Khái niệm chung về mạng và hệ thống điện tiêu chuẩn của mạng lưới điện nông thôn
Ngày đăng: 05/11/2013, 15:20
Khái niệm chung về mạng và hệ thống điện tiêu chuẩn của mạng lưới điện nông thôn 1. Hệ thống điện, mạng điện Điện năng là dạng năng lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tế và đời sống của con người. Điện năng được sản xuất trong các nhà máy điện. Căn cứ nguồn năng lượng sơ cấp dùng để sản xuất điện năng, các nhà máy điện được phân thành các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện và điện nguyên tử. Nguồn năng lượng sơ cấp dùng trong các nhà máy nhiệt điện là nhiên liệu hữu cơ (than, dầu, khí), trong các nhà máy thuỷ điện là sức nước, trong các nhà máy điện nguyên tử là năng lượng hạt nhân. Ngoài các nhà máy nhiệt điện, thuỷ điện và điện nguyên tử còn có các nhà máy điện khác (năng lượng sơ cấp là mặt trời, gió, địa nhiệt, thuỷ triều…). Công suất của các nhà máy điện này không lớn. Phần điện của các nhà máy điện có các thiết bị chính và phụ. Các thiết bị chính là: các máy phát điện đồng bộ, các hệ thống thanh góp, các thiết bị đóng cắt, các dao cách ly và các thiết bị tự dùng. Các thiết bị chính được dùng để sản xuất và phân phối điện năng, đóng và cắt các mạch điện v.v… Các thiết bị phụ được sử dụng để thực hiện các chức năng đo lường, phát tín hiệu, bảo vệ, tự động v.v… Hệ thống điện gồm có các nhà máy điện, các mạng điện và các hộ tiêu dùng điện, được liên kết với nhau thành một hệ thống để thực hiện quá trình sản xuất, truyền tải, phân phối và tiêu thụ điện năng. Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng. Hệ thống năng lượng gồm có hệ thống điện và hệ thống nhiệt. Mạng điện là một tập hợp gồm có các trạm biến áp, trạm đóng cắt, các đường dây trên không và các đường dây cáp. Mạng điện được dùng để truyền tải và phân phối điện năng từ các nhà máy điện đến các hộ tiêu dùng. Đường dây truyền tải có điện áp lớn hơn 1kV là đường dây điện áp cao. Đường dây có điện áp nhỏ hơn 1kV là đường dây điện áp thấp. Như vậy mạng lưới điện nông thôn là tập hợp các trạm biến áp, trạm đóng cắt, các đường dây trên không và các đường dây cáp. Nó có nhiệm vụ truyền tải điện năng từ các nhà máy điện đến các hộ dân nông thôn. 2. Chỉ tiêu thiết kế lưới điện nông thôn ở Việt Nam – Tỷ lệ số được cấp điện Tại những xã sẽ thực hiện việc cấp điện, chỉ tiêu về tỷ lệ số hộ được cấp điện lưới được xác định trên mục tiêu chung của toàn quốc và khả năng huy động vốn để thực hiện. Chỉ tiêu này cũng khác nhau đối với các xã có đặc điểm khác nhau, cụ thể: Loại xã Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2010 Mật độ dân cư cao (trên120 người/km 2 ) 80% Trên 90% Mật đọ dân cư thấp (dưới 120 người/km 2 ) 50-60% Trên 80% Ở đây ta không chia loại xã theo khu vực miền núi hay đồng bằng mà phân loại các xã theo mật độ dân số bởi ở nông thôn Việt Nam, mật độ dân số cũng phản ánh số dân – địa hình – hình thể bố trí dân cư và chính nó cũng phản ánh đến tổng mức đầu tư cần thiết cho việc phủ điện – Mức độ dự phòng tương lai Việc xác định mức độ dự phòng cho tương lai của lưới điện được xây sẽ dựa trên nhu cầu phụ tải dự kiến và quan điểm của nhà thiết kế trong lĩnh vực kinh tế – kỹ thuật của lưới điện. Hiện nay định mức tiêu thụ cho nhu cầu gia dụng trên phạm vi toàn quốc được dự báo như sau: STT Khu vực Đến năm 2000 2001-2005 Kwh/hộ/năm W/hộ Kwh/hộ/năm W/hộ 1 Thị xã 540 300 900 500 2 Thị trấn, huyện lỵ 400 240 650 400 3 Nông thôn đồng bằng 300 200 500 330 4 Nông thôn trung du 220 180 360 300 5 Nông thôn miền núi 160 150 275 250 6 Thành phố công nghiệp 900 600 1600 900 – Độ tin cậy cung cấp điện Tính chất đặc thù của hộ phụ tải nông thôn ở các xã chủ yếu là ánh sáng sinh hoạt, do đó trường hợp mất điện không gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế, trừ một số trường hợp đặc biệt khi ở thời kỳ bơm tưới tiêu. Chính vì lý do đó mà hộ phụ tải nông thôn được xếp là hộ phụ tải loại 3. – Chất lượng điện năng cung cấp. Tuân thủ theo các quy định về điều kiện kỹ thuật cơ bản trong việc cung ứng và sử dụng điện. – Giá bán điện: Vì kinh doanh điện ở nước ta không chỉ nhằm múc đích lợi nhuận mà còn phải đảm bảo nhiều mục tiêu khác đó là các mục tiêu công bằng, phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Chính vì vậy tiêu chuẩn giá điện là vô cùng quan trọng. I. Tại sao phải chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn hiện nay – Điện nông thôn không những chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế mà nó có ảnh hưởng rất lớn đến những hoạt động xã hội. Đầu tư phát triển điện nông thôn thuộc loại đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có hiệu quả về mặt chính trị-an ninh, văn hoá, xã hội, tạo tiền đề để phát triển kinh tế nhưng về mặt tài chính không có khả năng hoàn vốn đầu tư. – Thế nhưng dường như mạng lưới điện nông thôn vẫn chưa tương xứng với tầm quan trọng của nó. +Lưới điện nông thôn phần lớn cũ nát, chắp vá và không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật – kinh doanh, đặc biệt là lưới điện hạ áp (gồm đường trục, nhánh rẽ vào hộ dân, công tơ, trang thiết bị đóng cắt và bảo vệ), dẫn đến vận hành kém an toàn, tổn thất điện năng tăng cao. +Tổ chức quản lý điện nông thôn rất phức tạp: HTX (Ban quản lý điện HTX), chính quyền thôn xóm trực tiếp quản lý, tư nhận thầu trung gian của UBND xã và các HTX bán điện đến hộ dân. Đa số các tổ chức quản lý điện nông thôn ở các xã, thị trấn chưa đăng ký và chưa được cấp giấy phép hoạt động, chưa có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh bán điện đến hộ dân. Đặc biệt 2 hình thức không hợp pháp là UBND xã bán điện và hình thức khoán thầu lại là 2 hình thức phổ biến rộng rãi nhất +Phần lớn các Tổ chức quản lý điện nông thôn chưa ký hợp đồng bán điện đến hộ sử dụng điện hoặc đến nay không còn phù hợp với quy định của Bộ Công nghiệp. Việc mở sổ sách theo dõi hạch toán kinh doanh bán điện của các tổ chức quản lý bán điện còn sơ sài. Đội ngũ thợ điện đông về số lượng nhưng nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế và chưa thực hiện đúng quy định củ nhà nước nên hiệu quả quản lý nhiều nơi còn thấp,dễ phát sinh tiêu cực và vi phạm. +Phần lớn các tổ chức quản lý điện chưa thực hiện hạch toán đúng đủ và công khai kết quả kinh doanh bán điện đến các hộ dân làm cho công tác quản lý điện nông thôn còn nhiều bất cập và gây bất bình trong nhân dân. Giá điện sinh hoạt của các hộ dân nông thôn lung tung không kiểm soát được. