HTCTTK cấp Tỉnh – Thu và cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành phố) là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền địa phương (tỉnh/thành phố) huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó chỉ bao gồm những khoản thu, mà chính quyền địa phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành phố) bao gồm:
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước theo quy định của pháp luật;
(4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi công sản và đất công ích;
(5) Viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;
(6) Thu từ quỹ dự trữ tài chính;
(7) Thu kết dư ngân sách;
(8) Thu chuyển nguồn;
(9) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(10) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
(11) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
(12) Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (%)
=
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn theo từng loại phân tổ chủ yếu
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
2. Phân tổ chủ yếu
– Sắc thuế;
– Ngành kinh tế;
– Loại hình kinh tế.
– Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
– Chủ trì: Sở Tài chính;
– Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Cơ quan thuế.