Hỏi đáp tình huống tìm hiểu quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính

Hỏi đáp tình huống tìm hiểu quy định về xử phạt vi phạm hành chính tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính

Lượt xem: 1075

Ngày 23/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 118/2021/NĐ-CP quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính (gọi
tắt là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP). Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022. Dưới đây là một số tình huống pháp luật về quy định
xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định số 118/2021/NĐ-CP:

Tình huống 1: Chị Nguyễn Thị Ngọc (Giao Tiến – Giao Thủy) hỏi: Những đối
tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời:  Theo Điều 3 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì đối tượng bị xử phạt vi
phạm hành chính là:

1. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1
Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau
đây:

a) Là pháp nhân theo quy định của pháp luật dân sự hoặc các tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Hành vi vi phạm hành chính do người đại diện, người được giao nhiệm
vụ nhân danh tổ chức hoặc người thực hiện hành vi theo sự chỉ đạo, điều hành,
phân công, chấp thuận của tổ chức và hành vi đó được quy định tại nghị định về
xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước.

3. Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính được quy
định cụ thể tại các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước.

4. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm hành chính
trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của pháp nhân, tổ chức hoặc theo sự chỉ
đạo, điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì đối tượng bị
xử phạt vi phạm hành chính là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt vi phạm hành
chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức đó thực hiện.

Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ
chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi hoặc thời hạn
được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ đạo, điều hành, phân
công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức, thì chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo mức
phạt áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.

5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư vi phạm hành chính bị áp
dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính. Người đại diện của hộ
kinh doanh, chủ hộ của hộ gia đình, người đứng đầu của cộng đồng dân cư chịu
trách nhiệm thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho hộ kinh
doanh, hộ gia đình, cộng đồng dân cư.

6. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân
đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi
vi phạm khi đang thi hành công vụ, nhiệm vụ và hành vi vi phạm đó thuộc công
vụ, nhiệm vụ, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Cơ quan nhà nước thực hiện hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ quản lý nhà
nước, thì không bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính, mà bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

 

Tình huống 2: Quy
định hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định như thế nào tại Nghị định
118/2021/NĐ-CP?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 4 Nghị
định 118/2021/NĐ-CP thì:

1. Việc quy định hành vi vi phạm hành chính phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:

a) Có vi phạm các quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm, điều cấm của pháp
luật về trật tự quản lý hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước;

b) Đáp ứng yêu cầu bảo đảm trật tự quản lý hành chính nhà nước;

c) Hành vi vi phạm hành chính phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để
có thể xác định và xử phạt được trong thực tiễn.

2. Hành vi vi phạm hành chính được quy định tại các nghị định quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước phải tương ứng,
phù hợp với tính chất vi phạm của hành vi đó.

Trường hợp một hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà
nước này nhưng liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước khác, để bảo đảm tính
đầy đủ, toàn diện và thống nhất của quy định về xử phạt vi phạm hành chính, thì
có thể quy định dẫn chiếu hành vi vi phạm đã được quy định trong nghị định quy
định về xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực khác, đồng thời phân định
thẩm quyền xử phạt cho một số chức danh có thẩm quyền xử phạt của lĩnh vực này.

Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính có các yếu tố, đặc điểm
riêng liên quan đến lĩnh vực, địa điểm vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm và
các yếu tố, điều kiện khách quan làm thay đổi tính chất, mức độ của hành vi vi
phạm, để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, thì nghị định quy định về xử phạt vi
phạm hành chính không điều chỉnh trực tiếp lĩnh vực quản lý nhà nước đó có thể
quy định chế tài xử phạt cao hơn hoặc thấp hơn đối với hành vi vi phạm đó.

3. Hình thức xử phạt, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi vi
phạm hành chính và phải căn cứ vào các yếu tố sau đây:

a) Tính chất, mức độ xâm hại trật tự quản lý hành chính nhà nước của
hành vi vi phạm; đối với hành vi vi phạm không nghiêm trọng, có tính chất đơn
giản, thì phải quy định hình thức xử phạt cảnh cáo;

b) Mức thu nhập, mức sống trung bình của người dân trong từng giai đoạn
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;

c) Mức độ giáo dục, răn đe và tính hợp lý, tính khả thi của việc áp dụng
hình thức, mức phạt.

4. Quy định khung tiền phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính phải
cụ thể, khoảng cách giữa mức phạt tối thiểu và tối đa của khung tiền phạt không
quá lớn. Các khung tiền phạt trong một điều phải được sắp xếp theo thứ tự mức
phạt từ thấp đến cao.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi vi phạm
hành chính và phải căn cứ vào các yêu cầu sau đây:

a) Phải gây ra hậu quả hoặc có khả năng thực tế gây ra hậu quả;

b) Đáp ứng yêu cầu khôi phục lại trật tự quản lý hành chính nhà nước do
vi phạm hành chính gây ra;

c) Phải được mô tả rõ ràng, đầy đủ, cụ thể để có thể thực hiện được
trong thực tiễn và phải bảo đảm tính khả thi.

6. Đối với giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, thì phải quy định biện pháp khắc phục hậu
quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp
giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó.

 

Tình huống 3: Chị Nguyễn Minh Hà (Yên
Chính – Ý Yên) hỏi: Việc Quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính
tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước được quy định như thế nào?

Trả lời: Việc Quy định hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có
thời hạn hoặc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm hành chính tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định tại Điều 5 Nghị định
118/2021/NĐ-CP. Cụ thể:

1. Việc quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải trên cơ sở có đầy đủ các căn
cứ sau đây:

a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ
hành nghề;

b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý
hành chính nhà nước.

