Khái niệm Đặc điểm bản đồ số – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 78 trang )

35
Chơng 4 Bản đồ số v một số phần mềm đồ hoạ
Dùng trong công tác thnh lập bản đồ số 4.1. Khái quát về bản đồ số

4.1.1. Khái niệm

Theo truyền thống, bản đồ đợc vẽ trên giấy, các thông tin đợc thể hiện nhờ các đờng nét, màu sắc, hệ thống ký hiệu và các ghi chú do chính bàn tay con ngời
thao tác bằng phơng pháp thủ công. Ngày nay, cùng với sự phát triển của ngành điện tử-tin học, các máy tính số
ngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật có số lợng cao không ngừng đợc hoàn thiện. Trên cơ sở đó ngời ta tự xây dựng hệ
thống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ.
Các đối
tợng địa lý đợc thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều. Thế giới thực thu nhỏ, các đối
tợng đợc chia thành các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta đợc nội dung bản đồ. Ta có thể định nghĩa: Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồ
trên thiết bị có khả năng đọc bằng máy tính và đợc thể hiện dới dạng hình ảnh bản đồ.
Bản đồ số bao gồm các thành phần cơ bản sau: – Thiết bị ghi dữ liệu.
– Máy
tính. – Cơ sở dữ liệu bản đồ.
– Thiết bị thể hiện bản đồ. Bản đồ số đợc lu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ: Bản đồ
số chỉ là các File dữ liệu lu trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở dạng hình
36
ảnh giống nh bản đồ truyền thống trên màn hình máy tÝnh. NÕu sư dơng c¸c m¸y vÏ ta cã thĨ in đợc bản đồ trên giấy giống nh bản đồ thông thờng và có thể in ra
với số lợng vô hạn. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là loại bản đồ dạng chuyên đề đất đai đợc
thiết kế, biên tập. lu trữ và hiển thị trong máy tính nh các loại bản đồ thông thờng.
Nhờ các máy tính có khả năng lu trữ khối lợng thông tin lớn, khả năng tập hợp, cập nhật phân tích thông tin và xử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số
đợc ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.

4.1.2. Đặc điểm bản đồ số

Bản đồ số có một số đặc điểm sau: – Mỗi bản đồ số có một hệ quy chiếu nhất định. Các thông tin không gian đợc tính
toán và thể hiện trong hệ quy chiếu đã chọn. – Mức độ đầy đủ các thông tin về nội dung và độ chính xác trong bản đồ số hoàn
toàn đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn bản đồ theo thiết kế ban đầu. – Bản đồ không cần định hình bằng đồ hoạ, thực chất là tập hợp có tổ chức các dữ
liệu trong một hệ quy chiếu, không có tỷ lệ nh bản đồ thông thờng. – Hệ thống ký hiệu trong bản đồ thực chất là các ký hiệu của bản đồ thông thờng
đã đợc số hoá, nhờ thế có thể thể hiện bản đồ dới dạng hình ảnh trên màn hình hoặc in ra giấy.
– Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàng thực hiện các công việc sau:
+ Cập nhật và hiệu chỉnh thông tin. + Chồng xếp hoặc tách lớp thông tin theo ý muốn
+ Bất cứ lúc nào cũng có thể dễ dàng biên tập tạo ra bản đồ số khác và in ra bản đồ mới.
37
+ Có khả năng liên kết sử dụng trong mạng máy tính. – Khi thành lập bản đồ số, các công đoạn đầu nh thu thập xử lý số liệu đòi hỏi kỹ
thuật và tay nghề cao. – Các yếu tố bản đồ dữ nguyên đợc độ chính xác của dữ liệu ban đầu, không chịu
ảnh hởng của sai số đồ hoạ. Việc sử dụng bản đồ số thuận lợi và có hiệu quả kinh tế cao, vì thế hiện nay
trong ngành Quản lý đất đai chủ yếu sử dụng kỹ thuật công nghệ mới để thành lập và sử dụng bản đồ số.