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề chính trị, đến mục tiêu công bằng giữa thành thị và nông thôn – Trước tình hình trên các cơ quan chức năng đã nghiên cứu thí điểm giúp Chính phủ đưa ra Nghị định 45NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16/8/2001 về chuyển đổi mô hình quản lý điện nông thôn với 4 mục tiêu chính Đưa hoạt động quản lý điện nông thôn vào khuôn khổ pháp luật với 5 mô hình chính Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người bán điện Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người mua điện Đảm bảo công bằng giữa Thành phố và Nông thôn với giá điện ở nông thôn tương đương với giá điện ở thành phố (Mức giá trần là 700 đ/kWh) II. Nội dung nghị định 45 CP của chính phủ Điều 1. Điện năng là hàng hoá đặc biệt. Nhà nước thống nhất quản lý các hoạt động điện lực và sử dụng điện trong phạm vi cả nước bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển điện lực. Sản xuất kinh doanh điện là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Điều 2. Nghị định này quy định về hoạt động điện lực và sử dụng điện được áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trử trường hợp điều ước quốc tế mà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Điều 3. 1. Tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực trong các lĩnh vực sau phải có giấy phép hoạt động điện lực: a) Tư vấn lập quy hoạch, thiết kế công trình điện; b) Sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanh và cung ứng điện. 2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động điện lực được quy định như sau: a) Bộ công nghiệp cấp giấy phép hoạt động điện lực cho: – Các tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sát và các hình thức tư vấn khác đối với các dự án, công trình điện. – Doanh nghiệp thuộc các tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanh và cung ứng điện. – Các doanh nghiệp sản xuất điện có công suất phát điện từ 10 MW trở lên và doanh nghiệp quản lý vận hành lưới truyền tải điện có điện áp từ 110 kV trở lên – Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu điện. b) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép hoạt động điện lực cho các tổ chức, cá nhân ngoài các tổ chức đã quy định tại điểm a, có hoạt động điện lực trong các lĩnh vực quy định tại điểm 1 điều này. 3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phát điện để sử dụng, không bán điện cho tổ chức cá nhân khác hoặc cơ sở phát điện có công suất lắp đặt thấp hơn mức công suất do bộ công nghiệp quy định, thì không phải có giấy phép hoạt động điện lực. 4. Bộ công nghiệp hướng dẫn điều kiện, trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực. Điều 4. Hoạt động điện lực và sử dụng điện trên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo các quy định của nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đồng thời phải tuân thủ các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật, môi trường do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Điều 5. 1. Việc sử dụng điện phải đúng mục đích ghi trong hợp đồng. Các trường hợp cần sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Bộ công nghiệp quy định cụ yhể việc sử dụng điện trong trường hợp này 2. Nghiêm cấm việc sử dụng điện gây nguy hiểm cho người và động vật, tài sản của nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Điều 6. Căn cứ vào tầm quan trọng đối với quốc gia và xã hội, tổ chức, các nhân sử dụng điện được xếp thứ tự ưu tiên để thực hiện việc điều hoà, hạn chế phụ tải khi xảy ra thiếu điện. Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xác định thứ tự ưu tiên của các tổ chức, cá nhân sử dụng điện trên địa bàn và thông báo cho đơn vị quản lý điện lực tỉnh, thành phố ùng địa bàn thực hiện. Điều 7. Trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. “Hoạt động điện lực” là hoạt động nhằm tạo ra, duy trì và đưa năng lượng điện dến các tổ chức, cá nhân sử dụng dưới hình thức thương mại và các hình thức khác do chính phủ quy định, bao gồm: các hoạt động về quy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, sản xuất, truyền tải, điều độ hệ thống điện, phân phối, kinh doanh và cung ứng điện kể cả xuất nhập khẩu điện năng. 2. “Sử dụng điện” là quá trình dùng điện cho những mục đích nhất định. 3. “Nghành điện lực” là tập hợp các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt động điện lực trên lãnh thỏ Việt Nam, 4. “ Hệ thống điện Quốc gia “ là tập hợp cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan với nhau để sản xuất, truyền tải và phân phối, điều khiển, cung ứng điện và được nhà nước giao cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. 5. “ Công trình điện” là tổ hợp công trình xây dựng và vật kiến trúc, trang thiết bị để phát điện, truyền tải và phân phối điện năng. Công trình điện bao gồm các nhà máy, tổ máy phát điện, các trạm biến áp, các đường dây dẫn điện và trang thiết bị đồng bộ kèm theo. 6. “Sản xuất điện” là hoạt động quản lý , vận hành các nhà máy, trạm phát điện để sản xuất ra điện năng theo tiêu chuẩn quy định. 7. “Sản xuất điện thương mại” là sản xuất của nhà máy điện sau thời kỳ vận hành thử, chính thức thực hiện việc cung ứng điện cho bên mua điện. 8. “Truyền tải điện “ là hoạt động quản lý, vận hành các công trình điện để dưa năng lượng đện từ nơi sản xuất điện đến lưới điện phân phối. 9. “Lưới truyền tải điện Quốc gia” là lưới truyền tải điện do nhà nước giao cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. 