2. Không quy định tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có
thời hạn trong các trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi giấy phép,
chứng chỉ hành nghề.

3. Việc quy định đình chỉ một phần hoạt động có thời hạn đối với hành vi
vi phạm hành chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của
pháp luật phải có giấy phép phải trên cơ sở có đầy đủ các căn cứ sau đây:

a) Trực tiếp vi phạm các hoạt động được ghi trong giấy phép;

b) Vi phạm có tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý
hành chính nhà nước;

c) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm
trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã
hội.

4. Không quy định đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép trong
trường hợp có quy định pháp luật về việc thu hồi giấy phép.

5. Việc quy định đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động có thời hạn
đối với hành vi vi phạm hành chính của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc
hoạt động khác mà theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép phải trên
cơ sở căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng xâm hại trật tự quản lý hành
chính nhà nước hoặc hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người,
môi trường và trật tự, an toàn xã hội mà hành vi đó có khả năng thực tế gây ra.

6. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, bảo
vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm
lưu hành, thì phải quy định tịch thu. Đối với các trường hợp khác, việc quy
định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
hành chính phải trên cơ sở có một trong các căn cứ sau đây:

a) Vi phạm được thực hiện do lỗi cố ý hoặc vi phạm có tính chất nghiêm
trọng;

b) Vật, tiền, hàng hóa, phương tiện là tang vật trực tiếp của vi phạm
hành chính hoặc được trực tiếp sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính,
mà nếu không có vật, tiền, hàng hóa, phương tiện này, thì không thể thực hiện
được hành vi vi phạm.

7. Việc quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hình thức xử phạt chính hoặc bổ
sung đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể trong các nghị định quy định về
xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào các Điều 21, 25 và 26 của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này và tính chất đặc thù
của từng lĩnh vực quản lý nhà nước.

8. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với hành vi vi phạm hành chính phải
được quy định thành khung thời gian cụ thể, khoảng cách giữa thời gian tước,
thời gian đình chỉ tối thiểu và tối đa không quá lớn.

 

Tình huống 4: Chị Lê Thị Thanh Huyền
(Vĩnh Hào-Vụ Bản) hỏi: Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như thế nào về thẩm
quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính?

Trả lời: Theo Điều 6 Nghị định 118/2021/NĐ-CP
thì:

1. Thẩm quyền phạt tiền của mỗi chức danh phải được quy định cụ thể
trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính. Đối với nghị định có
nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền này phải quy định cụ thể đối
với từng lĩnh vực.

Trường hợp thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Điều 38,
Điều 39, Điều 40, Điều 41 và Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính được tính
theo tỷ lệ phần trăm mức phạt tiền tối đa của lĩnh vực tương ứng quy định tại
khoản 1 Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì thẩm quyền phạt tiền phải
được tính thành mức tiền cụ thể để quy định trong nghị định quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

2. Đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 3 Điều 24
Luật Xử lý vi phạm hành chính có hành vi vi phạm hành chính mà mức phạt được
xác định theo số lần, giá trị tang vật vi phạm, hàng hóa vi phạm, thì thẩm
quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40, Điều 41
và Điều 46 Luật Xử lý vi phạm hành chính được xác định theo tỷ lệ phần trăm mức
phạt tiền tối đa trong lĩnh vực đó và phải được tính thành mức tiền cụ thể để
quy định trong nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước.

3. Trường hợp nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính có quy
định nhiều chức danh của các lực lượng có thẩm quyền xử phạt thuộc nhiều lĩnh
vực quản lý nhà nước khác nhau tham gia xử phạt, thì phải quy định rõ thẩm
quyền xử phạt của các lực lượng đó đối với từng điều khoản cụ thể.

 

4. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm
quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy
tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.

Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính được quy
định cụ thể tại các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong từng
lĩnh vực quản lý nhà nước.

5. Đối với hành vi vi phạm hành chính vừa bị áp dụng hình thức xử phạt
chính là phạt tiền, vừa bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất, thì
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước phải quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi đó cho chức danh có thẩm
quyền áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định tại điểm đ khoản 5 và
khoản 7 Điều 39 Luật Xử lý vi phạm hành chính

 

Tình huống 5: Anh Trần Tuấn Hải  (Minh Tân – Vụ Bản) hỏi: Việc áp dụng văn bản
quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được quy định
tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP như thế nào?

Trả lời: Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp
luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Điều 7
Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1.
Việc lựa chọn áp dụng văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi
phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 156 Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.

2. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện
trong một khoảng thời gian có nhiều nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được nghị
định để áp dụng theo khoản 1 Điều này, thì việc lựa chọn áp dụng văn bản quy
phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như
sau:

a)
Nếu hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thì áp dụng nghị định đang có hiệu
lực tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt;

b)
Nếu hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thì áp dụng nghị định đang
có hiệu lực tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm để xử phạt..

 

Tình huống 6: Anh Nguyễn Văn Đức (Xuân
Tân – Xuân Trường) hỏi: Nguyên tắc xác định hành vi vi phạm hành chính, áp dụng
các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả và sự
kiện bất khả kháng
được quy định như thế nào tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời: Theo Điều 8 Nghị định 118/2021/NĐ-CP
thì:

1. Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm
hành chính đang được thực hiện để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thực
hiện theo nguyên tắc sau đây:

a) Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi được thực hiện một
lần hoặc nhiều lần và có căn cứ xác định hành vi đã thực hiện xong trước thời
điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính.

b) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện là hành vi đang diễn ra tại
thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi phạm hành chính và hành vi
đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.

2. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu
quả chỉ được áp dụng khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả này đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

3. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính được thực hiện xuất
phát trực tiếp từ điều kiện, hoàn cảnh khách quan do dịch bệnh hoặc phải thực
hiện các biện pháp phòng chống dịch, để xác định việc có hay không xử phạt vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xác minh, thu thập đầy đủ
thông tin, số liệu, giấy tờ hoặc tài liệu có liên quan đến vi phạm hành chính
để làm rõ các tình tiết của vụ việc cụ thể. Nếu xác định dịch bệnh là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến hành vi vi phạm hành chính; đối tượng thực hiện hành
vi vi phạm không thể lường trước được hoàn cảnh dịch bệnh và không thể khắc
phục được, mặc dù đã thực hiện mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép để khắc phục, thì có thể áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 11
Luật Xử lý vi phạm hành chính để không xử phạt vi phạm hành chính.

 

Tình huống 7: Anh Trần Thanh Tùng (Mỹ
Thắng-Mỹ Lộc) hỏi: Việc áp dụng hình thức phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn; đình chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
được quy định như thế nào?

Trả lời: Tại Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy
định:

1. Việc xác định mức phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ
thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp dụng theo
nguyên tắc sau đây:

a) Khi xác định mức phạt tiền đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được
giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm
trừ một tình tiết tăng nặng;

b) Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm
hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi
đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối
thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp
dụng mức tối đa của khung tiền phạt.

2. Hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề
có thời hạn được áp dụng như sau:

a) Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử
phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng
hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với nhiều loại giấy phép,
chứng chỉ hành nghề khác nhau, thì áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng
có thời hạn riêng biệt đối với từng hành vi vi phạm.

Trường hợp có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử
phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một loại giấy phép, chứng chỉ
hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử dụng của
hành vi có quy định thời hạn tước dài nhất;

b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp
dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn cùng một loại giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn tước quyền sử
dụng đối với hành vi có thời hạn tước dài nhất;

c) Trường hợp thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề ngắn
hơn thời hạn tước quyền sử dụng của giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng
thời hạn tước là thời hạn còn lại của giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.

3. Thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề không phụ thuộc vào cơ quan, người đã cấp giấy phép, chứng
chỉ hành nghề mà chỉ thực hiện theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Cá nhân, tổ chức vi phạm phải giao nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề
theo yêu cầu thu giữ của người có thẩm quyền xử phạt, trừ trường hợp đã bị áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính tạm giữ giấy phép,
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 7 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Việc giao nộp giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải lập thành biên bản và
giao 01 bản cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, trừ trường hợp đã lập
biên bản tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì biên bản tạm giữ tiếp tục
có giá trị cho đến hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính có áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi
quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ
hành nghề đó biết.

6. Hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn
được áp dụng như sau:

a) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở
lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì áp dụng
mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định thời hạn đình
chỉ dài nhất;

b) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử
phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp
dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì áp dụng mức tối đa
của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định thời hạn đình chỉ dài nhất.

7. Việc xác định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm
hành chính cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được
áp dụng theo nguyên tắc sau đây:

a) Khi xác định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn, đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với một hành vi vi phạm
hành chính đối với tổ chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có
tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một
tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng;

b) Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ
hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của
khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó. Trong trường
hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung
thời gian tước, đình chỉ; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng
mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.

8. Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 65 và khoản 4 Điều 126 Luật
Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối
với vụ việc đó.

Đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại
cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì việc xác định người có thẩm quyền tịch thu được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.

9. Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính đối với vụ việc đó.

10. Người có thẩm quyền tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hóa phẩm độc hại theo quy định tại khoản 5 Điều 126 Luật Xử
lý vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với
vụ việc đó.

 

Tình huống 8: Chị Nguyễn Thị Mai (Giao An
– Giao Thủy) hỏi: Việc giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính được quy
định như thế nào?

Trả lời: Việc giao quyền trong xử phạt vi phạm
hành chính được quy định tại Điều 10 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản
2 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn giao quyền.

Quyết định giao quyền phải có số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký
và đóng dấu; trường hợp cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng
dấu riêng, thì đóng dấu treo của cơ quan cấp trên.

Phần căn cứ pháp lý ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể
hiện rõ số, ngày, tháng, năm, trích yếu của quyết định giao quyền.

2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính như cấp trưởng.

3. Trong thời gian giao quyền, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính vẫn có
thẩm quyền xử phạt, cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính.

4. Việc giao quyền chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn giao quyền ghi trong quyết định;

b) Công việc được giao quyền đã hoàn thành;

c) Cấp trưởng chấm dứt việc giao quyền cho cấp phó. Trong trường hợp
này, việc chấm dứt giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định;

d) Người giao quyền hoặc người được giao quyền nghỉ hưu, thôi việc, được
điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, cách chức,
giáng chức hoặc tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật;

đ) Người giao quyền hoặc người được giao quyền chết, bị Tòa án tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc
là đã chết;

e) Công việc được giao quyền tuy chưa hoàn thành nhưng vụ việc phải
chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền khác xử lý theo quy định của pháp
luật;

g) Người giao quyền hoặc người được giao quyền bị khởi tố; bị tạm giữ,
tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử;

 h) Điều kiện để cấp trưởng giao
quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 123 Luật
Xử lý vi phạm hành chính không còn.           

 

Tình huống 9: Anh Bùi Văn Tuân (Nghĩa
Hải – Nghĩa Hưng) hỏi: Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định như thế nào về thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành?   

Trả lời: Theo Điều 11 Nghị định 118/2021/NĐ-CP
thì trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền:

1. Trưởng đoàn Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành
vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn
thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Trường hợp hết thời hạn thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh
tra mà chưa thể ra quyết định xử phạt vì lý do khách quan, thì phải chuyển vụ
vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt.

