như là một dấu hiệu tích cực khi các bạn đã nhận
ra được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh.
2.1.2 Năng lực học tiếng Anh:
Qua biểu đồ ta thấy hơn phẩn nửa sinh viên có trình độ tiếng Anh tương đối
kém.Tuy nhiên cũng có một số khá tích cực là có đến 40% sinh viên có trình độ
tiếng Anh khá. Những con số về trình độ tiếng Anh rất kém, giỏi, rất giỏi rất ít.
Mặc khác, khi được hỏi về chuẩn đầu ra Toeic của trường, có 34% sinh viên mong
muốn với điểm Toiec nhỏ hơn 350 điểm, 47% sinh viên mong muốn mức điểm từ
350-400 điểm. Hầu hết sinh viên (86%) cho rằng chịu áp lực với chuẩn đầu ra
Toeic của trường. Những con số này có tương quan với nhau. Khi các bạn tự đánh
giá trình độ tiếng Anh của mình ở trình độ kém nên khi được biết chuẩn đầu ra
Toeic của trường là 300 điểm, các bạn đã cảm thấy bị áp lức rất nhiều. Điều này
thật đáng báo động. Nhận thấy mặt bằng chung trình độ tiếng Anh của sinh viên,
trường Đại học Đồng Tháp đã hạ điểm chuẩn hệ Đại học chỉ còn 300 điểm tức là
khoảng 1 phần 3 số điểm tối đa đạt được. Tuy nhiên với trình độ tiếng Anh chỉ đạt
mức Toeic 300 thì các bạn khó có thể xin được một công việc tốt mà đặc biệt là
ngành kinh tế của chúng ta.
2.1.3. Tầm quan trọng của việc phát triển kỹ năng nói:7-8
Một người cho rằng mình giỏi tiếng Anh nhưng không thể dùng tiếng Anh
để giao tiếp được thì liệu mọi người có biết được mình giỏi không? Vấn đề được
nhắc đến ở đây là kỹ năng nói, không nói được tiếng Anh cũng đồng nghĩa chúng
ta không biết tiếng Anh. Không nói được, chắc chắn việc nghe tiếng Anh sẽ rất
khó khăn, từ đó không thể gieo tiếp được. Việc học kỹ năng nói là vô cùng cần
thiết. Do đó, khi thi Toeic phần nghe luôn là phần khó nhất đối với các bạn. Các
bạn cho rằng mình yếu kỹ năng nào thì sẽ rèn kỹ năng ấy. Đó là sai lầm, tuy nhiên

cũng có nhiều yếu tố tác động đến việc phát triển kỹ năng nói ở chúng ta. Khi
được hỏi về giáo viên tiếng Anh có phân phố các chủ đề nói trong giờ học tiếng
Anh thì chỉ có 72% sinh viên trả lời là có, còn lại 28% trả lời là không. Theo các
chuyên giá thì thời lượng dành cho việc học kỹ năng nói trong một giờ học phải từ
60 phút trở lên. Khi khảo sát, nhóm chúng tôi đã nhận ra có 22% sinh viên cho
rằng giờ học speaking kéo dài 60 phút, 2% cho rằng giờ học speaking kéo dài 75
phút và có 14% cho rằng giờ học speaking kéo dài 90phút, và phần lớn sinh viên
cho rằng giờ hoặc speaking chỉ 45 phút chiếm 62%. Điều này cho thấy giáo viên
cũng đã quan tâm đến việc phát triển kỹ năng cho sinh viên nhưng chưa được đầu
tư đúng mức nên sinh viên chưa đạt hiệu quả về kỹ năng nói cũng như kỹ năng
nghe. Do đó làm hạn chế khả năng giao tiếp của sinh viên và trình độ tiếng Anh
của sinh viên.
2.1.4. Môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh:
Môi trường giao tiếp bằng tiếng Anh quyết định rất nhiều đến trình độ giao
tiếp bằng tiếng Anh của chúng ta. Sở dĩ chúng ta không giao tiếp được là do chúng
ta chưa mạnh dạn sử dũng những kỹ năng nói mà mình đã được rèn luyện đem vào
sử dụng, mà một điều quan trọng là chưa có môi trường thực sự cần giao tiếp bằng
tiếng Anh để chúng ta có thể cọ xát. Do đó, khi được hỏi về mức độ tự tin khi giao
tiếp với người nước ngoài thì có đến 53% sinh viên kém tự tin, thậm chí là có 24%
sinh viên không đủ tự tin để giao tiếp với người nước ngoài. Chỉ có 22% sinh viên
tự tin dám giao tiếp với người nước ngoài. Mặt khác, để tạo một môi trường cần
thiết để sử dụng tiếng Anh, nhóm đặt ra vấn đề là nếu hạn chế nói tiếng Việt trong
giờ học tiếng Anh thì như thế nào? Ta thấy có đến 82% cho rằng điều này là cần
thiết là thậm chí là 20% cho rằng rất cần thiết, còn lại chỉ 28% không muốn hạn
chế sử dụng tiếng Việt trong giờ học tiếng Anh. Điều này cho thấy nhu cầu muốn
được giao tiếp bằng tiếng Anh, muốn được thể hiện mình của các bạn sinh viên
trường ĐHĐT rất cao. Tuy nhiên, do không có môi trường để thực hành nên dần
các bạn trở nên rụt rè, tự ti khi sử dụng vớn tiếng Anh của mình để giao tiếp, từ đó
làm các bạn mất tự tin khi giao tiếp với mọi người bằng tiếng Anh.