10. “Lưới truyền tải điện ngoài hệ thông điện Quóc gia” là lưới truyền tải điện do các tổ chức kinh tế khác đầu tư và quản lý, có thể vận hành độc lập hoạc đấu nối vào lưới truyền tải điện Quốc gia. 11. “Phân phối điện” là hoạt động quản lý, vận hành các công trình điện để chuyển năng lượng điện từ lướ truyền tải đén tổ chức, cá nhân sử dụng điện. 12. “Cung ứng điện” là quá trình đáp ứng các nhu cầu về điện theo những điều kiện nhất định cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng điện. 13. “Nguồn và lưới điện độc lập” là các cơ sở sản xuất, truyền tải, phân phối, cung ứng điện cho các khui vực riêng, được quản lý và hoạt động độc lập, có thể đấu nối hoạc không đấu nối với hệ thống điện Quốc gia. III. Thực chất của mô hình mạng lưới điện nông thôn theo tinh thần của nghị định 45/NĐ-CP. Chuyển đổi mô hỡnh điện nông thôn thực chất là chuyển đổi những khách hàng mua điện từ chủ thể có tư cách pháp nhân ký hợp đồng mua bán điện. Việc kinh doanh điện ở nông thôn trước đây chủ yếu thông qua các hỡnh thức: Điện lực bán trực tiếp, HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp, HTX điện năng, công ty điện – nước huyện, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và 2 hỡnh thức hiện tại khụng hợp phỏp, cần chuyển đổi là ban quản lý xó và khoỏn thầu (cai thầu). Tuy nhiờn, thực tế cho thấy 2 hỡnh thức “khụng hợp phỏp” này lại đang phổ biến nhất và đồng nghĩa với nó là nông dân vẫn phải dùng điện với giá cao hơn mức qui định của Nhà nước trong Nghị định 45 CP là giá điện nông thôn không quá 700 đồng 1 “số”. Khó quản lý và kiểm soỏt, 2 hỡnh thức này gõy thiệt thũi cho người nông dân và thất thoát cho nhà nước. Mặc dù vậy, hiện vẫn cũn 6 tỉnh gồm Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Hà Nam có mô hỡnh khụng hợp phỏp mà chưa chuyển đổi chút nào. Nguyên nhân chủ yếu lại do yếu tố chủ quan: một số địa phương chưa mong muốn chuyển đổi vỡ đụng chạm tới quyền lợi cá nhân. Đơn cử trong địa bàn quản lý điện 25 tỉnh miền Bắc của Công ty Điện lực I có khoảng 5.000 xó đang sử dụng lưới điện quốc gia và hiện mới chỉ hơn 2.000 xó cú mụ hỡnh quản lý phự hợp, cũn 1.478 xó cần chuyển đổi. Tiến độ chuyển đổi tại những nơi này cũn chậm vỡ lý do mang tính chủ quan đó nờu trờn. Tất nhiờn, chậm ngày nào, bà con nụng dõn sử dụng điện bị thiệt thũi ngày ấy Hiện nay, mụ hỡnh được cho là phù hợp nhất với điều kiện thực tế đó được thử nghiệm và đạt hiệu quả tốt tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Bỡnh . thời gian qua là mụ hỡnh HTX (gồm cả dịch vụ nụng nghiệp tổng hợp và dịch vụ điện năng). Như vậy là, sau khi chuyển đổi mô hỡnh, Điện lực I sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương hoàn thành giấy phép ngành nghề kinh doanh điện năng (đối với HTX dịch vụ điện năng) và giấy phép hoạt động điện lực (HTX dịch vụ nông nghiệp tổng hợp). Chương trỡnh chuyển đổi này sẽ có thêm hàng ngàn hộ nôn dân được dùng điện lưới quốc gia đảm bảo an toàn, ổn định với giá bằng hoặc thấp hơn 700 đ/KWh IV. Các mô hình mạng lưới điện nông thôn – Loại thứ nhất: Doanh nghiệp nhà nước thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước. – Loại thứ 2: Các loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. – Loại thứ 3: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Loại thứ 4: HTX được thành lập và hoạt động theo luật HTX. – Loại thứ 5: Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh hoạt động điện lực theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính Phủ về quản lý kinh doanh Năm mô hình trên gọi chung là đối tượng quản lý kinh doanh điện. Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng địa phương mà các cơ quan chức năng và những tập thể cá nhân có liên quan có thể lựa chọn cho địa phương mình mô hình quản lý điện nông thôn phù hợp. V. Các thí dụ điển hình về việc chuyển đổi mô hình điện nông thôn ở một số tỉnh . Tỉnh Thái Bình Hiện nay, vấn đề quản lý kinh doanh điện nông thôn ở nhiều tỉnh, nhiều địa phương cũn bất cập, mỗi nơi làm một kiểu, không theo một quy định pháp luật nào, gây thiệt hại đến người dân dùng điện: giá điện quá cao, sử dụng điện không an toàn, lưới điện xuống cấp nhanh chóng. Trước thực trạng đó, Bộ Công nghiệp yêu cầu các tỉnh cùng Tổng công ty điện lực Việt Nam thực hiện và triển khai “Đề án mô hỡnh tổ chức và quản lý điện nông thôn” theo pháp luật. Thỏi Bỡnh là một trong những tỉnh phỏt triển và hoàn thành sớm việc qui hoạch lưới điện Quốc gia xuống nông thôn và được Tổng Công ty điện lực Việt Nam đánh giá là một địa phương quản lý, kiểm soát điện ở nông thôn bỡnh ổn, nhiều nơi giá điện bán đến hộ dân thấp hơn giá trần và khá ổn định, tổn thất điện năng thấp (chỉ 12-19%). Tuy nhiên, cũn một số nơi do chính quyền địa phương buông lỏng quản lý, để bộ máy bán điện phỡnh to như xó Vũ Tõy (Kiến Xương) có tới 75 nhân viên quản lý điện. Những nhân viờn này lợi dụng sự thiếu hiểu biết của bà con nụng dõn để tăng giá bán điện, đưa nhiều khoản chi tiêu ngoài qui định vào giá bán điện. Tiền điện chiếu sáng công cộng, điện UBND xó, nhà trẻ đều tính vào tổn thất điện năng. Khi có sự cố xảy ra chỉ khắc phục tạm thời nên lưới điện xuống cấp nhanh, gây mất an toàn và chất lượng điện không đảm bảo tiêu chuẩn, tổn thất điện năng rất cao. Để hoạt động quản lý kinh doanh lưới điện nông thôn ở Thái Bỡnh đi vào hoạt động ổn định, hợp pháp và có hiệu quả, UBND tỉnh Thái Bỡnh đó thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mụ hỡnh tổ chức quản lý điện nông thôn có sự thống nhất và phân công cụ thể từ tỉnh xuống cơ sở; có sự kiểm tra giám sát của các cấp chính quyền địa phương. Ban chỉ đạo đó đưa ra các mô hỡnh HXT dịch vụ nụng thụn, HTX dịch vụ điện năng, Công ty cổ phần, Công ty TNHH kinh doanh điện và chọn huyện Kiến Xương làm địa bàn thí điểm. Những mô hỡnh tổ chức quản lý điện năng được áp dụng sẽ hoạt động đúng chức năng của nó. HTX dịch vụ nông nghiệp thành lập và hoạt động theo luật HTX, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, tài sản tại ngân hàng. Đối tượng tham gia HTX là những hộ đang dùng điện ở địa phương. HTX có đội ngũ nhân viên quản lý điện nông thôn đó qua đào tạo do chủ nhiệm HTX lựa chọn và có ý kiến của UBND xó. Đối với