2. Trường hợp quyết định về xử phạt vi phạm hành chính bị khiếu nại, thì
người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết hoặc chỉ đạo
người đã ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính giải quyết theo quy
định của pháp luật về khiếu nại.

 

Tình huống 10: Anh Phạm Tuấn Nghĩa (Thị
trấn Lâm- Ý Yên) hỏi: Việc lập biên bản vi phạm hành chính được quy định như
thế nào tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời:  Theo Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì:

1. Lập và chuyển biên bản vi phạm hành chính:

a) Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ khi phát hiện vi
phạm hành chính phải lập biên bản vi phạm hành chính.

Đối với hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính
không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh
vực, địa bàn quản lý của mình, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc để ghi nhận sự việc và chuyển ngay biên bản
đến người có thẩm quyền;

b) Trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm
tang vật, phương tiện và các trường hợp cần thiết khác, thì người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thể lập biên bản làm việc để ghi nhận sự
việc.

Biên bản làm việc quy định tại các điểm a và b khoản này là một trong
những căn cứ để lập biên bản vi phạm hành chính;

c) Trường hợp phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, thì địa điểm lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

d) Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính để lập biên bản vi
phạm hành chính và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy
định của Chính phủ về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ và thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị
kỹ thuật do cá nhân tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính.

2. Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính:

a) Biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;

b) Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp hoặc có phạm vi rộng,
ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, thì biên bản vi
phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện
vi phạm hành chính;

c) Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám
định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì
biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định,
kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan;

d) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa,
thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người chỉ huy tàu
bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính
và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng,
nhà ga;

đ) Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau,
trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm,
kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm
hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định giá trị tang vật,
phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình
tiết liên quan.

3. Lập biên bản vi phạm hành chính trong một số trường hợp cụ thể:

a) Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị lập một biên bản và ra quyết
định xử phạt một lần. Trường hợp hành vi vi phạm đã bị lập biên bản nhưng chưa
ra quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ chức không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh
của người có thẩm quyền, vẫn cố ý thực hiện hành vi vi phạm đó, thì người có
thẩm quyền phải áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
phù hợp để chấm dứt hành vi vi phạm. Khi ra quyết định xử phạt đối với hành vi
đó, người có thẩm quyền xử phạt có thể áp dụng tình tiết tăng nặng quy định tại
điểm i khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc xử phạt đối với hành
vi không thực hiện yêu cầu, mệnh lệnh của người có thẩm quyền trong trường hợp
nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà
nước tương ứng có quy định và xử phạt đối với hành vi vi phạm đã lập biên bản
nhưng chưa ra quyết định xử phạt;

b) Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành
chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền lập một biên
bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi phạm;

c) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm
hành chính trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể lập một
hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính đối với từng cá nhân, tổ chức vi phạm.
Trường hợp giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khác nhau, thì
người có thẩm quyền phải ghi rõ giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính của từng cá nhân, tổ chức vi phạm;

d) Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm
hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm, thì người có thẩm quyền có thể
lập một hoặc nhiều biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi vi
phạm của từng cá nhân, tổ chức;

đ) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhiều lần, thì người
có thẩm quyền lập một biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ từng hành vi
vi phạm và từng lần vi phạm.

4. Biên bản vi phạm hành chính phải bao gồm các nội
dung cơ bản sau đây:

a) Ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản;

b) Họ và tên, chức vụ người lập biên bản;

c) Thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;

d) Giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm;

đ) Mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm;

e) Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;

g) Lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm (đại diện
theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền);

h) Lời khai của người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ
chức bị thiệt hại (nếu có); ý kiến của cha mẹ hoặc của người giám hộ trong
trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính (nếu có);

i) Quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của cá nhân, tổ
chức vi phạm, cơ quan của người có thẩm quyền tiếp nhận giải trình; trường hợp
cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình, thì phải ghi rõ ý kiến vào biên bản;

k) Thời gian, địa điểm người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm phải
có mặt để giải quyết vụ việc;

l) Họ và tên người nhận, thời gian nhận biên bản trong trường hợp biên bản
được giao trực tiếp.

5. Ký biên bản vi phạm hành chính:

a) Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải
được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ
trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi
phạm hành chính; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có
người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại, thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều
trang, thì phải ký vào từng trang biên bản;

b) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại
nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm
chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc
trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính, thì biên bản phải
có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất
một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào biên
bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người
chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.

6. Giao biên bản vi phạm hành chính:

a) Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác định được cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền
xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài liệu khác phải được
chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập
biên bản;

b) Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính, thì biên bản còn
được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó;

c) Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại
nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc có căn
cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh không nhận biên bản, thì việc
giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật
Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để
thi hành.

7. Biên bản vi phạm hành chính được lập, gửi bằng phương thức điện tử
theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo
quy định tại nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý nhà nước, phù hợp với tính chất của từng lĩnh vực.

8. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức
liên quan nếu có lỗi trong việc chuyển biên bản vi phạm hành chính hoặc hồ sơ
vụ vi phạm không đúng thời hạn dẫn đến quá thời hạn ra quyết định xử phạt, thì
bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

Tình huống 11: Chị  Vũ Thị Thanh Mai (Nam Lợi – Nam Trực) hỏi: Việc
hủy bỏ, ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định
thế nào?