2.1.5. Các phương pháp học tiếng Anh hiện nay:

a. Học nhóm
Ngày …. tháng …. năm … Giảng viên hướng dẫn ( ký và ghi họ tên ) Phần 1 : MỞ ĐẦU1. Lý do chọn đề tài : Trong sự tăng trưởng của nền kinh tế tri thức những vương quốc trên thế giớikhông ngừng nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản trị … mỗiquốc gia phải tự trang bị cho mình một lộ trình tương thích cùng với những kĩnăng, những điều kiện kèm theo kinh tế tài chính xã hội trong quy trình hội nhập quốc tế. Việt Nam tất cả chúng ta là một nước đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩaxã hội, trong tiến trình hội nhập tất cả chúng ta gặp không ít những thời cơ và tháchthức. Tuy nhiên, trong những năm qua nền kinh tế tài chính nước ta có nhiều chuyểnbiến xấu đi làm cho quy trình hội nhập gặp nhiều khó khăn vất vả. Trước tìnhhình đó nhu yếu so với mỗi cá thể, tổ chức triển khai ngày càng cao. Yêu cầu pháttriển nguồn nhân lực, vật lực có chất lượng là yếu tố cấp thiết và cần đượcchú trọng triển khai nhằm mục đích rút ngắn quy trình hội nhập kinh tế tài chính quốc tế củanước ta. Thời đại thời nay, hầu hết những nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiếnđều là những nước sử dụng tiếng Anh. Dó đó, tiếng Anh trở thành ngôn ngữquốc tế trong rất nhiều nghành. Muốn thành công xuất sắc trong việc học cũng nhưtrong sự nghiệp, trong tương lai tất cả chúng ta phải học tiếng Anh vì : – Học tiếng Anh để sở hữu kỹ năng và kiến thức số 1. – Học tiếng Anh để tìm kiếm thông tin mới nhất. – Học tiếng Anh để tiếp xúc và giao thương mua bán. – Học tiếng Anh để thăng quan tiến chức và thành công xuất sắc trong sự nghiệp. Ngày nay, hầu hết những trường ĐH, cao đẳng đều nhu yếu chứng chỉngoại ngữ ở một trình độ nhất định. Nhiều chuyên ngành trong thẩm mỹ và nghệ thuật vànhân văn, khoa học tự nhiên và khoa học xã hội cũng nhu yếu bạn phải họchoặc điều tra và nghiên cứu về một hoặc nhiều ngôn từ để bảo vệ sự phát minh sáng tạo vàthành công trong tương lai. Có kiến thức và kỹ năng về ngoại ngữ tức là bạn có thêmkhả năng tự tìm kiếm tài liệu, đào sâu kiến thức và kỹ năng về những ngành học đòi hỏi sựhiểu biết sâu rộng. Học tiếng anh không chỉ cung ứng những điều kiện kèm theo khi tốtnghiệp ĐH, khi xin việc làm mà còn nâng cao được sự hiểu biết của bảnthân, tạo điều kiện kèm theo thành công xuất sắc trong sự nghiệp và đời sống. góp thêm phần thúcđẩy sự tăng trưởng kinh tế tài chính vương quốc. Tuy nhiên, hầu hết những bạn sinh viên ở những trường Đại học nói chung vàtrường Đại học Đồng Tháp nói riêng thì năng lực sử dụng tiếng Anh để giaotiếp vẫn còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra ở đây là : với số lượng lớn sinhviên ra trường mỗi năm, đều có bằng cấp tiếng Anh theo đúng chuẩn nhưnglại không hề vận dụng tiếng Anh vào thực tiễn và có vẻ như có vẻ như ngần ngại khigiao tiếp. Như vậy nguyên do dẫn đến thực trạng này là do đâu, nó xuấtphát từ điều kiện kèm theo dạy học của trường hay do chính bản thân của mỗi bạn sinhviên Thực tế trình độ ngoại ngữ của sinh viên trường ĐH Đồng Thápcòn ở mức thấp, hầu hết những bạn đều chưa nhận thức hết tầm quan trọng củaviệc học tiếng Anh nên hầu hết chưa có ý thức trong việc học, từ đó khảnăng cạnh tranh đối đầu trên thị trường việc làm của những bạn sinh viên khi tốt nghiệpso với những trường ĐH, cao đẳng khác trong khu vực tương đối thấp. Vì những yếu tố cấp thiết trên, nhóm chúng tôi quyết định hành động chọn đề tàinghiên cứu : ” Phân tích tình hình trình độ ngoại ngữ của sinh viên trườngĐại học Đồng Tháp và đề ra phương pháp học tiếng Anh hiệu suất cao hơn ”. Qua đây nhóm chúng tôi hoàn toàn có thể khám phá được trình độ tiếng Anh của cácbạn sinh viên, trải qua đó hoàn toàn có thể phát huy những mặt tích cực, khắc phụcnhững điểm yếu đã và đang sống sót cũng như đề ra những chiêu thức họctiếng Anh hiệu suất cao. 2. Mục tiêu điều tra và nghiên cứu. 2.1 Mục tiêu chung : Khảo sát tình hình trình độ ngoại ngữ của sinhviên trường ĐHĐT lúc bấy giờ. Từ đó, hoàn toàn có thể phát huy những điểm mạnh vàđưa ra những giải pháp khắc phục triệt để những điểm yếu đã và đang tồn tạitrong thời hạn vừa mới qua. 2.2 Mục tiêu đơn cử : – Mục tiêu 1 : Đánh giá và nghiên cứu và phân tích tình hình trình độ tiếng Anhcủa sinh viên trường ĐHĐT. – Mục tiêu 2 : Tìm hiểu những mặt sống sót và nguyên do dẫn đếnsự sống sót của tình hình trên. – Mục tiêu 3 : Đề ra những giải phát phát huy tích cực và nâng caotrình độ ngoại ngữ của sinh viên trường ĐHĐT. 3. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra. 3.1 Đối tượng nghiên cứuSinh viên của trường Đại Học Đồng Tháp. 3.2 Phạm vi điều tra và nghiên cứu : 3.2.1 Phạm vi về khoảng trống nghiên cứu và điều tra : Đề tài được điều tra và nghiên cứu trên khoanh vùng phạm vi tại trường Đại Học Đồng Tháp. 3.2.2 Phạm vi về thời hạn : + Số liệu sơ cấp : 12/10/2012 – 15/10/2012 + Số liệu thứ cấp : 2009 – 2012 + Thời gian thực thi đề tài : 9/10/2012 – 9/11/20123. 