Công ty cổ phần, Công ty TNHH kinh doanh điện là một loại mô hỡnh do cỏc cổ đông đóng góp vốn và được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp. Để chuyển đổi những mô hỡnh điện nông thôn lâu nay sang mô hỡnh mới một cỏch nhanh chúng, kịp thời, ụng Đặng Tài, Giám đốc Sở Công nghiệp, Phó trưởng ban thường trực về chuyển đổi mô hỡnh cho biết: “Cụng tỏc giao-nhận tài sản lưới điện hạ áp nông thôn khi chuyển đổi phải khách quan, trung thực; đúng giá trị cũn lại của nú, đảm bảo không thất thoát tài sản”. Ông Lê Văn Đàm, Giám đốc điện lực Thái Bỡnh đánh giá: “Chuyển đổi mô hỡnh tổ chức quản lý điện nông thôn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các hộ dùng điện ở nông thôn. Trước hết nó sẽ làm cho giá điện ổn định, phù hợp với qui định của Nhà nước; lưới điện, chất lượng ngày càng một tốt hơn, hạch toán kinh doanh bán điện đúng chế độ kế toán và luật pháp quy định, UBND xó kiểm soỏt được giá điện và các hoạt động điện ở nông thôn, trỡnh độ chuyên môn của thợ điện ngày càng được nâng cao. Một trong những lợi ích lâu dài là có tính tích luỹ từ kinh doanh điện để tái đầu tư cho lưới điện hạ áp nông thôn, tai nạn điện sẽ giảm .”. Chuyển đổi mô hỡnh Tổ chức quản lý điện nông thôn Thái Bỡnh là việc làm rất cần thiết. Bởi lõu nay, cỏc tổ chức kinh doanh bỏn điện ở nông thôn đều không có tư cách pháp nhân, hoạt động không theo một quy định pháp luật nào. Nay các mô hỡnh đó cú tờn gọi, được pháp luật thừa nhận. Song, việc chuyển đổi này không đơn giản như việc chuyển đổi tên gọi của một tổ chức. Những mô hỡnh mới đũi hỏi bộ mỏy quản lý HTX, Cụng ty phải là người có trỡnh độ về quản lý kinh tế, quản lý điện. Trong khi đó các Ban điện hiện nay cũn rất hạn chế về kiến thức chuyờn mụn; người có vốn ở nông thôn để đứng ra thành lập doanh nghiệp không nhiều . Chính vỡ vậy, nhiều xó chưa say sưa trong việc chuyển đổi này. Nhưng cho dù việc chuyển đổi mô hỡnh tổ chức quản lý điện nông thôn có khó khăn, phức tạp như thế nào đi chăng nữa, tỉnh Thái Bỡnh vẫn quyết tõm triển khai hoạt động, phấn đấu đến tháng 6 năm 2004 sẽ hoàn thành. Tỉnh Hải Dương Năm 2002, Điện lực Hải Dương (Công ty Điện lực 1) là đơn vị được Tổng công ty Điện lực Việt Nam chọn thí điểm triển khai “Mô hỡnh tổ chức và quản lý điện nông thôn”. Đề án do Uỷ ban nhân dân tỉnh (có sự tham mưu của Điện lực Hải Dương) phê duyệt với mục đích xây dựng, hoàn thiện mô hỡnh tổ chức và quản lý điện nông thôn phù hợp với điều kiện của địa phương, bảo đảm cung cấp điện cho người dân một cách ổn định, chất lượng, an toàn và thực hiện giá bán điện theo quy định của Chính phủ. Sau hơn một năm thực hiện, đến nay việc thí điểm đó đem lại kết quả thật đáng khích lệ. Theo số liệu của cơ quan chức năng tỉnh, đến cuối quý 3-2001 toàn tỉnh cú 238/238 xó cú điện lưới quốc gia và gần 100% số hộ dân được sử dụng điện. Khu vực nông thôn đó cú 222 xó (100%) hoàn thành cụng tỏc bàn giao lưới điện trung áp nông thôn với 457 trạm biến áp 6 – 10 – 35 kV và 285 km đường dây trung thế. Tổng số vốn được UBND tỉnh phê duyệt cũn lại khi bàn giao là 23 tỷ 836 triệu đồng. Toàn bộ vốn xây dựng lưới điện hạ áp do dân tự đầu tư. Do tồn tại nhiều mụ hỡnh tổ chức quản lý điện nông thôn như HTX quản lý điện, ban điện xó, tư nhân quản lý . nờn hoạt động quản lý kinh doanh bán điện cũn xảy ra nhiều bất cập. Hợp tỏc xó thỡ cú đông người tham gia, cỏn bộ lại buụng lỏng quản lý và lực lượng tham gia quản lý điện luôn thay đổi, thiếu ổn định. Với ban điện xó thỡ tuy đó hỡnh thành, tồn tại khỏ lõu và cú sự quản lý của UBND xó nhưng do không có tư cách pháp nhân, lại hoạt động theo cơ chế khoán thầu nên […]… nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học công nghệ và trực tiếp là Điện lực tỉnh, các địa phương phải qua 6 bước cơ bản sau: thực hiện các thủ tục tách HTX điện độc lập từ HTX dịch vụ Tổng hợp nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn sang Sở Công nghiệp quản lý; đánh giá tài sản lưới điện cũn lại, kiểm kờ tài sản xỏc định vốn và công trỡnh, xõy dựng giỏ của các cơ quan pháp luật, ngành Công nghiệp và Điện lực Hải Dương đối với những mô hỡnh quản lý điện nông thôn để thực hiện bỡnh ổn giỏ điện theo giá trần của Chính phủ quy định Do có sự chỉ đạo kiên quyết của lónh đạo UBND tỉnh và Công ty Điện lực 1, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban ngành của tỉnh với ngành Điện, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đó cú một số tổ chức quản lý điện được… hỡnh thành và đi vào hoạt động Kết quả sau khi chuyển đổi mô hỡnh Tính đến hết 25-6-2003, toàn tỉnh đó cú 238 xó cú tổ chức quản lý điện nông thôn, trong đó ngành Điện trực tiếp bán điện cho 2 xó, cũn lại hợp tỏc xó tổng hợp dịch vụ 187 xó, cai thầu điện 6 xó, ban điện là 27 xó và 16 HTX điện (độc lập) Sở dĩ 16 HTX điện độc lập thí điểm được coi là hoạt động hiệu quả trước hết do có sự giúp đỡ của các… lập đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực tỉnh gặp rất nhiều khó khăn Việc chuyển đổi mô hỡnh tổ chức quản lý điện nông thôn theo quy định của Nhà nước và kế hoạch của Công ty Điện lực 1 cũng đũi hỏi rất nhiều cụng sức, trớ tuệ của tập thể CBCNV Tuy nhiờn, bằng cỏch làm riờng của mỡnh, Điện lực Bắc Kạn đó khụng chỉ hoàn thành mà cũn là một trong 6 điện lực tỉnh khu vực miền Bắc hoàn thành… động điện lực, giải thể các ban điện xó trước đây, thanh lý hợp đồng mua bán điện cũ và ký hợp đồng mua bán điện mới Điện lực Bắc Kạn cũng đó phối hợp với cỏc cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích việc chuyển đổi mô hỡnh mới sẽ giỳp cho điạ phương trong tỉnh thống nhất hoạt động kinh doanh bán điện khu vực nông thôn theo quy định của Nhà nước; các đối tượng mua, bán điện. .. Gia Lộc Nhỡn chung cỏc HTX điện độc lập từ lúc triển khai đến khi đi vào hoạt động đều đó thực hiện được yêu cầu đặt ra là: trật tự trong cung ứng và sử dụng điện từng bước được lập lại; chất lượng điện được cải thiện và thường xuyên ổn định; sổ sách ghi chép sản lượng điện tiêu thụ và thu chi, quyết toán tài chính được cập nhật đầy đủ, rừ ràng; tỡnh