Trả lời: : Việc hủy bỏ, ban hành quyết định mới
trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 13 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những
người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải ban hành
quyết định hủy bỏ toàn bộ nội dung quyết định nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:

a) Không đúng đối tượng vi phạm;

b) Vi phạm quy định về thẩm quyền ban hành quyết định;

c) Vi phạm quy định về thủ tục ban hành quyết định;

d) Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Xử
lý vi phạm hành chính;

đ) Trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 12 Luật Xử
lý vi phạm hành chính;

e) Trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 12 Luật Xử
lý vi phạm hành chính;

g) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Xử
lý vi phạm hành chính;

h) Trường hợp không ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 1 Điều 65
Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Những người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ toàn bộ quyết định có sai sót, nếu
người đã ban hành quyết định không hủy bỏ quyết định theo quy định tại khoản 1
Điều này.

3. Trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1
Điều này, nếu có căn cứ để ban hành quyết định mới, thì người đã ban hành quyết
định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm quyền ban hành
quyết định mới.

Trong trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều
này, nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm
lưu hành hoặc pháp luật có quy định áp dụng hình thức xử phạt tịch thu, biện
pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền
đã ban hành quyết định phải ban hành quyết định mới hoặc chuyển người có thẩm
quyền ban hành quyết định mới để tịch thu, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Tình huống 12: Anh
Trần Quang Tuấn (Yên Cường-Ý Yên) hỏi: Việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế
nào tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời: Việc đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy
bỏ một phần quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều
14 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau:

1. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những
người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm
đính chính quyết định khi có sai sót về kỹ thuật soạn thảo.

2. Người đã ban hành quyết định tự mình hoặc theo yêu cầu của những
người quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật Xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định nếu quyết định có sai sót, vi phạm
mà không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này và
khoản 1 Điều này.

3. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định
được lưu trong hồ sơ xử phạt.

 

Tình huống 13: Anh Trần Văn Khôi (Hải Vân
– Hải Hậu) hỏi: Thời hạn thực hiện và nội dung đính chính, sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính được
quy định như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 15 Nghị
định 118/2021/NĐ-CP thì:

1. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định:

a) Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định là
01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường
hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6
Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì không thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định;

b) Không áp dụng thời hạn trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được
ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành mà thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này.

2. Không áp dụng thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với
các trường hợp sau đây:

a) Quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản
1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Có quyết định giải quyết khiếu nại của người
hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ một phần quyết định;

c) Có kết luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định;

d) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần quyết định bị khởi kiện.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, nếu có
căn cứ ban hành quyết định mới, thì người có thẩm quyền phải lập biên bản xác
minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.

Thời hạn ban hành quyết định mới theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật
Xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày lập biên bản xác minh tình tiết của vụ
việc vi phạm hành chính.

4. Quyết định có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả được đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này chỉ được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần nội dung liên quan
đến việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả.

 

Tình huống 14: Chị Vũ Minh Tuyền (Nam
Lợi-Nam Trực) hỏi: Hiệu lực, thời hạn, thời hiệu thi hành quyết định đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ, quyết định mới ban hành
trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định
118/2021/NĐ-CP thì:

1. Quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn
bộ, quyết định mới ban hành có hiệu lực kể từ ngày ký hoặc một thời điểm cụ thể
sau ngày ký quyết định và được ghi trong quyết định.

2. Thời hạn thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần, quyết định mới ban hành là 10 ngày, kể từ ngày cá nhân, tổ chức vi phạm
nhận được quyết định; trường hợp quyết định mới ban hành có ghi thời hạn thi
hành nhiều hơn 10 ngày, thì thực hiện theo thời hạn đó.

3. Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
một phần, quyết định mới ban hành:

a) Thời hiệu thi hành quyết định đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ
một phần, quyết định mới ban hành là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần, quyết định mới;

b) Trường hợp phải nhiều lần thực hiện việc đính chính, sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần, ban hành quyết định mới, thì thời hiệu là 02 năm, kể từ
ngày ra quyết định được đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần;

c) Quá thời hạn quy định tại các điểm a và b khoản này, thì không thi
hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức
xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục
hậu quả, thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả;

d) Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì
hoãn, thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn
tránh, trì hoãn.

 

Tình huống 15: Chị
Lưu Thị Mai Loan (Xuân Tiến – Xuân Trường) hỏi: Việc giải trình được quy định
như thế nào tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời: Việc giải trình được quy định tại Điều
17 Nghị định 118/2021/NĐ-CP. Cụ thể như sau:

1. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không gửi văn bản giải trình cho
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc không gửi văn bản đề nghị
gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử
lý vi phạm hành chính hoặc ghi rõ ý kiến trong biên bản vi phạm hành chính về
việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành
quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử
lý vi phạm hành chính.

Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu giải trình theo quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có
thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại các
điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu
cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
61 Luật Xử lý vi phạm hành chính lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của
cá nhân, tổ chức vi phạm theo thủ tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61
Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc
phục hậu quả buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người,
vật nuôi, cây trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường, lây lan dịch, bệnh đối với tang vật vi phạm hành chính là động vật,
thực vật sống, hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi
trường, lây lan dịch, bệnh.

3. Việc giải trình và xem xét ý kiến giải trình được thể hiện bằng văn
bản và lưu trong hồ sơ xử phạt.

4. Trường hợp khi lập biên vi phạm hành chính chưa xác định được người
có thẩm quyền xử phạt, thì cá nhân, tổ chức vi phạm gửi văn bản giải trình đến
người có thẩm quyền lập biên bản. Người có thẩm quyền lập biên bản chuyển hồ sơ
vụ việc cùng văn bản giải trình cho người có thẩm quyền ngay khi xác định được
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.