3 Phạm vi về nội dung : Đề tài tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu khai thác những thông tin từ những bạn sinh viên, từ đó hoàn toàn có thể nhìn nhận đúng tình hình về trình độ tiếng Anh và đề ra những giảipháp phát huy những mặt tích cực cũng như khắc phục 1 số ít mặt hạn chếcòn sống sót trong quy trình học tiếng Anh của những bạn sinh viên. 4. Phương pháp nghiên cứu và điều tra. 4.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và điều tra. 4.1.1 Kích thước mẫuMẫu khảo sát gồm có 100 mẫu. Mỗi phiếu khảo sát sẽ được thiết kếbằng những dạng câu hỏi vừa đủ với 3 nội dung chính : * Sinh viên tự nhìn nhận trình độ tiếng Anh của mình : Gồm có 6 câuhỏi. * Khả năng học tiếng Anh của mỗi bạn sinh viên : Gồm có 14 câuhỏi. * Những đề xuất kiến nghị trong quy trình học tiếng Anh : Gồm có 5 câuhỏi. * Ngoài ra phiếu khảo sát có một câu hỏi mở dành cho đối tượngphỏng vấn. Với mục tiêu trải qua sự khảo sát này, nhóm chúng tôi hoàn toàn có thể tìmhiểu được tình hình trình độ tiếng Anh của những bạn sinh viên và đưa ra cácgiải pháp xử lý yếu tố tốt hơn. 4.1.2 Phương pháp chọn mẫuSử dụng giải pháp chọn mẫu phi Tỷ Lệ mà đơn cử là chọnmẫu thuận tiện cùng với chọn mẫu phán đoán. 4.1.3 Tiêu chí chọn mẩu. – Tiêu chí lựa chọn : chọn những đối tượng người dùng là sinh viên của trườngĐHĐT xuất hiện tại thời gian khảo sát và có năng lực vấn đáp mẫu phỏng vấn. – Tiêu chí loại trừ : những đối tượng người tiêu dùng là sinh viên trường ĐHĐTnhưng không chấp thuận đồng ý vấn đáp mẫu phỏng vấn. 4.2 Phương pháp tích lũy số liệu4. 2.1 Số liệu sơ cấp * Thiết kế mẫu khảo sát gồm có 26 câu hỏi. * Được tích lũy trải qua 100 mẩu khảo sát từ những bạn sinh viêntrường ĐHĐT. * Áp dụng giải pháp chọn mẫu phi Xác Suất. * Lựa chọn những sinh viên thuận tiện tại những đơn vị chức năng lớp học : + Phát mẫu khảo sát cho sinh viên. + Tư vấn trực tiếp để sinh viên phân phối không thiếu thông tin cầnthu thập vào mẫu khảo sát. + Tổng kết những thông tin thu được từ 100 mẫu khảo sát thànhmột bảng thống kê hoàn hảo. 4.2.2 Số liệu thứ cấp * Dữ liệu nội bộ : Sử dụng số liệu và thông tin của trường ĐHĐT về nguồn thốngkê điểm thi Toeic nguồn vào. * Dữ liệu bên ngoài. – Tìm hiểu những bài báo cáo giải trình, đề tài điều tra và nghiên cứu của những trườngĐại học khác về yếu tố học tiếng Anh của sinh viên. – Tham khảo những trang tạp chí, tin tức, phóng sự, … cung cấpcác thông tin về việc học tiếng Anh và cải tổ điểm thi Toeic. – Vận dụng những phương pháp học tiếng Anh có hiệu suất cao từ tàiliệu sách viết của giảng viên – giáo sư quốc tế. 4.3 Phương pháp phân tích số liệu4. 3.1 Mục tiêu 1 : Sử dụng Excel thống kê tác dụng tích lũy được. Nhữngkết quả mang đặc thù định tính được số liệu hóa thành định lượng. * Câu hỏi đóng có 2 mức độ vấn đáp ( có hoặc không ). – Cách giải quyết và xử lý : ( cách mả hóa ) * Câu hỏi đóng có 3 mức độ vấn đáp. – Cách giải quyết và xử lý : * Câu hỏi đóng có 4 mức độ vấn đáp. – Cách giải quyết và xử lý : * Câu hỏi đóng có 5 mức độ vấn đáp. – Cách giải quyết và xử lý : 4.3.2 Mục tiêu 2 và tiềm năng 3 : Qua những biểu bảng, sử dụng phươngpháp nghiên cứu và phân tích định tính và chiêu thức so sánh tìm ra những mặt sống sót, nghiên cứu và phân tích nguyên do dẫn đến sự sống sót của tình hình trên và đề ra giảipháp học tiếng Anh hiệu suất cao hơn. 4.4 Lý thuyết những chiêu thức nghiên cứuĐề tài được triển khai dựa trên những giải pháp đa phần sau : – Phương thức thống kê miêu tả : Là giải pháp được sử dụng để môtả những đặc tính cơ bản của tài liệu tích lũy được từ khảo sát thực nghiệm. Có rất nhiều kĩ thuật được sử dụng ở giải pháp này, chúng được phânloại như sau : + Biểu diễn tài liệu bằng đồ họa trong đó những đồ thị diễn đạt dữ liệuhoặc giúp so sánh tài liệu. + Biễu diễn tài liệu thành những bảng số liệu tóm tắt về tài liệu. + Thống kê tóm tắt ( dưới dạng những giá trị thống kê đơn nhất như : Trung bình cộng, trung vị, mốt, … ) miêu tả tài liệu. – Phương pháp so sánh : Là giải pháp xem xét những chỉ tiêu phântích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở ( chỉ tiêugốc ). – Phương pháp nghiên cứu và phân tích định tính : Là giải pháp sử dụng tính chấtdiễn giải, cũng đồng nghĩa tương quan với việc tất cả chúng ta sẽ lý giải và nghiên cứu và phân tích nguồn dữliệu tích lũy được. giả4. 5. Giả thiết nghiên cứu và điều tra và câu hỏi nghiên cứu và điều tra. 4.5.1 Giả thiết nghiên cứu và điều tra. * Giả thiết 1 : Sinh viên trường ĐHĐT nhận thức được tầm quan trọngcủa việc sử dụng tiếng Anh, nhưng chưa chớp lấy được những phương pháphọc tập tương thích và những kĩ năng khi tiếp xúc tiếng Anh. Nếu tìm hiểuđược nguyên do và biến rủi ro đáng tiếc thành những thời cơ thì sinh viên sẽ tự tinvà nâng cao trình độ tiếng Anh tốt hơn. * Giả thiết 2 : Trình độ tiếng Anh của sinh viên trường ĐHĐT hiện tạiđang ở mức thấp hơn những trường Đại học khác trong khu vực. Nếu thực hiệntốt những phương pháp học tiếng Anh hiệu suất cao, trong tương lai không xa sẽnâng cao được trình độ tiếng Anh so với nhiều trường Đại học lớn khác. * Giả thiết 3 : Nguyên nhân đa phần khiến trình độ tiếng Anh của đasố sinh viên còn ở mức thấp là do không có điều kiện kèm theo thực hành thực tế tiếng Anhvới người bản xứ hoặc giảng viên quốc