trạng cõu múc, lấy cắp điện hoặc dùng điện không mất… hỡnh thành cỏc mụ hỡnh HTX điện độc lập, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân với những ràng buộc pháp lý, nhằm lựa chọn, xõy dựng hoàn thiện mụ hỡnh quản lý về tiêu chuẩn người quản lý, vận hành lưới điện; các giải pháp kỹ thuật, quy hoạch lưới điện; đào tạo nguồn nhân lực; hạch toán kinh tế, hướng dẫn ghi chép sổ sách và tăng cường công tác quản… bán điện sinh hoạt đến hộ dân nông thôn; xây dựng quy chế, nội quy sử dụng điện, kiểm định công tơ, đào tạo thợ điện cho các xó; cấp giấy phộp hoạt động điện lực cho các tổ chức quản lý của huyện Nam Sỏch, 02 xó huyện Kinh Mụn, 02 xó huyện Thanh Miện, 05 xó thuộc huyện Kim Thành và 02 xó của. .. thời hạn, và thông qua việc chuyển đổi sẽ là cơ sở để tiếp tục thực hiện thắng lợi các Dự án năng lượng nông thôn bằng vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB) Tuy nhiên, để tránh cho công tác chuyển đổi mô hỡnh quản lý mang tính hỡnh thức, đối phó, sau khi hoàn thành, Điện lực Bắc Kạn đó cú kế hoạch cung cấp những tài tài liệu, cỏc Nghị định của Chính phủ về “Hoạt động điện lực”,… định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện , “Hướng dẫn về giá bán điện năng cho các HTX, đồng thời triển khai giúp các địa phương mở lớp bồi huấn kiến thức chuyên môn kỹ thuật điện, nghiệp vụ quản lý, vận hành và kinh doanh bán điện; công tác tuyên truyền sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, hiệu quả; phương pháp ghi chỉ số công tơ, quyết toán điện . Khái niệm chung về mạng và hệ thống điện tiêu chuẩn của mạng lưới điện nông thôn 1. Hệ thống điện, mạng điện Điện năng là dạng năng. phân phối và tiêu thụ điện năng. Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng. Hệ thống năng lượng gồm có hệ thống điện và hệ thống nhiệt. Mạng điện là
1.điện,năng là dạng năng lượng được sử dụng rộng rãi nhất trong tất cả các lĩnh vực hoạt động kinh tếđời sốngcon người.năng được sản xuất trong các nhà máy điện. Căn cứ nguồn năng lượng sơ cấp dùng để sản xuấtnăng, các nhà máyđược phân thành các nhà máy nhiệt điện, thuỷnguyên tử. Nguồn năng lượng sơ cấp dùng trong các nhà máy nhiệtlà nhiên liệu hữu cơ (than, dầu, khí), trong các nhà máy thuỷlà sức nước, trong các nhà máynguyên tử là năng lượng hạt nhân. Ngoài các nhà máy nhiệt điện, thuỷnguyên tử còn có các nhà máykhác (năng lượng sơ cấp là mặt trời, gió, địa nhiệt, thuỷ triều…). Công suấtcác nhà máynày không lớn. Phầncác nhà máycó các thiết bị chínhphụ. Các thiết bị chính là: các máy phátđồng bộ, cácthanh góp, các thiết bị đóng cắt, các dao cách lycác thiết bị tự dùng. Các thiết bị chính được dùng để sản xuấtphân phốinăng, đóngcắt các mạchv.v… Các thiết bị phụ được sử dụng để thực hiện các chức năng đo lường, phát tín hiệu, bảo vệ, tự động v.v…gồm có các nhà máy điện, cáccác hộdùng điện, được liên kết với nhau thành mộtđể thực hiện quá trình sản xuất, truyền tải, phân phốithụnăng.là một phầnnăng lượng.năng lượng gồm cónhiệt.là một tập hợp gồm có các trạm biến áp, trạm đóng cắt, các đường dây trên khôngcác đường dây cáp.được dùng để truyền tảiphân phốinăng từ các nhà máyđến các hộdùng. Đường dây truyền tải cóáp lớn hơn 1kV là đường dâyáp cao. Đường dây cóáp nhỏ hơn 1kV là đường dâyáp thấp. Như vậylà tập hợp các trạm biến áp, trạm đóng cắt, các đường dây trên khôngcác đường dây cáp. Nó có nhiệm vụ truyền tảinăng từ các nhà máyđến các hộ dânthôn. 2. Chỉthiết kếở Việt Nam- Tỷ lệ số được cấpTại những xã sẽ thực hiện việc cấp điện, chỉtỷ lệ số hộ được cấpđược xác định trên mụctoàn quốckhả năng huy động vốn để thực hiện. Chỉnày cũng khác nhau đối với các xã có đặc điểm khác nhau, cụ thể: Loại xã Giai đoạn 1996-2000 Giai đoạn 2000-2010 Mật độ dân cư cao (trên120 người/km 2 ) 80% Trên 90% Mật đọ dân cư thấp (dưới 120 người/km 2 ) 50-60% Trên 80% Ở đây ta không chia loại xã theo khu vực miền núi hay đồng bằng mà phân loại các xã theo mật độ dân số bởi ởViệt Nam, mật độ dân số cũng phản ánh số dân – địa hình – hình thể bố trí dân cưchính nó cũng phản ánh đến tổng mức đầu tư cần thiết cho việc phủ- Mức độ dự phòng tương lai Việc xác định mức độ dự phòng cho tương laiđược xây sẽ dựa trên nhu cầu phụ tải dự kiếnquan điểmnhà thiết kế trong lĩnh vực kinh tế – kỹ thuậtđiện. Hiện nay định mứcthụ cho nhu cầu gia dụng trên phạm vi toàn quốc được dự báo như sau: STT Khu vực Đến năm 2000 2001-2005 Kwh/hộ/năm W/hộ Kwh/hộ/năm W/hộ 1 Thị xã 540 300 900 500 2 Thị trấn, huyện lỵ 400 240 650 400 3đồng bằng 300 200 500 330 4trung du 220 180 360 300 5miền núi 160 150 275 250 6 Thành phố công nghiệp 900 600 1600 900- Độ tin cậy cung cấpTính chất đặc thùhộ phụ tảiở các xã chủ yếu là ánh sáng sinh hoạt, do đó trường hợp mấtkhông gây thiệt hại nghiêm trọngkinh tế, trừ một số trường hợp đặc biệt khi ở thời kỳ bơm tưới tiêu. Chính vì lý do đó mà hộ phụ tảiđược xếp là hộ phụ tải loại 3. – Chất lượngnăng cung cấp. Tuân thủ theo các quy địnhđiều kiện kỹ thuật cơ bản trong việc cung ứngsử dụng điện. – Giá bán điện: Vì kinh doanhở nước ta không chỉ nhằm múc đích lợi nhuận mà còn phải đảm bảo nhiều mụckhác đó là các mụccông bằng, phát triển kinh tế xã hội ởthôn. Chính vì vậygiálà vô cùng quan trọng. I. Tại sao phải chuyển đổi mô hình quản lýhiện nay -không những chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế mà nó có ảnh hưởng rất lớn đến những hoạt động xã hội. Đầu tư phát triểnthuộc loại đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội có hiệu quảmặt chính trị-an ninh, văn hoá, xã hội, tạo tiền đề để phát triển kinh tế nhưngmặt tài chính không có khả năng hoàn vốn đầu tư. – Thế nhưng dường nhưvẫn chưa tương xứng với tầm quan trọngnó. +Lướiphần lớn cũ nát, chắpkhông đảm bảokỹ thuật – kinh doanh, đặc biệt làhạ áp (gồm đường trục, nhánh rẽ vào hộ dân, công tơ, trang thiết bị đóng cắtbảo vệ), dẫn đến vận hành kém an toàn, tổn thấtnăng tăng cao. +Tổ chức quản lýrất phức tạp: HTX (Ban quản lýHTX), chính quyềnxóm trực tiếp quản lý, tư nhận thầu trung gianUBND xãcác HTX bánđến hộ dân. Đa số các tổ chức quản lýở các xã, thị trấn chưa đăng kýchưa được cấp giấy phép hoạt động, chưa có đủ tư cách pháp nhân kinh doanh bánđến hộ dân. Đặc biệt 2 hình thức không hợp pháp là UBND xã bánhình thức khoán thầu lại là 2 hình thức phổ biến rộng rãi nhất +Phần lớn các Tổ chức quản lýchưa ký hợp đồng bánđến hộ sử dụnghoặc đến nay không còn phù hợp với quy địnhBộ Côngnghiệp. Việc mở sổ sách theo dõi hạch toán kinh doanh báncác tổ chức quản lý báncòn sơ sài. Đội ngũ thợđôngsố lượng nhưng nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chếchưa thực hiện đúng quy định củ nhà nước nên hiệu quả quản lý nhiều nơi còn thấp,dễ phát sinhcựcvi phạm. +Phần lớn các tổ chức quản lýchưa thực hiện hạch toán đúng đủcôngkết quả kinh doanh bánđến các hộ dân làm cho công tác quản lýcòn nhiều bất cậpgây bất bình trong nhân dân. Giásinh hoạtcác hộ dânlung tung không kiểm soát được. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề chính trị, đến mụccông bằng giữa thành thị- Trước tình hình trên các cơ quan chức năng đã nghiên cứu thí điểm giúp Chính phủ đưa ra Nghị định 45NĐ-CPChính phủ ban hành ngày 16/8/2001chuyển đổi mô hình quản lývới 4 mụcchính Đưa hoạt động quản lývào khuôn khổ pháp luật với 5 mô hình chính Đảm bảo quyền lợi hợp phápngười bánĐảm bảo quyền lợi hợp phápngười muaĐảm bảo công bằng giữa Thành phốvới giátương đương với giáở thành phố (Mức giá trần là 700 đ/kWh) II. Nội dung nghị định 45 CPchính phủ Điều 1.năng là hàng hoá đặc biệt. Nhà nướcnhất quản lý các hoạt độnglựcsử dụngtrong phạm vi cả nước bằng pháp luật, chính sách, quy hoạchkế hoạch phát triểnlực. Sản xuất kinh doanhlà ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Điều 2. Nghị định này quy địnhhoạt độnglựcsử dụngđược áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân trong nướcnước ngoài tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trử trường hợp điều ước quốc tế mà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. Điều 3. 1. Tổ chức, cá nhân hoạt độnglực trong các lĩnh vực sau phải có giấy phép hoạt độnglực: a) Tư vấn lập quy hoạch, thiết kế công trình điện;b) Sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanhcung ứng điện. 2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt độnglực được quy định như sau: a) Bộ công nghiệp cấp giấy phép hoạt độnglực cho: – Các tổ chức hoạt động tư vấn quy hoạch, thiết kế, giám sátcác hình thức tư vấn khác đối với các dự án, công trình điện. – Doanh nghiệp thuộc các tổng công ty nhà nướcdoanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất, truyền tải, phân phối, kinh doanhcung ứng điện. – Các doanh nghiệp sản xuấtcó công suất pháttừ 10 MW trở lêndoanh nghiệp quản lý vận hànhtruyền tảicóáp từ 110 kV trở lên – Các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu điện. b) Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp giấy phép hoạt độnglực cho các tổ chức, cá nhân ngoài các tổ chức đã quy định tại điểm a, có hoạt độnglực trong các lĩnh vực quy định tại điểm 1 điều này. 3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở phátđể sử dụng, không báncho tổ chức cá nhân khác hoặc cơ sở phátcó công suất lắp đặt thấp hơn mức công suất do bộ công nghiệp quy định, thì không phải có giấy phép hoạt độnglực. 4. Bộ công nghiệp hướng dẫn điều kiện, trình tựthủ tục cấp giấy phép hoạt độnglực. Điều 4. Hoạt độnglựcsử dụngtrên lãnh thổ Việt Nam phải thực hiện theo các quy địnhnghị định nàycác quy định khácpháp luật có liên quan đồng thời phải tuân thủ các quy trình, quy phạm,kinh tế, kỹ thuật, môi trường do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Điều 5. 1. Việc sử dụngphải đúng mục đích ghi trong hợp đồng. Các trường hợp cần sử dụnglàm phương tiện bảophải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Bộ công nghiệp quy định cụ yhể việc sử dụngtrong trường hợp này2. Nghiêm cấm việc sử dụnggây nguy hiểm cho ngườiđộng vật, tài sảnnhà nướcnhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Điều 6. Căn cứ vào tầm quan trọng đối với quốc giaxã hội, tổ chức, các nhân sử dụngđược xếp thứ tự ưu tiên để thực hiện việc điều hoà, hạn chế phụ tải khi xảy ra thiếu điện. Uỷ ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xác định thứ tự ưu tiêncác tổ chức, cá nhân sử dụngtrên địa bànbáo cho đơn vị quản lýlực tỉnh, thành phố ùng địa bàn thực hiện. Điều 7. Trong nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. “Hoạt độnglực” là hoạt động nhằm tạo ra, duy trìđưa năng lượngdến các tổ chức, cá nhân sử dụng dưới hình thức thương mạicác hình thức khác do chính phủ quy định, bao gồm: các hoạt độngquy hoạch, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, sản xuất, truyền tải, điều độđiện, phân phối, kinh doanhcung ứngkể cả xuất nhập khẩunăng. 2. “Sử dụng điện” là quá trình dùngcho những mục đích nhất định. 3. “Nghànhlực” là tập hợp các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có hoạt độnglực trên lãnh thỏ Việt Nam, 4. “Quốc gia “ là tập hợp cơ sở vật chất kỹ thuật có liên quan với nhau để sản xuất, truyền tảiphân phối, điều khiển, cung ứngđược nhà nước giao cho Tổng công tylực Việt Nam quản lý. 5. “ Công trình điện” là tổ hợp công trình xây dựngvật kiến trúc, trang thiết bị để phát điện, truyền tảiphân phốinăng. Công trìnhbao gồm các nhà máy, tổ máy phát điện, các trạm biến áp, các đường dây dẫntrang thiết bị đồng bộ kèm theo. 6. “Sản xuất điện” là hoạt động quản lý , vận hành các nhà máy, trạm phátđể sản xuất ranăng theoquy định. 7. “Sản xuấtthương mại” là sản xuấtnhà máysau thời kỳ vận hành thử, chính thức thực hiện việc cung ứngcho bên mua điện. 8. “Truyền tải“ là hoạt động quản lý, vận hành các công trìnhđể dưa năng lượng đện từ nơi sản xuấtđếnphân phối. 9. “Lưới truyền tảiQuốc gia” làtruyền tảido nhà nước giao cho Tổng công tylực Việt Nam quản lý.10. “Lưới truyền tảingoàiQuóc gia” làtruyền tảido các tổ chức kinh tế khác đầu tưquản lý, có thể vận hành độc lập hoạc đấu nối vàotruyền tảiQuốc gia. 11. “Phân phối điện” là hoạt động quản lý, vận hành các công trìnhđể chuyển năng lượngtừ lướ truyền tải đén tổ chức, cá nhân sử dụng điện. 