Tình huống 16: Anh Lưu Quang Toàn (Hiển
khánh-Vụ Bản) hỏi: Việc công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng việc xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được quy định
như thế nào tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời: Theo Điều 18 Nghị định 118/2021/NĐ-CP
thì:

1. Đối với các trường hợp vi phạm phải được công bố công khai theo quy
định tại khoản 1 Điều 72 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị của người đã ra quyết định xử phạt gửi văn bản về việc công bố công khai và
bản sao quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến trang thông tin điện tử hoặc
báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
xảy ra vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định xử phạt.

Trường hợp đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, ban hành quyết định mới
trong xử phạt vi phạm hành chính, thì cũng phải thực hiện công bố công khai
theo quy định tại khoản này.

2. Nội dung thông tin công bố công khai gồm: Họ và tên, ngày, tháng, năm
sinh, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân,
quốc tịch của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi
phạm hành chính; hình thức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả và thời gian
thực hiện.

3. Người đứng đầu cơ quan báo hoặc người chịu trách nhiệm quản lý nội
dung của trang thông tin điện tử và thời hạn công bố công khai có trách nhiệm:

a) Đăng đầy đủ các nội dung thông tin cần công khai trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản về việc công bố công khai và bản sao
quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

b) Đăng công khai thông tin đối với mỗi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính ít nhất 01 lần, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;

c) Đăng tin đính chính trong thời hạn 01 ngày làm việc trên trang thông
tin điện tử hoặc số báo tiếp theo, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.

4. Thủ trưởng cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin công bố công khai;

b) Đính chính thông tin sai lệch trong vòng 01 ngày làm việc, kể từ thời
điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính.

5. Đính chính thông tin sai lệch:

a) Trong trường hợp trang thông tin điện tử hoặc báo đăng không chính
xác các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này, thì phải đính chính đúng
chuyên mục hoặc vị trí đã đăng thông tin sai lệch trong thời hạn 24 giờ, kể từ
thời điểm phát hiện hoặc nhận được yêu cầu đính chính trên trang thông tin điện
tử hoặc số báo tiếp theo và phải chịu chi phí cho việc đính chính;

b) Việc đính chính được thực hiện 01 lần đối với mỗi quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày.

6. Trường hợp việc công bố công khai việc xử phạt không thể thực hiện
đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này vì những lý do bất khả kháng, thì
người có trách nhiệm công bố công khai phải báo cáo thủ trưởng cấp trên trực
tiếp và thực hiện công bố công khai việc xử phạt ngay sau khi sự kiện bất khả
kháng được khắc phục.

7. Kinh phí thực hiện công bố công khai và đính chính thông tin sai lệch
được chi trả bằng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên từ cơ quan của người có
thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

8. Người có hành vi vi phạm quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, nếu gây thiệt hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của nhà nước.

 

Tình huống 17: Anh Nguyễn Xuân Thanh (Nam
Tiến – Nam Trực) hỏi: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong
trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá
sản được quy định như thế nào?

Trả lời: Việc Thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử
phạt giải thể, phá sản được quy định tại Điều 19,  Nghị định 118/2021/NĐ-CP cụ thể:

1. Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải
thể, phá sản theo quy định tại Điều 75 Luật Xử lý vi phạm hành chính, mà quyết
định xử phạt vẫn còn thời hiệu thi hành, thì người đã ra quyết định xử phạt
phải ra quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày người bị xử phạt chết được ghi trong giấy chứng
tử; người bị mất tích được ghi trong quyết định tuyên bố mất tích; kể từ thời
điểm cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo về việc doanh nghiệp giải thể; thời
điểm quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực. Quyết định thi hành gồm các nội
dung sau đây:

a) Đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt, lý do đình chỉ; trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;

b) Hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
và biện pháp khắc phục hậu quả tiếp tục thi hành.

2. Trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp
người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản:

a) Cá nhân, tổ chức đang quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
có trách nhiệm thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính;

b) Cá nhân là người được hưởng di sản thừa kế được xác định theo quy
định của pháp luật dân sự về thừa kế có trách nhiệm tiếp tục thi hành biện pháp
khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản thừa kế.

3. Gửi quyết định thi hành một phần quyết định xử
phạt vi phạm hành chính:

a) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong trường hợp tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản phải được gửi cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc giải thể, phá sản; người đại
diện theo pháp luật của tổ chức bị giải thể, phá sản để thi hành;

b) Quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính
phải được gửi cho cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này và điểm a
khoản này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.

4. Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính:

a) Thủ tục thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương III
Phần thứ hai Luật Xử lý vi phạm hành chính;

b) Trường hợp quá thời hạn thi hành quyết định mà cá nhân, tổ chức quy
định tại khoản 2 Điều này không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả, thì
cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ việc vi phạm hành
chính phải tổ chức thực hiện.

Chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả được khấu trừ từ di
sản thừa kế mà người bị xử phạt để lại hoặc tài sản còn lại của tổ chức bị xử
phạt giải thể, phá sản và được coi là một trong những khoản chi phí ưu tiên
thanh toán (nếu có).

5. Trường hợp người bị xử phạt chết không để lại di sản thừa kế, tổ chức
bị xử phạt giải thể, phá sản không còn tài sản, thì việc thi hành biện pháp
khắc phục hậu quả được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 85 Luật Xử lý
vi phạm hành chính.

6. Người thừa kế của người bị xử phạt chết, mất tích, người đại diện
theo pháp luật của tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản có quyền giám sát,
khiếu nại khởi kiện đối với các chi phí tổ chức thực hiện và việc thanh toán
chi phí thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
này.

