Khái niệm thành ngữ – PHẦN NỘI DUNG – tìm hiểu thành ngữ tiếng việt chứa từ chỉ bộ phận cơ thể –

B. PHẦN NỘI DUNG

1.2.1. Khái niệm thành ngữ

Thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
tìm hiểu. Cũng vì thế mà có nhiều quan niệm khác nhau về thành ngữ. Các
quan niệm về thành ngữ được cụ thể dần cùng với lịch sử nghiên cứu vấn đề
thành ngữ trong tiếng Việt. Ban đầu, chưa có một quan niệm cụ thể cho thành
ngữ vì còn có sự đồng nhất giữa thành ngữ với các đơn vị ngôn ngữ khác như
tục ngữ, quán ngữ, … Từ những năm bốn mươi của thế kỉ XX trở lại đây, khái
niệm thành ngữ mới mang tính chất độc lập để phân biệt với các đơn vị ngôn
ngữ khác. Sau đây là một số quan niệm về thành ngữ của các nhà nghiên cứu:

Dƣơng Quảng Hàm: “Một câu tục ngữ tự nó phải có ý nghĩa đầy đủ,
hoặc khuyên răn và chỉ bảo điều gì; nghĩa là thành ngữ chỉ là lời nói có sẵn
đ ta tiện dùng mà diễn đạt một ý nghĩa g hoặc tả một trạng thái gì cho có
màu mè.” [8;107].

Nguyễn Văn Mệnh: “Thành ngữ nhằm giới thiệu một hình ảnh, một
hiện tượng, một trạng thái, một tính cách, một th i độ.” [37;13]. Tác giả còn
nói rõ thêm “Mỗi thành ngữ là một cụm từ, chưa phải là một câu hoàn
chỉnh”. Năm 1986, trong bài viết “Một vài suy nghĩ góp thêm phần x c định
khái niệm thành ngữ trong tiếng Việt” đăng trên “Tạp chí Ngôn ngữ” số 3, tác
giả chỉ rõ: “Thành ngữ là loại đơn vị có sẵn, chúng là những ngữ có kết cấu
chặt chẽ và ổn định, mang một ý nghĩa nhất định, có chức năng định danh và
được tái hiện trong giao tế.”[37;13].

Nguyễn Văn Tu: “Thành ngữ là cụm từ cố định mà các từ trong đó đã
mất tính độc lập đến một tr nh độ cao về nghĩa, kết hợp làm thành một khối
vững chắc, hoàn chỉnh. Nghĩa của chúng không phải do nghĩa của từng thành
tố (từ) tạo ra. Những thành ngữ này cũng có tính h nh tượng hoặc cũng có th

21

không có. Nghĩa của chúng đã kh c nghĩa của những từ nhưng cũng có th
cắt nghĩa bằng từ nguyên học.” [22;185].

Hoàng Văn Hành: “Thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố định, bền vững
về hình thức – cấu trúc, hoàn chỉnh, bóng bẩy, về ý nghĩa, được sử dụng rộng
rãi trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong khẩu ngữ.” [10;27].

Hồ Lê: “Thành ngữ là một tổ hợp từ cố định về cấu trúc, có nghĩa
bóng, được sử dụng đ miêu tả những hình ảnh, những hiện tượng, tính cách
hay quan hệ.” [15;97].

Nguyễn Đức Dân: “Thành ngữ là đơn vị ổn định về hình thức, phản
ánh lối nói, lối suy nghĩ đặc thù của mỗi dân tộc. Thành ngữ phản ánh các
khái niệm và các hiện tượng.” [24;11].

Mai Ngọc Chừ: “Thành ngữ là cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc
ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính h nh tượng và gợi cảm.” [5;157].

Nguyễn Nhƣ Ý: “Thành ngữ là cụm từ hay ngữ cố định có tính nguyên
khối về ngữ nghĩa, tạo thành một chỉnh th định danh có ý nghĩa chung khác
tổng số ý nghĩa của các thành tố cấu thành nó, tức là không có nghĩa đen và
hoạt động như một từ riêng biệt ở trong câu.” [23;271].

Có thể nói, mỗi nhà nghiên cứu đều có một cách kiến giải riêng về
thành ngữ tiếng Việt. Các khái niệm được đưa ra có nhiều điểm tương đồng
nhưng cũng có cả những điểm khác biệt. Đây cũng là một khó khăn để đi đến
việc tìm ra một khái niệm thống nhất cho thành ngữ tiếng Việt. Tiếp thu các
quan niệm của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi đưa ra một khái niệm
chung về thành ngữ tiếng Việt như sau: Thành ngữ tiếng Việt là những ngữ cố
định có cấu trúc tương đối ổn định, bền vững, có ngữ nghĩa trọn vẹn và mang
tính bi u trưng.

22