12. “Cung ứng điện” là quá trình đáp ứng các nhu cầutheo những điều kiện nhất định cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu sử dụng điện. 13. “Nguồnđộc lập” là các cơ sở sản xuất, truyền tải, phân phối, cung ứngcho các khui vực riêng, được quản lýhoạt động độc lập, có thể đấu nối hoạc không đấu nối vớiQuốc gia. III. Thực chấtmô hìnhtheo tinh thầnnghị định 45/NĐ-CP. Chuyển đổi mô hỡnhthực chất là chuyển đổi những khách hàng muatừ chủ thể có tư cách pháp nhân ký hợp đồng mua bán điện. Việc kinh doanhtrước đây chủ yếuqua các hỡnh thức:lực bán trực tiếp, HTX dịch vụnghiệp tổng hợp, HTXnăng, công ty- nước huyện, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần2 hỡnh thức hiện tại khụng hợp phỏp, cần chuyển đổi là ban quản lý xókhoỏn thầu (cai thầu). Tuy nhiờn, thực tế cho thấy 2 hỡnh thức “khụng hợp phỏp” này lại đang phổ biến nhấtđồng nghĩa với nó làdân vẫn phải dùngvới giá cao hơn mức qui địnhNhà nước trong Nghị định 45 CP là giákhông quá 700 đồng 1 “số”. Khó quản lýkiểm soỏt, 2 hỡnh thức này gõy thiệt thũi cho ngườidânthất thoát cho nhà nước. Mặc dù vậy, hiện vẫn cũn 6 tỉnh gồm Yên Bái, Lạng Sơn, Sơn La, Lào Cai, Lai Châu, Hà Nam có mô hỡnh khụng hợp phỏp mà chưa chuyển đổi chút nào. Nguyên nhân chủ yếu lại do yếu tố chủ quan: một số địa phương chưa mong muốn chuyển đổi vỡ đụng chạm tới quyền lợi cá nhân. Đơn cử trong địa bàn quản lý25 tỉnh miền BắcCông tylực I có khoảng 5.000 xó đang sử dụngquốc giahiện mới chỉ hơn 2.000 xó cú mụ hỡnh quản lý phự hợp, cũn 1.478 xó cần chuyển đổi. Tiến độ chuyển đổi tại những nơi này cũn chậm vỡ lý dotính chủ quan đó nờu trờn. Tất nhiờn, chậm ngày nào, bà con nụng dõn sử dụngbị thiệt thũi ngày ấy Hiện nay, mụ hỡnh được cho là phù hợp nhất với điều kiện thực tế đó được thử nghiệmđạt hiệu quả tốt tại các tỉnh Bắc Ninh, Thái Bỡnh. thời gian qua làmụ hỡnh HTX (gồm cả dịch vụ nụng nghiệp tổng hợpdịch vụnăng). Như vậy là, sau khi chuyển đổi mô hỡnh,lực I sẽ tiếp tục phối hợp với các địa phương hoàn thành giấy phép ngành nghề kinh doanhnăng (đối với HTX dịch vụnăng)giấy phép hoạt độnglực (HTX dịch vụnghiệp tổng hợp). Chương trỡnh chuyển đổi này sẽ có thêm hàng ngàn hộ nôn dân được dùngquốc gia đảm bảo an toàn, ổn định với giá bằng hoặc thấp hơn 700 đ/KWh IV. Các mô hình- Loại thứ nhất: Doanh nghiệp nhà nước thành lậphoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước. – Loại thứ 2: Các loại hình doanh nghiệp được thành lậphoạt động theo luật doanh nghiệp. – Loại thứ 3: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lậphoạt động theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – Loại thứ 4: HTX được thành lậphoạt động theo luật HTX. – Loại thứ 5: Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh hoạt độnglực theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000Chính Phủquản lý kinh doanh Năm mô hình trên gọilà đối tượng quản lý kinh doanh điện. Tuỳ theo tình hình cụ thểtừng địa phương mà các cơ quan chức năngnhững tập thể cá nhân có liên quan có thể lựa chọn cho địa phương mình mô hình quản lýphù hợp. V. Các thí dụhìnhviệc chuyển đổi mô hìnhở một số tỉnh . Tỉnh Thái Bình Hiện nay, vấn đề quản lý kinh doanhở nhiều tỉnh, nhiều địa phương cũn bất cập, mỗi nơi làm một kiểu, không theo một quy định pháp luật nào, gây thiệt hại đến người dân dùng điện: giáquá cao, sử dụngkhông an toàn,xuống cấp nhanh chóng. Trước thực trạng đó, Bộ Công nghiệp yêu cầu các tỉnh cùng Tổng công tylực Việt Nam thực hiệntriển“Đề án mô hỡnh tổ chứcquản lýthôn” theo pháp luật. Thỏi Bỡnh là một trong những tỉnh phỏt triểnhoàn thành sớm việc qui hoạchQuốc gia xuốngđược Tổng Công tylực ViệtNam đánh giá là một địa phương quản lý, kiểm soátbỡnh ổn, nhiều nơi giábán đến hộ dân thấp hơn giá trầnkhá ổn định, tổn thấtnăng thấp (chỉ 12-19%). Tuy nhiên, cũn một số nơi do chính quyền địa phương buông lỏng quản lý, để bộ máy bánphỡnh to như xó Vũ Tõy (Kiến Xương) có tới 75 nhân viên quản lý điện. Những nhân viờn này lợi dụng sự thiếu hiểu biếtbà con nụng dõn để tăng giá bán điện, đưa nhiều khoản chingoài qui định vào giá bán điện. Tiềnchiếu sáng công cộng,UBND xó, nhà trẻ đều tính vào tổn thấtnăng. Khi có sự cố xảy ra chỉ khắc phục tạm thời nênxuống cấp nhanh, gây mất an toànchất lượngkhông đảm bảochuẩn, tổn thấtnăng rất cao. Để hoạt động quản lý kinh doanhở Thái Bỡnh đi vào hoạt động ổn định, hợp phápcó hiệu quả, UBND tỉnh Thái Bỡnh đó thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mụ hỡnh tổ chức quản lýcó sựnhấtphân công cụ thể từ tỉnh xuống cơ sở; có sự kiểm tra giám sátcác cấp chính quyền địa phương. Ban chỉ đạo đó đưa ra các mô hỡnh HXT dịch vụ nụng thụn, HTX dịch vụnăng, Công ty cổ phần, Công ty TNHH kinh doanhchọn huyện Kiến Xương làm địa bàn thí điểm. Những mô hỡnh tổ chức quản lýnăng được áp dụng sẽ hoạt động đúng chức năngnó. HTX dịch vụnghiệp thành lậphoạt động theo luật HTX, có tư cách pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, tài sản tại ngân hàng. Đối tượng tham gia HTX là những hộ đang dùngở địa phương. HTX có đội ngũ nhân viên quản lýđó qua đào tạo do chủ nhiệm HTX lựa chọncó ý kiếnUBND xó. Đối với Công ty cổ phần, Công ty TNHH kinh doanhlà một loại mô hỡnh do cỏc cổ đông đóng góp vốnđược thành lậphoạt động theo luật doanh nghiệp. Để chuyển đổi những mô hỡnhlâu nay sang mô hỡnh mới một cỏch nhanh chúng, kịp thời, ụng Đặng Tài, Giám đốc Sở Công nghiệp, Phó trưởng ban thường trựcchuyển đổi mô hỡnh cho biết: “Cụng tỏc giao-nhận tài sảnhạ ápkhi chuyển đổi phải khách quan, trung thực; đúng giá trị cũn lạinú, đảm bảo không thất thoát tài sản”. Ông Lê Văn Đàm, Giám đốclực Thái Bỡnh đánh giá: “Chuyển đổi mô hỡnh tổ chức quản lýsẽlại nhiều lợi ích cho các hộ dùngthôn. Trước hết nó sẽ làm cho giáổn định, phù hợp với qui địnhNhà nước;điện, chất lượng ngày càng một tốt hơn, hạch toán kinh doanh bánđúng chế độ kế toánluật pháp quy định, UBND xó kiểm soỏt được giácác hoạt độngthôn, trỡnh độ chuyên mônthợngàycàng được nâng cao. Một trong những lợi ích lâu dài là có tính tích luỹ từ kinh doanhđể tái đầu tư chohạ ápthôn, tai nạnsẽ giảm .”