tế. Nếu nhà trường hoàn toàn có thể tạođiều kiện cho sinh viên có nhiều thời cơ được tiếp xúc với người quốc tế, thì năng lực tiếp xúc tiếng Anh của sinh viên sẽ lưu loát hơn. * Giả thiết 4 : Sinh viên trường ĐHĐT sẽ không dữ thế chủ động tham giavào những Câu lạc bộ tiếng Anh nếu như không có tín hiệu lệnh bắt buộc của nhàtrường. Nếu nhà trường chú trọng, làm nóng hơn nữa việc tăng trưởng tiếngAnh cho sinh viên, sẽ nâng cao tính dữ thế chủ động và tự giác cho sinh viên. 4.5.2 Câu hỏi điều tra và nghiên cứu. * Câu hỏi 1 : Phương pháp học tiếng Anh hiện tại của sinh viên trườngĐHĐT có thật sự tương thích và hiệu suất cao không ? Nếu chưa tương thích thì nguyênnhân là do đâu ? * Câu hỏi 2 : Khi tìm ra phương pháp học tốt hơn, liệu trình độ tiếngAnh của sinh viên trường ĐHĐT sẽ được nâng cao đến mức nào ? * Câu hỏi 3 : Nguyên nhân đa phần dẫn đến năng lực tiếp xúc tiếngAnh kém của sinh viên trường ĐHĐT có phải là do không có điều kiện kèm theo thựchành với người quốc tế ? * Câu hỏi 4 : Nếu nhà trường thắt chặt và chăm sóc yếu tố học tiếngAnh hơn nữa, thì ý thức và tính tực giác của sinh viên so với việc học tiếngAnh sẽ được nâng cao hơn. 4.6. Lược khảo tài liệu. 4.6.1 Tài liệu lược khảo trong nước. 1. Vũ Thị Phương Anh, Nguyễn Bích Hạnh, đề tài : “ năng lượng tiếnganh của sinh viên trên địa phận TP. TP HCM trước nhu yếu của một nền kinh tếtri thức : tình hình và giải pháp ”. Mục tiêu tổng quát của đề tài nghiên cứuđang được báo cáo giải trình này là xác lập đúng chuẩn mặt phẳng năng lượng tiếng Anhcủa sinh viên Nước Ta lúc bấy giờ, và so sánh mặt phẳng này với yên cầu củathực tế để đi đến một Kết luận đúng về hiệu suất cao huấn luyện và đào tạo ngoại ngữ trong cáctrường ĐH của VN. 2. Nguyễn Thị Hoàng Báu ( 2010 ) đề tài : “ Nâng cao năng lượng giaotiếp cho sinh viên tiếng Anh TM năm 2 : Nhu cầu và khuyến nghị ”. Đề tài nghiên cứu và điều tra về nhu yếu tiếp xúc trong thực tiễn bằng tiếng Anh của sinh viênngoại ngữ và đề ra những phương pháp tổ chức triển khai để nâng cao năng lượng giao tiếpbằng hoạt động giải trí ngoại khóa. Đề tài giúp nhóm nghiên cứu và phân tích đơn cử về nhu yếu vàước vọng được sử dụng tiếng Anh triển khai xong hơn vào thực tiễn là rất cao ởmỗi sinh viên. Tuy nhiên đề tài còn hạn chế ở khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu, đốitượng nghiên cứu và điều tra chỉ là sinh viên năm 2 Tiếng Anh TM. 3. Nguyễn Quốc Hùng, “ Phương pháp học tiếng Anh hiệu suất cao ” ( 200 ). Đề tàivới mục tiêu nghiên cứu và điều tra nhấn mạnh vấn đề vai trò của tiếng Anh và đề ra cácphương pháp học tiếng Anh hiệu suất cao. Đề tài đặc biệt quan trọng nhấn mạnh vấn đề những kỹ năngquan trọng cho việc học : cách tra từ điển, cách viết bài thuyết trình, … 4. Nguyễn Thị Phương Huyền ( 2008 ) đề tài : : ” Kĩ năng thuyết trìnhbằng tiếng Anh của sinh viên năm thứ ba khoa Tiếng Anh trường Đại họcNgoại Ngữ – Đại học Đà Nẳng – tình hình và giải pháp ”. Đề tài tập trungnghiên cứu những mặt hạn chế về năng lực thuyết trình và sử dụng tiếngAnh của sinh viên năm 3 khoa Ngoại Ngữ và đề ra những giải pháp. Đề tài đãcho nhóm thấy được những mặt hạn chế của sinh viên trong việc sử dụngtiếng Anh và những tác nhân dẫn đến thực trạng sinh viên cảm thấy khó khăntrong khi nói tiếng Anh là do vốn từ vựng nghèo nàn và thiếu sự tự tin khigiao tiếp. Tuy nhiên, phần hạn chế ở đề tài này là vẫn chưa nêu ra được mộtkế hoạch và giải pháp rõ ràng trong việc cải tổ và nâng cao khả năngthuyết trình của sinh viên. 5. Hồ Thị Thuý Quỳnh ( 2011 ), “ Đôi điều tâm lý về việc họctiếng Anh, đặc biệt quan trọng là tiếng Anh chuyên ngành của sinh viên khoacơ khí ”. Đề tài với mục tiêu nghiên cứu và điều tra tình hình học tiếng Anh, đặc biệt quan trọng là tiếng Anh chuyên ngành, với những thuận tiện và khókhăn của sinh viên Khoa cơ khí. Đề tài đã chỉ ra được nhữngnguyên nhân dẫn đến trình độ tiếng Anh kém của sinh viên Khoacơ khí, đã đề ra những cách để rèn luyện những kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên đề tài chỉ đề cập chiêu thức tự học là chủyếu, chưa có một cái gì tổng quan về những cách học tiếng Anh hiệnnay. 6. Nguyễn Thùy Gia Ly và Nguyễn Thị Dạ Lê ( 2010 ) đề tài : “ Môi trườngthực hành tiếng Anh của sinh viên khoa tiếng trường Đại học Ngoại Ngữ-ĐHĐN : Thực trạng và giải pháp ”. Đề tài tập trung chuyên sâu nghiên cứu và điều tra về môi trườngthực hành tiếng của sinh viên khoa ngoại ngữ và đề ra những giải pháp nhằmcải thiện môi trường tự nhiên thực hành thực tế tiếng của sinh viên khoa tiếng Anh. Đề tàicòn mang tính bao quát chung và đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra còn hạn chế về sốlượng. Bên cạnh đó, đề tài giúp cho nhóm nắm rõ được tầm quan trọng củamôi trường thực hành thực tế tiếng Anh của sinh viên, để góp phần vào giải phápcải thiện môi trường tự nhiên sử dụng tiếng Anh tốt hơn. 7. Nguyễn Thanh Nga, đề tài : “ Thực trạng việc dạy và học tiếng anhkhông chuyên tại trường CĐSP Gia Lai ” ( 20/04/2012 ). Đề tài về trình độtiếng anh của sinh viên trường CĐSP Gia Lai và nêu lênh giải pháp để cảithiện vốn tiêng Anh cho sinh viên. 