 

Tình huống 18: Chị
Bùi Thị Thúy Phương (TT Gôi- Vụ Bản) hỏi:
Hình thức, thủ tục thu, nộp tiền phạt được quy định như thế nào tại
Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời: Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP thì:

1. Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong
các hình thức sau đây:

a) Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương
mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;

b) Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết
định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện
tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;

c) Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính hoặc nộp trực
tiếp cho cảng vụ hoặc đại diện cảng vụ hàng không đối với trường hợp người bị
xử phạt là hành khách quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam để thực hiện chuyến bay
quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay làm nhiệm vụ trên
chuyến bay quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; thành viên tổ bay của hãng hàng không
nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế xuất phát từ lãnh thổ Việt Nam;

d) Nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
vào Kho bạc nhà nước theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

2. Thủ tục nộp tiền phạt:

a) Trong trường hợp quyết định xử phạt chỉ áp dụng hình thức phạt tiền
mà cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại
nơi xảy ra hành vi vi phạm, thì theo đề nghị của cá nhân, tổ chức bị xử phạt,
người có thẩm quyền xử phạt quyết định nộp tiền phạt theo hình thức nộp phạt
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ
chức vi phạm qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt;

b) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước
ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật
Xử lý vi phạm hành chính;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiền phạt được nộp trực
tiếp vào tài khoản của Kho bạc nhà nước hoặc gián tiếp thông qua dịch bưu chính
công ích, người tạm giữ các giấy tờ để bảo đảm cho việc xử phạt theo quy định
tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải gửi trả lại cá nhân, tổ
chức bị xử phạt các giấy tờ đã tạm giữ qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm đối
với trường hợp nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch bưu chính công ích đối với
trường hợp nộp gián tiếp. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại
giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả;

d) Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể trực tiếp nhận lại giấy tờ đã bị
tạm giữ hoặc thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy
quyền.

3. Trường hợp nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật
Xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử
phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.

4. Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại
hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.

Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp
tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.

5. Việc thu, nộp, hoàn trả tiền nộp phạt được thực hiện theo quy định
của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.

6. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành
chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; cách tính và thực hiện bù trừ
số tiền nộp phạt chênh lệch (nếu có) trong trường hợp có quyết định đính chính,
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hoặc ban hành quyết định mới trong xử phạt vi phạm
hành chính.

 

Tình huống 19: Chị Lê Thị Ngân (Hải
Anh-Hải Hậu) hỏi: Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm
hành chính được quy định như thế nào?

Trả lời: Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi
phạm hành chính được quy định tại Điều 21 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau:

1. Chứng từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt được in, phát hành,
quản lý, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc hoặc chứng từ điện tử nộp
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để xác nhận số tiền mà cá nhân,
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính đã nộp cho cơ quan thu tiền phạt. Chứng
từ thu, nộp tiền phạt, tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải được lưu
trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt bao gồm:

a) Biên lai thu tiền phạt phải in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền
phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 2
Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp phạt tiền đến 250.000
đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức;

b) Biên lai thu tiền phạt không in sẵn mệnh giá được sử dụng để thu tiền
phạt đối với các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính còn lại và thu tiền chậm
nộp phạt;

c) Giấy nộp tiền, chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước (nếu có);

d) Giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích (nếu có);

đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc phát hành biên lai thu tiền phạt được thực hiện như sau:

a) Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức cấp biên lai thu tiền phạt cho cơ
quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và các cơ quan,
tổ chức thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm tổ chức việc in
và quản lý giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ
thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

b) Cơ quan, tổ chức phát hành phải có thông báo phát hành bằng văn bản
trước khi đưa ra sử dụng lần đầu mẫu biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính
hoặc giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

c) Cá nhân, tổ chức được cấp biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính,
giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ phải quản lý
và sử dụng biên lai thu tiền phạt, giấy chứng nhận nộp tiền phạt theo quy định
tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

4. Sử dụng chứng từ thu, nộp tiền phạt và tiền chậm nộp phạt:

a) Cá nhân, tổ chức thu tiền phạt khi sử dụng biên lai thu tiền phạt
phải đối chiếu các thông tin ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính và
các nội dung ghi trên biên lai thu tiền phạt theo đúng quy định. Tổng số tiền
trên các biên lai thu tiền phạt phải đúng với số tiền phạt ghi trong quyết định
xử phạt;

b) Trường hợp thu tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại khoản 1 Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì nội dung biên lai phải
ghi rõ số tiền đã thu và việc thu thuộc trường hợp thu tiền chậm nộp phạt;

c) Cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt vi phạm hành chính có quyền từ chối
nộp tiền hoặc yêu cầu hoàn trả số tiền phạt đã nộp nếu phát hiện biên lai thu
tiền phạt hoặc chứng từ thu tiền không đúng mẫu quy định, ghi không đúng với
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, ghi không đúng số tiền phạt, chậm nộp
phạt (nếu có) và báo cho cơ quan quản lý người có thẩm quyền thu tiền phạt biết
để xử lý kịp thời.

5. Quản lý biên lai thu tiền phạt:

a) Việc quản lý biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo
chế độ quản lý hiện hành phù hợp với từng loại biên lai;

b) Cơ quan, tổ chức được cấp biên lai để thu tiền phạt vi phạm hành
chính có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi nhập, xuất, bảo quản, lưu giữ biên lai
theo chế độ kế toán hiện hành; hằng tháng, hằng quý lập báo cáo tình hình sử
dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính; hằng năm thực hiện quyết toán
biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Việc hủy biên lai thu tiền phạt thực hiện theo quy định của pháp luật
phù hợp với từng chủng loại biên lai.

