Hướng dẫn phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước
Hướng dẫn phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước. Điều kiện áp dụng của phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước đối với doanh nghiệp, đối tượng tính giá thành, trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Mời các bạn tham khảo bài viết.
I. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm (phương pháp kết chuyển song song):
1. Điều kiện áp dụng:
Phương pháp tính giá thành phân bước được áp dụng đối với các Doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục.
2. Đối tượng tính giá thành:
Là thành phẩm ở giai đoạn cuối hoặc nữa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối.
3. Trình tự tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Khi Doanh nghiệp có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra ngoài hoặc có nhu cầu hoạch toán nội bộ giữa các phân xưởng, các bộ phận trong Doanh nghiệp…,phải xác định giá thành nửa thành phẩm trước khi xác định giá thành thành phẩm.
Bước 1: Căn cứ chi phí phát sinh ở giai đoạn 1, giá trị sản phẩm dở dang ở giai đoạn 1 để tính ra giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn này.
Bước 2: Căn cứ giá thành thành phẩm ở giai đoạn 1 chuyển qua và chi phí phát sinh ở giai đoạn 2 để tính ra giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 2.
Bước 3: Căn cứ giá thành nửa thành phẩm ở bước (n-1) chuyển qua và chi phí phát sinh ở bước (n), giá trị sản phẩm dở dang ở bước (n) để tính ra giá thành sản phẩm ở bước n (bước cuối cùng).
Ngoài ra, khi không có nhu cầu bán nửa thành phẩm hay theo dõi nội bộ, kế toán sẽ sử dụng phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm ( các bạn theo dõi ở phần II nhé)
Trước hết căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 để tính được giá thành và giá thành đơn vị của nửa thành phẩm ở GĐ1 đã hoàn thành theo công thức sau:
ZNTP(1) = DDK(1) + C(1) – DCK(1)
Z đơn vị NTP (1) = ZNTP(1) / QTP(1)
+ Nửa thành phẩm của GĐ1 nếu nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 154 (GĐ1)
+ Xuất kho cho GĐ 2 để tiếp tục sản xuất:
Nợ TK 154 ( GĐ2)
Có TK 155
+ Trường hợp chuyển bán thẳng không qua kho:
Nợ TK 157
Nợ TK 632
Có TK 154 ( GĐ1)
+ Nếu chuyển từ GĐ 1 sang GĐ 2 không qua kho:
Nợ TK 154 (GĐ2)
Có TK 154 ( GĐ1)
+ Cứ tiếp tục cho đến giai đoạn cuối cùng:
ZTP(n) = ZNTP(n-1) + DDK(n) + C(n) – DCK(n)
Z đơn vị NTP (n) = ZNTP(n) / QTP(n)
4. Ví dụ minh họa:
Tại một Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A phải qua 2 giai đoạn chế biến liên tục. Trong tháng 10/X có các tài liệu như sau (ĐVT: 1000đ).
Sản phẩm làm dở dang đầu tháng ở giai đoạn 1 đã được xác định giá trị như sau:
– Chi phí NVLTT (Giả sử chỉ tính VLC) 15.000
– Chi phí nhân công trực tiếp (Lương, BH) 8.000
– Chi phí sản xuất chung 6.800
Giai đoạn 2 không có sản phẩm dở.
Chi phí sản xuất trong tháng đã tập hợp được như sau:
Kết quả sản xuất trong tháng như sau:
Giai đoạn 1: Hoàn thành 150 nửa thành phẩm chuyển sang giai đoạn 2 tiếp tục chế biến, còn lại 50 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 60%.
Giai đoạn 2: Nhận 150 nửa thành phẩm của giai đoạn 1 tiếp tục chế biến. Cuối tháng hoàn thành 130 sản phẩm A nhập kho, còn lại 20 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 50%.
Lời giải:
Tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 1:
Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang ở giai đoạn 1
Theo công thức: ZNTP(1) = DDK(1) + C(1) – DCK(1)
Trong đó:
DDK (1) là giá trị dở dang đầu kì = 15.000 + 8.000 + 6.800 = 29.800
C (1) là chi phí phát sinh trong kì = 185.000 + 24.400 + 47.200 = 256.000
DCK(1) là chi phí dở dang cuối kì = 50.000 + 5.400 + 9. 000 = 64.400
=> Giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn 1: ZNTP (1) = 29.800 + 256.600 – 64.400= 222.000
BẢNG TÍNH GIÁ NỬA THÀNH PHẨM Ở GIAI ĐOẠN 1
Tháng 10/X
Số lượng 150
ĐVT: 1000đ
Tính giá thành thành phẩm A ở giai đoạn 2: (ĐVT: 1000đ)
Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang ở giai đoạn 2
Nửa thành phẩm ở GĐ 1 = [ 222.000 / (130+20) ] x 20 = 29.600
Nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)= 1.000 x 20 = 20.000
Nhân công trực tiếp (NCTT) = 180 x 20 = 3.600
Chi phí sản xuất chung (CP SXC) = 300 x 20 = 6.000
Trong đó:
Chi phí nhân công giai đoạn 2 = [ 37.800 / (130 + 10) ] x 10 = 2.700
CP chung = [ 39.760 / (130 + 10) ] x10 = 2.840
Cộng = 20.000 + 3.600 + 6.000 + 2.700 + 2.840 = 35.140
Trong đó:
Giá nửa thành phẩm ở GĐ 1 = 222.000
Chi phí phát sinh trong kì = 37.800 + 39.760 = 77.560
Giá trị dở dang cuối kì = 20.000 + 3.600 + 6.000 + 2.840 = 35.140
=> Giá thành phẩm A = (222.000 + 77.560) – 35.140 = 264.420
II. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
1. Điều kiện áp dụng:
Nếu doanh nghiệp không có nhu cầu bán nửa thành phẩm ra ngoài, hoặc không cần quản lý giá thành của từng phân xưởng, từng công đoạn, doanh nghiệp chỉ cần tình giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng, không cần tính giá thành bán thành phẩm ở từng giai đoạn. Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm ( Phương pháp kết chuyển song song) sẽ là lựa chọn cho trường hợp này.