8. Phạm Hoài Nhi ( 2010 ) đề tài : “ Những khó khăn vất vả của sinh viên năm 2 khoa tiếng Anh – trường Đại học Ngoại ngữ Thành Phố Đà Nẵng trong việc tiếp nhậnvà phát âm những cặp âm tối thiểu : / P. / – / B /, / T / – / D /, / K / – / G /, / S / – / Z /, / Í / – / Ù / vấn đè và giải pháp ”. Đề tài nghiên cứu và điều tra về những khó khăn vất vả mà sinh viên gặpphải khi phát âm những cặp âm tiếng Anh. Đề tài giúp cho nhóm tìm hiểu và khám phá đượcnguyên nhân hạn chế của việc sinh viên ngại khi phát âm tiếng Anh vì phátâm không đúng. Và tìm ra giải pháp cải tổ năng lực phát âm tiếng Anhtốt hơn cho sinh viên. 9. Đỗ Thị Hồng Nhung, Lê Thị Như Quỳnh và Trần Thị Mỹ, đề tài : “ những tác nhân tác động ảnh hưởng đến chất lượng học tập tiếng anh không chuyên củasinh viên ĐH mở tp. hồ chí minh ”. Đề tài nghiên cứu và điều tra nhằm mục đích tìm hiểu và khám phá vềcác tác nhân ảnh hưởng tác động đến chất lượng học tập ngoại ngữ không chuyên củasinh viên trường Đại học Mở Tp. Hồ Chí Minh. Với tiềm năng tìm hiểu và khám phá vềthực trạng chương trình đào tạo và giảng dạy, cũng như tình hình và điều kiện kèm theo, những yếu tốảnh hưởng đến việc học ngoại ngữ của sinh viên. Từ đó, yêu cầu những ý kiếngóp phần nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ không chuyên tạitrường. 10. Trần Thị Hoàng Oanh ( 2010 ), “ Khảo sát khó khăn vất vả của sinh viên Trường ĐạiHọc Ngoại Ngữ Đại học Thành Phố Đà Nẵng trong việc nghe âm / t / vỗ của người Mỹ ”. Đề tàinhằm mục tiêu tìm hiểu những khó khăn vất vả của sinh viên Trường Đại Học NgoạiNgữ Đại học Thành Phố Đà Nẵng gặp phải khi nghe và phát âm âm / t / trong tiếng Anh củangười Mỹ thường được phát âm thành âm / d / nhẹ – hiện tượng kỳ lạ vỗ âm / t / trongtiếng Anh Mỹ. Từ hiệu quả khảo sát, bài nghiên cứu và điều tra đề xuất kiến nghị những giải pháp giúp sinhviên khắc phục những khó khăn vất vả trong việc nghe âm / t / vỗ của người Mỹ. 11. Lê Thị Ngọc Phương ( 2010 ) đề tài : “ Nghiên cứu việc dạy ngữ pháptiếng Anh cho học viên tiểu học tại những trường tiểu học ở Đà Nẳng ”. Đề tàinày với mục tiêu nghiên cứu và điều tra ngữ pháp dạy tiếng Anh cho trẻ, những nhân tốảnh hưởng và đề ra giải pháp nâng cao hiệu suất cao dạy tiếng Anh cho trẻ ở cáctrường tiểu học Đà Nẳng. Đề tài miêu tả được khung cảnh chung về bộ môntiếng Anh ở trẻ tiểu học. Tuy nhiên, đề tài còn nêu nhiều yếu tố quá chungchung, tóm tắt ngắn gọn và chưa làm sáng tỏ những mô hình ngữ pháp đangtồn tại một cách xấu đi hay tích cực, để từ đó đề ra những giải pháp dạy tiếngAnh cho trẻ tương thích hơn. Đề tài giúp nhóm làm sáng tỏ và làm rỏ hơn mọivấn đề. Đồng thời chớp lấy được những tác nhân ảnh hưởng tác động đến việc học tiếngAnh ngay từ khởi đầu. 12. Bạch Thị Thanh ( 2011 ), “ Đôi nét về việc học từ vựng tiếng Anh của sinh viêntrường Đại học Giao thông vận tải đường bộ ”. Đề tài với mục tiêu điều tra và nghiên cứu đôi nét vềcách học từ vựng tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Giao thông vận tải đường bộ vàđưa ra một số ít giải pháp cho việc dạy và học từ vựng tiếng Anh. Báo cáo nhấnmạnh vai trò của việc học từ vựng so với mỗi sinh viên và đưa ra những giải phápthực tế và rất hữu dụng. 13. Hà Thị Thanh ( 2011 ), “ Một số góp phần nhằm mục đích nâng cao kỹ năng và kiến thức nghe – nóinhanh tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học giao thông vận tải vận tải đường bộ – cơ sở II ”. Đềtài với mục tiêu cung ứng một số ít quy tắc trong văn nói nhanh tiếng Anh cho cáchọc viên học tiếng Anh nhằm mục đích giúp họ hiểu cách phát âm vượt qua ranh giới từtrong văn nói nhanh của người bản ngữ. Đề tài đã chỉ ra cho những học viên thấyrằng người bản ngữ tuy có nguyên tắc phải phát âm từ với khá đầy đủ những phụ âm nhưphụ âm cuối, những phụ âm trong cụm phụ âm, nhưng trong văn nói hàng ngày họ lạicó xu thế bỏ bớt những phụ âm trong những cụm có từ ba phụ âm trở lên, phát âmcác phụ âm liền nhau thành một âm khác, nối phụ âm với nguyên âm đứng sau, hay rút gọn những từ tính năng thành một âm. Qua đó đề tài nêu lên những biệnpháp cho sinh viên rèn luyện để hoàn toàn có thể nghe và nói nhanh tiếng Anh tốt hơn. 14. Hồ Minh Thu ( 2011 ), “ Làm thế nào để cải tổ kĩ năng nói tiếng Anh chosinh viên ? ” Đề tài với mục tiêu điều tra và nghiên cứu là đề cập đến tình hình của việc họctiếng Anh trong sinh viên, đồng thời yêu cầu những gợi ý nhằm mục đích nâng cao chấtlượng dạy và học ở trường Đại học TP. Đà Nẵng. Đề tài đã chỉ ra tầm quan trọng củaviệc rèn luyện kĩ năng nói, đưa ra được nguyên do dẫn đến việc sinh viên yếukém vễ kĩ năng nghe từ đó nêu những giải pháp khắc phục và đề ra những phươngpháp mới để sinh viên rèn luyện. Tuy nhiên những giải pháp rèn luyện phụ thuộcrất nhiều vào thái độ học tập và ý thức của sinh viên. 15. Bùi chí Thuận, ( 2009 ) đề tài : ” Nâng cao hiệu suất cao việc dạy Toeic cho sinh viên tạitrường Đại học Nha Trang bằng cách chú trọng hơn vào kĩ năng nghe ”. Đề tài nói vềnâng cao trình độ Toeic cho sinh viên bằng cách tăng trưởng năng lực nghe cho sinh viênnhiều hơn. Qua đây, giúp cho nhóm khai thác được cách học Toeic hiệu suất cao và rèn luyệnkĩ năng nghe của sinh viên tốt hơn. 16. Đoàn Thị Ngọc Trang ( 2010 ) đề tài “ Hoạt động tự học của sinhviên khoa Quốc tế học trường Đại học Ngoại Ngữ – ĐHĐN trong phươngthức đào tạo và giảng dạy theo học chế tín chỉ ”. Đề tài tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu về yếu tố tựhọc lúc bấy giờ của sinh viên trường ĐHĐN để xuất những giải pháp nâng caochất lượng tự học tốt hơn. Đề tài nghiên cứu và phân tích rõ được tình hình về yếu tố tựhọc của sinh viên lúc bấy giờ, giúp cho nhóm hoàn toàn có thể hiểu rõ hơn về sự chủđộng trong học tập của sinh viên. Tuy nhiên, đề tài còn hạn chế ở việc chưađề ra được giải pháp đơn cử cho tiềm năng đã đề ra mà chỉ xoay quanh chungchung trên giả thiết. 