. Chuyển đổi mô hỡnh Tổ chức quản lýThái Bỡnh là việc làm rất cần thiết. Bởi lõu nay, cỏc tổ chức kinh doanh bỏnđều không có tư cách pháp nhân, hoạt động không theo một quy định pháp luật nào. Nay các mô hỡnh đó cú tờn gọi, được pháp luật thừa nhận. Song, việc chuyển đổi này không đơn giản như việc chuyển đổi tên gọimột tổ chức. Những mô hỡnh mới đũi hỏi bộ mỏy quản lý HTX, Cụng ty phải là người có trỡnh độquản lý kinh tế, quản lý điện. Trong khi đó các Banhiện nay cũn rất hạn chếkiến thức chuyờn mụn; người có vốn ởđể đứng ra thành lập doanh nghiệp không nhiều . Chính vỡ vậy, nhiều xó chưa say sưa trong việc chuyển đổi này. Nhưng cho dù việc chuyển đổi mô hỡnh tổ chức quản lýcó khó khăn, phức tạp như thế nào đi chăng nữa, tỉnh Thái Bỡnh vẫn quyết tõm triểnhoạt động, phấn đấu đến tháng 6 năm 2004 sẽ hoàn thành. Tỉnh Hải Dương Năm 2002,lực Hải Dương (Công tylực 1) là đơn vị được Tổng công tylực Việt Nam chọn thí điểm triển“Mô hỡnh tổ chứcquản lýthôn”. Đề án do Uỷ ban nhân dân tỉnh (có sự tham mưulực Hải Dương) phê duyệt với mục đích xây dựng, hoàn thiện mô hỡnh tổ chứcquản lýphù hợp với điều kiệnđịa phương, bảo đảm cung cấpcho người dân một cách ổn định, chất lượng, an toànthực hiện giá bántheo quy địnhChính phủ. Sau hơn một năm thực hiện, đến nay việc thí điểm đó đem lại kết quả thật đáng khích lệ. Theo số liệucơ quan chức năng tỉnh, đến cuối quý 3-2001 toàn tỉnh cú 238/238 xó cúquốc giagần 100% số hộ dân được sử dụng điện. Khu vựcđó cú 222 xó (100%) hoàn thành cụng tỏc bàn giaotrung ápvới 457 trạm biến áp 6 – 10 – 35 kV285 km đường dây trung thế. Tổng số vốn được UBND tỉnh phê duyệt cũn lại khi bàn giao là 23 tỷ 836 triệu đồng. Toàn bộ vốn xây dựnghạ áp do dân tự đầu tư. Do tồn tại nhiều mụ hỡnh tổ chức quản lýnhư HTX quản lý điện, banxó, tư nhân quản lý . nờn hoạt động quản lý kinh doanh báncũn xảy ra nhiều bất cập. Hợp tỏc xó thỡ cú đông người tham gia, cỏn bộ lại buụng lỏng quản lýlực lượng tham gia quản lýluôn thay đổi, thiếu ổn định. Với banxó thỡ tuy đó hỡnh thành, tồn tại khỏ lõucú sự quản lýUBND xó nhưng do không có tư cách pháp nhân, lại hoạt động theo cơ chế khoán thầu nên […]… nghiệp,nghiệpPhát triểnthôn, Khoa học công nghệtrực tiếp làlực tỉnh, các địa phương phải qua 6 bước cơ bản sau: thực hiện các thủ tục tách HTXđộc lập từ HTX dịch vụ Tổng hợpnghiệp thuộc Sởnghiệpphát triểnsang Sở Công nghiệp quản lý; đánh giá tài sảncũn lại, kiểm kờ tài sản xỏc định vốncông trỡnh, xõy dựng giỏ điện nông thôn để… thanh tracác cơ quan pháp luật, ngành Công nghiệplực Hải Dương đối với những mô hỡnh quản lýđể thực hiện bỡnh ổn giỏtheo giá trầnChính phủ quy định Do có sự chỉ đạo kiên quyếtlónh đạo UBND tỉnhCông tylực 1, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các sở, ban ngànhtỉnh với ngànhĐiện, trên địa bàn tỉnh Hải Dương đó cú một số tổ chức quản lýđược… hỡnh thànhđi vào hoạt động Kết quả sau khi chuyển đổi mô hỡnh Tính đến hết 25-6-2003, toàn tỉnh đó cú 238 xó cú tổ chức quản lýthôn, trong đó ngànhtrực tiếp báncho 2 xó, cũn lại hợp tỏc xó tổng hợp dịch vụ 187 xó, cai thầu6 xó, banlà 27 xó16 HTX(độc lập) Sở dĩ 16 HTXđộc lập thí điểm được coi là hoạt động hiệu quả trước hết do có sự giúp đỡcác… lập đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanhlực tỉnh gặp rất nhiều khó khăn Việc chuyển đổi mô hỡnh tổ chức quản lýtheo quy địnhNhà nướckế hoạchCông tylực 1 cũng đũi hỏi rất nhiều cụng sức, trớ tuệtập thể CBCNV Tuy nhiờn, bằng cỏch làm riờngmỡnh,lực Bắc Kạn đó khụng chỉ hoàn thành mà cũn là một trong 6lực tỉnh khu vực miền Bắc hoàn thành… độnglực, giải thể các banxó trước đây, thanh lý hợp đồng mua báncũký hợp đồng mua bánmớilực Bắc Kạn cũng đó phối hợp với cỏc cơ quantin đạiđẩy mạnh công tác tuyên truyền, giải thích việc chuyển đổi mô hỡnh mới sẽ giỳp cho điạ phương trong tỉnhnhất hoạt động kinh doanh bánkhu vựctheo quy địnhNhà nước; các đối tượng mua, bánđiện. .. Gia Lộc Nhỡncỏc HTXđộc lập từ lúc triểnđến khi đi vào hoạt động đều đó thực hiện được yêu cầu đặt ra là: trật tự trong cung ứngsử dụngtừng bước được lập lại; chất lượngđược cải thiệnthường xuyên ổn định; sổ sách ghi chép sản lượngthụthu chi, quyết toán tài chính được cập nhật đầy đủ, rừ ràng; tỡnh trạng cõu múc, lấy cắphoặc dùngkhông mất… hỡnh thành cỏc mụ hỡnh HTXđộc lập, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân với những ràng buộc pháp lý, nhằm lựa chọn, xõy dựng hoàn thiện mụ hỡnh quản lý điện nông thôn một cách hiệu quả Trong đó có quy địnhngười quản lý, vận hànhđiện; các giải pháp kỹ thuật, quy hoạchđiện; đào tạo nguồn nhân lực; hạch toán kinh tế, hướng dẫn ghi chép sổ sáchtăng cường công tác quản… bánsinh hoạt đến hộ dânthôn; xây dựng quy chế, nội quy sử dụngđiện, kiểm định công tơ, đào tạo thợcho các xó; cấp giấy phộp hoạt độnglực cho các tổ chức quản lý điện nông thôn có tư cách pháp nhân Những địa phương thực hiện thí điểm gồm 01 xó thuộc huyện Thanh Hà, 04 xóhuyện Nam Sỏch, 02 xó huyện Kinh Mụn, 02 xó huyện Thanh Miện, 05 xó thuộc huyện Kim Thành02 xócủa. .. thời hạn,qua việc chuyển đổi sẽ là cơ sở để tiếp tục thực hiện thắng lợi các Dự án năng lượngbằng vốn vayNgân hàng Thế giới (WB) Tuy nhiên, để tránh cho công tác chuyển đổi mô hỡnh quản lý điện nông thôn không bịtính hỡnh thức, đối phó, sau khi hoàn thành,lực Bắc Kạn đó cú kế hoạch cung cấp những tài tài liệu, cỏc Nghị địnhChính phủ“Hoạt độnglực”,… địnhxử phạt hành chính trong lĩnh vực, “Hướng dẫngiá bán điện nông thôn ; sổ sách phục vụ công tác kinh doanhnăng cho các HTX, đồng thời triểngiúp các địa phương mở lớp bồi huấn kiến thức chuyên môn kỹ thuậtđiện, nghiệp vụ quản lý, vận hànhkinh doanh bánđiện; công tác tuyên truyền sử dụngan toàn, tiết kiệm, hiệu quả; phương pháp ghi chỉ số công tơ, quyết toán. Khái niệm chung về mạng và hệ thống điện tiêu chuẩn của mạng lưới điện nông thôn 1. Hệ thống điện, mạng điện Điện năng là dạng năng. phân phối và tiêu thụ điện năng. Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng. Hệ thống năng lượng gồm có hệ thống điện và hệ thống nhiệt. Mạng điện là