2. Trình tự tính giá thành theo phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm (Phương pháp kết chuyển song song).
Theo phương pháp này chi phí phát sinh ở từng giai đoạn chỉ cần tính phần tham gia vào ( nằm trong) giá thành sản phẩm hoàn thành theo từng khoản mục chi phí. Sau đó tổng cộng song song toàn bộ chi phí của các giai đoạn sẽ được giá thành của giai đoạn cuối cùng.
Chi phí sản xuất trong thành phẩm = (Chi phí dở dang đầu kì+Chi phí phát sinh) / (sản phẩm hoàn thành+sản phẩm làm dở)
3. Ví dụ minh họa:
Tại một Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A phải qua 2 giai đoạn chế biến liên tục. Trong tháng 10/X có các tài liệu sau (ĐVT: 1000đ).
Sản phẩm làm dở đầu tháng ở giai đoạn 1 đã được xác định như sau:
Chi phí NVLTT (Giả sử chỉ tính VLC) 15.000
Chi phí nhân công trực tiếp (Lương, BH) 8.000
Chi phí sản xuất chung 6.800
Giai đoạn 2 không có sản phẩm dở.
Chi phí sản xuất trong tháng đã tập hợp được như sau:
Kết quả sản xuất trong tháng như sau:
GĐ 1: Hoàn thành 150 nữa thành phẩm chuyển sang giai đoạn 2 tiếp tục chế biến, còn lại 50 sản phẩm dở mức độ hoàn thành 60%.
GĐ 2: Nhận 150 nữa thành phẩm của giai đoạn 1 tiếp tục chế biến. Cuối tháng hoàn thành 130 sản phẩm A nhập kho, còn lại 20 sản phẩm dở mức độ hoàn thành 50%.
Lời giải:
Xác định chi phí sản xuất giai đoạn 1 trong giá thành sản phẩm.
Chi phí NVLTT = [ (15.000+185.000) / (150+50) ] x 130 = 130.000
Chi phí NCTT = [ (8.000 +24.400) / (150+30) ] x 130 = 23.400
Chi phí SXC = [ (6.800 + 47.200) / (150+30) ] x130 = 39.000
Cộng = 192.400
Xác định chi phí sản xuất giai đoạn 2 trong giá thành sản phẩm:
Giá thành phẩm A = 192.400 + 72.020 = 264.420
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH PHẨM
Bạn đang xem bài viết : ” Hướng dẫn phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước “
Từ khóa tìm kiếm nhiều: Phương pháp tính giá thành theo hệ số, phương pháp tính giá xuất kho, cách tính giá thành sản phẩm dịch vụ, bài tập tính giá thành sản phẩm, cách tính giá vốn hàng bán, cách tính giá thành sản phẩm bán lẻ, giá thành và giá vốn.
Có thể bạn quan tâm: ” Những phương pháp tính giá thành chủ yếu “
1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (Giản đơn).
2. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
4. Phương pháp tính giá thành phân bước: Có 2 phương pháp tính giá thành phân bước:
– Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
– Phương pháp phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm
5. Phương pháp tính giá thành có loại trừ sản phẩm phụ.
6. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Xem thêm: Hạch toán các khoản thu nhập khác- Tài khoản 711 , Hạch toán tiền đặt cọc, nhận tiền đặt cọc
Mời các bạn tham gia học thử MIỄN PHÍ khóa học Kế toán tổng hợp thực hành và khóa học Kế toán thuế và lập báo cáo tài chính tại trung tâm
Tặng ngay 200.000 đồng khi đăng ký trước 5 ngày khai giảng
Tặng thêm 400.000 đồng voucher có thể quy đổi thành tiền mặt
Tặng thêm 50.000 cho mỗi sinh viên
Tặng cẩm nang kế toán thuế rất hay và tiện lợi
Miễn phí bảng hệ thống tài khoản kế toán in màu đẹp
Miễn phí khóa kỹ năng viết CV và phỏng vấn xin việc
Miễn phí 100% tài liệu trọn khóa học
Miễn phí 100% lệ phí thi & cấp chứng chỉ
Được cấp bản quyền phần mềm MISA SME trị giá 10.990.000đ , và phần mềm kế toán Excel