17. Hoàng Văn Vân, ( 29/02/2008 ) đề tài : “ những yếu tố ảnh hưởngđến chất lượng giảng dạy tiếng anh không chuyên ở Đại học Quốc Gia HàNội ”. bài viết lý giải tại sao chất lượng đào tạo và giảng dạy tiếng Anh không chuyên ởĐHQGHN còn thấp kém. 18. Đoàn hội sinh viên trường ĐHLH ( 2009 ) đề án : “ : ” Xây dựng tiêuchuẩn về trình độ sử dụng tiếng Anh cho sinh viên trường Đại học Lạc Hồngbằng chương trình Toeic ”. Đề án giúp cho nhóm xác lập được tầm quantrọng của Toeic và chuẩn Toeic được đề ra ở trường Đại học Lạc Hồng làcao hơn so với trường ĐHĐT. 19. Bài luận viết về những trường hợp và những yếu tố cấp thiết trong việcsử dụng tiếng Anh. Điều này cho thấy tiếng Anh đóng một vai trò quantrọng trong nền kinh tế tài chính toàn thế giới thời nay. 4.6.2 Tài liệu lược khảo ngoài nước1. LouiseMullany and Peter Stockwwell ( 2010 ) “ Introducing EnglishLanguge ”. Quyển sách giúp cho người đọc hiểu rõ hơn về ngôn từ tiếnganh, từ đó phát huy năng lực tăng trưởng – tò mò và lan rộng ra việc sử dụngngôn ng tiếng Anh trong đời sống. Quyển sách giúp cho nhóm tìm ra đượcgiải pháp giúp cho sinh viên có 1 kế hoạch học tiếng Anh hiệu suất cao hơn. 2. “ Quyển sách 380 bài luận mẫu tiếng Anh ”. Giúp cho người đọcbiết được cách viết một bài luận tiếng Anh. Nắm bắt được lối sử dụng tiếngAnh trong văn nói và văn viết. Tạo điều kiện kèm theo cho sinh viên bắt chước và đốichiếu hiệu quả bài viết. 3. Li – Giang Liu and I Chiro Otani ( 2004 ) “ Capital Controls andInterest Rate Parity : Evidences from Trung Quốc ”. Bài luận giúp nhóm nắm đượccách viết một bài luận hay và hoàn hảo. 4.7 Ý nghĩa của đề tài. 4.7.1 Ý nghĩa lý luậnHệ thống cho những bạn sinh viên những kiến thức và kỹ năng về lịch sử dân tộc hình thànhcũng như nhận thức được thâm thúy hơn về tầm quan trọng của việc học và vậndụng tiếng Anh trong thời đại kinh tế tài chính lúc bấy giờ. 4.7.2 Ý nghĩa thực tiễnĐánh giá được tình hình trình độ tiếng Anh của sinh viên trườngĐHĐT nhằm mục đích phát huy những mặt tích cực và khắc phục ngay những khókhăn đã và đang sống sót trong quy trình học tiếng Anh của sinh viên. PHẦN 2 : PHẦN NỘI DUNGChương 1 : Cơ sở kim chỉ nan về tiếng Anh1. 1 Sơ lược lịch sử vẻ vang về nguồn gốc hình thành và tăng trưởng của tiếng Anh. Lịch sử hình thành Tiếng Anh mở màn từ những chuyến du cư của 3 bộ tộc người Đức, họ là những người đã xâm lăng nước Anh trong thế kỷthứ 5 SCN. Ba bộ tộc ( đó là Angles, Saxons và Jutes, lúc bấy giờ nơi đó ở ĐanMạch và phía bắc Đức ) đã băng qua Biển Bắc. Lúc đó những người bản địaở Anh đang nói tiếng Xen-Tơ. Hầu hết họ bị những kẻ xâm lược dồn về phíaTây và Bắc – hầu hết ở nơi giờ đây là xứ Wale, Scotland và Ireland. BọnAngles đến từ Englaland và ngôn từ của họ được gọi là Englisc — đó lànguồn gốc của từ England và English. Tiếng anh tăng trưởng và trải qua 4 tiến trình : Tiếng Anh cổ đại, tiếngAnh trung đại, tiếng Anh cận đại và tiếng Anh văn minh. * Tiếng Anh cổ được người Anh tăng trưởng từ những loại ngôn ngữgần giống nhau của những kẻ xâm lược ( 450 – 1100 sau CN ). * Trải qua thời kì phân loại giai cấp của những những tầng lớp quý tộc, tiếng Anh lại trở nên phổ cập hơn tiếng Pháp trong quy trình tiến độ trung đại này ( 1100 – 1500 ). * Sự ý tưởng máy in cũng cho thấy rằng Tiếng Anh trở nên phổbiến trên những tài liệu in. Năm 1604 cuốn từ điển Tiếng Anh tiên phong đã đượcxuất bản ( 1500 – 1800 ). * Với sự tăng trưởng của cuộc CM công nghiệp và sự thống trị cácthuộc địa của đế quốc Anh, tiếng Anh đã được tăng trưởng và gia nhập thêmnhiều từ mới. Tạo đà cho sự tăng trưởng của tiếng Anh tân tiến thời nay. 1.2 Những yếu tố cơ bản về yếu tố điều tra và nghiên cứu của đề tài. 1.2.1 Tiếng Anh là gì ? – Tiếng Anh ( English ) là một thứ tiếng thuộc nhánh miền Tây củanhóm ngôn từ German trong hệ Ấn – Âu ), đã gia nhập vào Anh qua những thứtiếng của nhiều dân xâm lăng vào thế kỷ thứ 6. – Tiếng anh thời nay giữ vị trí ngôn từ thông dụng và quan trọng trêntoàn quốc tế. 1.2.2 Trình độ tiếng Anh là gì ? Trình độ tiếng Anh là hiệu quả của mỗi cá thể đạt được trong quy trình họctập tiếng Anh và vận dụng nó vào đời sống Xã hội cũng như thời cơ tìm việclàm khi đi xin việc. 1.2.3 Toeic là gì ? – TOEIC ( Test of English for International Communication ) là chươngtrình kiểm tra và kiến thiết xây dựng tiêu chuẩn Anh ngữ trong thiên nhiên và môi trường tiếp xúc vàlàm