4.1.3. Cơ sở dữ liệu bản đồ

Theo truyền thống, bản đồ đợc vẽ trên giấy, các thông tin đợc thể hiện nhờ các đờng nét, màu sắc, hệ thống ký hiệu và các ghi chú do chính bàn tay con ngờithao tác bằng phơng pháp thủ công. Ngày nay, cùng với sự phát triển của ngành điện tử-tin học, các máy tính sốngày càng mạnh, các thiết bị đo, ghi tự động, các loại máy in, máy vẽ kỹ thuật có số lợng cao không ngừng đợc hoàn thiện. Trên cơ sở đó ngời ta tự xây dựng hệthống thông tin địa lý, hệ thống thông tin đất đai mà phần quan trọng của nó là cơ sở dữ liệu bản đồ.Các đốitợng địa lý đợc thể hiện trên bản đồ dựa trên cơ sở mô hình hoá toán học trong không gian hai chiều hoặc ba chiều. Thế giới thực thu nhỏ, các đốitợng đợc chia thành các nhóm, tổng hợp các nhóm lại ta đợc nội dung bản đồ. Ta có thể định nghĩa: Bản đồ số là một tập hợp có tổ chức các dữ liệu bản đồtrên thiết bị có khả năng đọc bằng máy tính và đợc thể hiện dới dạng hình ảnh bản đồ.Bản đồ số bao gồm các thành phần cơ bản sau: – Thiết bị ghi dữ liệu.- Máytính. – Cơ sở dữ liệu bản đồ.- Thiết bị thể hiện bản đồ. Bản đồ số đợc lu trữ gọn nhẹ, khác với bản đồ truyền thống ở chỗ: Bản đồsố chỉ là các File dữ liệu lu trong bộ nhớ máy tính và có thể thể hiện ở dạng hình36ảnh giống nh bản đồ truyền thống trên màn hình máy tÝnh. NÕu sư dơng c¸c m¸y vÏ ta cã thĨ in đợc bản đồ trên giấy giống nh bản đồ thông thờng và có thể in ravới số lợng vô hạn. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là loại bản đồ dạng chuyên đề đất đai đợcthiết kế, biên tập. lu trữ và hiển thị trong máy tính nh các loại bản đồ thông thờng.Nhờ các máy tính có khả năng lu trữ khối lợng thông tin lớn, khả năng tập hợp, cập nhật phân tích thông tin và xử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ sốđợc ứng dụng rộng rãi và đa dạng hơn nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.Bản đồ số có một số đặc điểm sau: – Mỗi bản đồ số có một hệ quy chiếu nhất định. Các thông tin không gian đợc tínhtoán và thể hiện trong hệ quy chiếu đã chọn. – Mức độ đầy đủ các thông tin về nội dung và độ chính xác trong bản đồ số hoàntoàn đáp ứng yêu cầu các tiêu chuẩn bản đồ theo thiết kế ban đầu. – Bản đồ không cần định hình bằng đồ hoạ, thực chất là tập hợp có tổ chức các dữliệu trong một hệ quy chiếu, không có tỷ lệ nh bản đồ thông thờng. – Hệ thống ký hiệu trong bản đồ thực chất là các ký hiệu của bản đồ thông thờngđã đợc số hoá, nhờ thế có thể thể hiện bản đồ dới dạng hình ảnh trên màn hình hoặc in ra giấy.- Bản đồ số có tính linh hoạt hơn hẳn bản đồ truyền thống, có thể dễ dàng thực hiện các công việc sau:+ Cập nhật và hiệu chỉnh thông tin. + Chồng xếp hoặc tách lớp thông tin theo ý muốn+ Bất cứ lúc nào cũng có thể dễ dàng biên tập tạo ra bản đồ số khác và in ra bản đồ mới.37+ Có khả năng liên kết sử dụng trong mạng máy tính. – Khi thành lập bản đồ số, các công đoạn đầu nh thu thập xử lý số liệu đòi hỏi kỹthuật và tay nghề cao. – Các yếu tố bản đồ dữ nguyên đợc độ chính xác của dữ liệu ban đầu, không chịuảnh hởng của sai số đồ hoạ. Việc sử dụng bản đồ số thuận lợi và có hiệu quả kinh tế cao, vì thế hiện naytrong ngành Quản lý đất đai chủ yếu sử dụng kỹ thuật công nghệ mới để thành lập và sử dụng bản đồ số.