việc quốc tế. TOEIC chỉ nhìn nhận năng lực sử dụng tiếng Anh và khôngđòi hỏi vốn từ vựng hay kiến thức và kỹ năng chuyên ngành. Kết quả nhìn nhận củaTOEIC được công nhận thoáng rộng trên toàn quốc tế. – Những năm gần đây, Toeic đã trở thành một trong những chươngtrình kiểm tra Anh ngữ quốc tế được nhiều người biết đến. Hơn 70 tổngcông ty, công ty, những tổ chức triển khai trong nước và quốc tế hoạt động giải trí tại ViệtNam đã sử dụng Toeic như một tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn hóa vàtuyển dụng cán bộ. 1.2.4 Cơ sở để nhìn nhận năng lực tiếng Anh của một người là gì ? Khả năng tiếng Anh của mỗi người được nhìn nhận qua mức độ sửdụng linh động 4 kĩ năng : Listenning, speaking, reading and writing. Những năm gần đây, Toeic đã trở thành một trong những chương trìnhkiểm tra. Ngày nay những nhà tuyển dụng nhìn nhận năng lực tiếng Anh củasinh viên ( ứng viên tương lai ) qua tác dụng TOEIC. Mức điểm Toeic tốithiểu là 450 điểm. 1.2.5 Tại sao cần học giỏi tiếng Anh ? * Tăng sự hiểu biết toàn thế giới với ngôn từ tiếng Anh thông dụng. * Nâng cao năng lực thao tác. * Tăng năng lực sử dụng ngôn từ bản xứ. * Là chìa khóa lan rộng ra học tập, nghiên cứu và điều tra và du học ở quốc tế. 1.2.6 Mối đối sánh tương quan giữa văn hóa truyền thống tiếng Anh và tiếng Việt. * Chào hỏiNgười Nước Ta và người Á đông có thói quen ( thói quen, tập quánlà văn hóa truyền thống ) chào nhau bằng cách hỏi : ông ăn cơm chưa ? Bác đi đâu đấy ? Bàđang làm gì đấy ? Hỏi mà không cần nghe câu vấn đáp, đó chỉ là cách thứcchào, không phải thật sự muốn biết người được hỏi ăn cơm chưa ; đi đâu ; hayđang làm gì. Văn hóa phương Tây chào nhau bằng những câu như : Bon Sir, Goodmorning, … Trái lại với tất cả chúng ta khi muốn chào như vậy, chúng takhông cần phải nói rõ là buổi chiều hay chào buổi tối. * Làm quenNgười Nước Ta và người Á Ðông có thói quen ưa tìm hiểu và khám phá quan sátvà nhìn nhận người mình tiếp xúc. Người Âu Mỹ tôn vinh chuyện riêng tư của con người, coi như bấtkhả xâm phạm, nhất là về lương bổng và tuổi tác phụ nữ. * Lời khen hay lời chêNgười Á đông khen : béo tốt, tốt tướng, lên cân, bệ vệ thì ngườiđược khen hài lòng và có thói quen nói lớn tiếng ngoài đường phố, nơi côngcộng. Người Âu, Mỹ thường chuyện trò vửa đủ nghe, tôn trọng bầukhông khí yên tĩnh, tôn trọng người khác. Người Việt, có khi khen thật lòng, có khi lại khen mỉa mai, khenmà là chê. Nếu dịch lời chê rồi giải nghĩa cho người phương Tây hiểu đó làlời khen thì họ cố hiểu mới hiểu nổi. * Cách xưng hôTrong tiếng Việt cách xưng hô rất đa dạng chủng loại và phức tạp. Ngoài cácđại từ nhân xưng như : tôi, tao, tớ, mày, nó, hắn ; chúng tôi, chúng tao, chúngtớ, chúng nó, bọn hắn. Hệ thống xưng hô này nói lên đặc thù của văn hóaViệt Nam. Trái lại trong ngôn từ Tây phương và cách nói đại trà phổ thông củaTrung Hoa chỉ sử dụng những đại từ nhân xưng như : I, you, he, she, Hán ngữthì ngã, nhĩ ( ngổ, nỉ ). 1.2.7 Phương pháp học tiếng Anh thế nào thì được gọi là hiệu suất cao ? Phương pháp học tiếng Anh hiệu suất cao là phương pháp mà mỗi cá thể ápdụng trong quy trình học tiếng Anh, tạo cho họ được cảm xúc thoái mái vàsự thú vị trong khi học. Bên cạnh đó, trong một thời hạn ngắn hoàn toàn có thể đạtđược sự tân tiến trong hiệu quả nhìn nhận và tăng cường sự tự tin khi giao tiếptiếng Anh. 1.2.8 Các tác nhân tác động ảnh hưởng đến việc học tiếng Anh ? * Chưa xác lập được trình độ và kĩ năng người học phải đạt đượccho từng quy trình tiến độ học tập từ cơ bản đến nâng cao. * Giáo trình tiếng Anh chưa được biên soạn một cách thống nhất. * Số lượng sinh viên trong một lớp học Toeic quá đông, thiếu môitrường thực hành thực tế tiếng Anh. * Học tiếng Anh hầu hết không giống trình độ của đa phần ngườihọc, gây nên cảm xúc nhàm chán và không bắt buộc. * Sinh viên thiếu tính kiên trì duy trì học tiếng Anh cho đến phútcuối. Tóm tắt chương 1T ừ thời rất lâu rồi, nguồn gốc của tiếng Anh đã có mầm móng của sự phát triểncùng với sức mạnh nền công nghiệp. Cho đến ngày này, tiếng Anh vẫn giữ vị trí quantrọng trong lối ngôn từ tiếp xúc của hầu hết những nước tăng trưởng. Hầu hết những công ty khimở rộng kinh doanh thương mại ra quốc tế và xuyên lục địa, họ thường mặc định mô hình ngônngữ tiếp xúc là tiếng Anh. Điều đó cho thấy được tầm quan trọng của tiếng anh trong sựphát triển của xã hội ngày này, tuy nhiên không phải bất kỳ một cá thể nào cũng dễdàng thông thuộc được tiếng Anh. Để hoàn toàn có thể học tiếng Anh một cách thuận tiện, chúng tacần phải biết được thực chất của tiếng Anh là gì ? Học tiếng Anh như thế nào là hiệu quảvà sau cuối là văn hóa truyền thống giữa tiếng Anh với tiếng Việt có mối quan hệ thế nào ? Đó lànhững yếu tố quan trọng mà người học tiếng Anh cần chăm sóc số 1. Chương 2 : Phân tích và nhìn nhận tình hình trình độ tiếngAnh của sinh viên trường Đại học Đồng Tháp2. 1 Mô tả tình hình về trình độ tiếng Anh sinh viên trường Đại học Đồng Tháp : Để tìm hiểu và khám phá một cách đúng chuẩn và khách quan về tình hình trình độ tiếng Anhcũng như phương pháp học tiếng Anh của sinh viên trường Đại học Đồng Thápnhóm chúng tôi đưa ra những chỉ tiêu sau : 2.1.1 Nhận thức về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh : Khi được hỏi về tầm quan trọng của việc học tiếng Anh, có đến 98 % ý kiếncho rằng việc học tiếng Anh quan trọng và thậm chí còn có đến 59 % chấp thuận đồng ý rằng họctiếng Anh rất quan trọng. Ở một góc nhìn khác, cũng có 98 % bạn sinh viên đồngtình việc học tiếng Anh sẽ tạo thời cơ cho mình khi đi xin việc. Điều này cho thấycác bạn sinh viên đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh. Cácbạn đã nhận ra được tiềm năng học để tạo thời cơ cho mình khi xin việc chứ khôngphải để đối phó. Đây được xem như thể một tín hiệu tích cực khi những bạn đã nhậnra được tầm quan trọng của việc học tiếng Anh. 2.1.2 Năng lực học tiếng Anh : Qua biểu đồ ta thấy hơn phẩn nửa sinh viên có trình độ tiếng Anh tương đốikém. Tuy nhiên cũng có một số ít khá tích cực là có đến 40 % sinh viên có trình độtiếng Anh khá. Những số lượng về trình độ tiếng Anh rất kém, giỏi, rất giỏi rất ít. Mặc khác, khi được hỏi về chuẩn đầu ra Toeic của trường, có 34 % sinh viên mongmuốn với điểm Toiec nhỏ hơn 350 điểm, 47 % sinh viên mong ước mức điểm từ350-400 điểm. Hầu hết sinh viên ( 86 % ) cho rằng chịu áp lực đè nén với chuẩn đầu raToeic của trường. Những số lượng này có đối sánh tương quan với nhau. Khi những bạn tự đánhgiá trình độ tiếng Anh của mình ở trình độ kém nên khi được biết chuẩn đầu raToeic của trường là 300 điểm, những bạn đã cảm thấy bị áp lức rất nhiều. Điều nàythật đáng báo động. Nhận thấy mặt phẳng chung trình độ tiếng Anh của sinh viên, trường Đại học Đồng Tháp đã hạ điểm chuẩn hệ Đại học chỉ còn 300 điểm tức làkhoảng 1 phần 3 số điểm tối đa đạt được. Tuy nhiên với trình độ tiếng Anh chỉ đạtmức Toeic 300 thì những bạn khó hoàn toàn có thể xin được một việc làm tốt mà đặc biệt quan trọng làngành kinh tế tài chính của tất cả chúng ta. 2.1.3. Tầm quan trọng của việc tăng trưởng kiến thức và kỹ năng nói : 7-8 Một người cho rằng mình giỏi tiếng Anh nhưng không hề dùng tiếng Anhđể tiếp xúc được thì liệu mọi người có biết được mình giỏi không ? Vấn đề đượcnhắc đến ở đây là kỹ năng và kiến thức nói, không nói được tiếng Anh cũng đồng nghĩa tương quan chúngta không biết tiếng Anh. Không nói được, chắc như đinh việc nghe tiếng Anh sẽ rấtkhó khăn, từ đó không hề gieo tiếp được. Việc học kiến thức và kỹ năng nói là vô cùng cầnthiết. Do đó, khi thi Toeic phần nghe luôn là phần khó nhất so với những bạn. Cácbạn cho rằng mình yếu kỹ năng và kiến thức nào thì sẽ rèn kỹ năng và kiến thức ấy. Đó là sai lầm đáng tiếc, tuy nhiêncũng có nhiều yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc tăng trưởng kỹ năng và kiến thức nói ở tất cả chúng ta. Khiđược hỏi về giáo viên tiếng Anh có phân phố những chủ đề nói trong giờ học tiếngAnh thì chỉ có 72 % sinh viên vấn đáp là có, còn lại 28 % vấn đáp là không. Theo cácchuyên giá thì thời lượng dành cho việc học kiến thức và kỹ năng nói trong một giờ học phải từ60 phút trở lên. Khi khảo sát, nhóm chúng tôi đã nhận ra có 22 % sinh viên chorằng giờ học speaking lê dài 60 phút, 2 % cho rằng giờ học speaking lê dài 75 phút và có 14 % cho rằng giờ học speaking lê dài 90 phút, và hầu hết sinh viêncho rằng giờ hoặc speaking chỉ 45 phút chiếm 62 %. Điều này cho thấy giáo viêncũng đã chăm sóc đến việc tăng trưởng kỹ năng và kiến thức cho sinh viên nhưng chưa được đầutư đúng mức nên sinh viên chưa đạt hiệu suất cao về kiến thức và kỹ năng nói cũng như kỹ năngnghe. Do đó làm hạn chế năng lực tiếp xúc của sinh viên và trình độ tiếng Anhcủa sinh viên. 2.1.4. Môi trường tiếp xúc bằng tiếng Anh : Môi trường tiếp xúc bằng tiếng Anh quyết định hành động rất nhiều đến trình độ giaotiếp bằng tiếng Anh của tất cả chúng ta. Sở dĩ tất cả chúng ta không tiếp xúc được là do chúngta chưa mạnh dạn sử dũng những kỹ năng và kiến thức nói mà mình đã được rèn luyện đem vàosử dụng, mà một điều quan trọng là chưa có thiên nhiên và môi trường thực sự cần tiếp xúc bằngtiếng Anh để tất cả chúng ta hoàn toàn có thể cọ xát. Do đó, khi được hỏi về mức độ tự tin khi giaotiếp với người quốc tế thì có đến 53 % sinh viên kém tự tin, thậm chí còn là có 24 % sinh viên không đủ tự tin để tiếp xúc với người quốc tế. Chỉ có 22 % sinh viêntự tin dám tiếp xúc với người quốc tế. Mặt khác, để tạo một thiên nhiên và môi trường cầnthiết để sử dụng tiếng Anh, nhóm đặt ra yếu tố là nếu hạn chế nói tiếng Việt tronggiờ học tiếng Anh thì như thế nào ? Ta thấy có đến 82 % cho rằng điều này là cầnthiết là thậm chí còn là 20 % cho rằng rất thiết yếu, còn lại chỉ 28 % không muốn hạnchế sử dụng tiếng Việt trong giờ học tiếng Anh. Điều này cho thấy nhu yếu muốnđược tiếp xúc bằng tiếng Anh, muốn được biểu lộ mình của những bạn sinh viêntrường ĐHĐT rất cao. Tuy nhiên, do không có môi trường tự nhiên để thực hành thực tế nên dầncác bạn trở nên ngần ngại, tự ti khi sử dụng vớn tiếng Anh của mình để tiếp xúc, từ đólàm những bạn mất tự tin khi tiếp xúc với mọi người bằng tiếng Anh. 2.1.5. Các phương pháp học tiếng Anh lúc bấy giờ : a. Học nhóm

Source: https://evbn.org
Category: Học Sinh