6. Chứng từ điện tử nộp ngân sách nhà nước được phát hành và sử dụng
theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, hình thức biên lai
thu tiền phạt và các chứng từ thu tiền phạt khác; tổ chức in, phát hành và quản
lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt và tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính,
trừ giấy chứng nhận nộp tiền phạt trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua
dịch vụ bưu chính công ích quy định tại khoản 3 Điều này.

 

Tình huống 20: Anh Nguyễn Văn Long (Mỹ
Tân – Mỹ Lộc) hỏi: Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức
thi hành được quy định như thế nào?

Trả lời: Việc chuyển quyết định xử phạt vi phạm
hành chính để tổ chức thi hành được quy định tại Điều 22 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
Cụ thể như sau:

1. Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật Xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ
quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành. Tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết
định xử phạt để thi hành.

Việc chuyển và bàn giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đến cơ
quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành phải lập thành biên bản.

2. Xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt trong trường hợp chuyển quyết định
xử phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành:

a) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền
phạt theo quy định tại các Điều 76 và 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì
người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có trách
nhiệm tiếp nhận, xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn, đồng thời thông báo
cho người có đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn và người có thẩm quyền đã ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính đó biết, nếu không đồng ý với việc hoãn, giảm,
miễn, thì phải nêu rõ lý do;

b) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt gửi đơn đề nghị hoãn, giảm,
miễn tiền phạt đến người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm tiếp
nhận và chuyển đơn đề nghị đó đến người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận
quyết định xử phạt quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định việc
hoãn, giảm, miễn.

3. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành
quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi
hành có trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp tang vật bị tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật
Xử lý vi phạm hành chính và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là bất
động sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại hàng hóa,
phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao, thì cơ quan của
người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giữ lại quyết định xử phạt để
tổ chức thi hành.

 

Tình huống 21: Chị Lê Thị Quỳnh Thu (Yên
Tiến – Ý Yên) hỏi: Xử lý tang vật, phương tiện bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép
để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu được quy định như thế nào
tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

Trả lời: Tại Điều 23 Nghị định 118/2021/NĐ-CP
quy định như sau:

1. Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử
dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu, thì thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Trong
trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương
tiện vi phạm trong vụ việc có nhiều cá nhân, tổ chức vi phạm, thì các cá nhân,
tổ chức vi phạm đều có trách nhiệm trong việc nộp khoản tiền tương đương trị
giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ
do người có thẩm quyền xử phạt quyết định, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức vi
phạm có sự thống nhất, thỏa thuận bằng văn bản gửi đến người có thẩm quyền xử
phạt trong thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
66 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

2. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị
tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản theo quy định của
pháp luật dân sự, thì xử lý như sau:

a) Bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật, phương tiện hoặc trị giá
tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một
khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào
ngân sách nhà nước;

b) Bên nhận thế chấp có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản kết quả xử lý
tài sản bảo đảm cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả xử lý tài sản bảo đảm là tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp tịch thu. Trường hợp tài sản
bảo đảm sau khi được xử lý có giá trị lớn hơn giá trị nghĩa vụ được bảo đảm, mà
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chưa nộp đủ khoản tiền tương đương trị giá
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước, thì bên nhận
thế chấp có nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh lệch của tài sản bảo đảm vào
ngân sách nhà nước trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo
bằng văn bản kết quả xử lý tài sản bảo đảm;

c) Bên nhận thế chấp không thực hiện nghĩa vụ chuyển phần giá trị chênh
lệch của tài sản bảo đảm là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc
trường hợp tịch thu trong thời hạn quy định, thì bị xử phạt theo quy định của
pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng hoặc
lĩnh vực khác có liên quan.

3. Tùy theo loại tang vật, phương tiện cụ thể, việc xác định giá trị
tang vật, phương tiện vi phạm để xác định khoản tiền tương đương mà cá nhân, tổ
chức vi phạm phải nộp vào ngân sách nhà nước dựa trên một trong các căn cứ theo
quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền
đang giải quyết vụ việc có trách nhiệm xác định giá trị tang vật, phương tiện
vi phạm.

Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 60
Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc
phải thành lập Hội đồng định giá. Việc thành lập Hội đồng định giá được thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

4. Hình thức, thủ tục thu, nộp khoản tiền tương đương trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định tại
Điều 21 Nghị định này.

 

Tình huống 22: Anh Nguyễn Quang Sang
(Yên Minh-Ý Yên) hỏi: Việc xác định thẩm quyền xử phạt trong trường hợp tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được quy định
như thế nào?

Trả lời: Theo Điều 24 Nghị định 118/2021/NĐ-CP
thì:

1. Trường hợp các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định trị giá hoặc số lượng của hàng cấm
tàng trữ, cấm lưu hành và khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm có tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành, thì thẩm
quyền xử phạt được xác định theo quy định tại Chương II Phần thứ hai Luật Xử lý
vi phạm hành chính và quy định của nghị định về xử phạt vi phạm hành chính.

Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng cấm tàng trữ,
cấm lưu hành không thuộc trường hợp nêu trên, thì không phải tiến hành xác định
giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính mà phải chuyển hồ sơ vụ việc
đến người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thẩm quyền xử phạt đối với trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được xác định theo nguyên tắc và
thứ tự sau đây:

a) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc là người có thẩm
quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước, thì thẩm quyền xử phạt
vẫn thuộc người đó;

b) Nếu người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc
không phải là người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà
nước hoặc không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì người đó phải
chuyển vụ vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hoặc
người có thẩm quyền xử phạt cao nhất trong lĩnh vực quản lý nhà nước đó để ra
quyết định xử phạt.

3. Thẩm quyền quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là hàng cấm tàng trữ, cấm lưu hành được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

 

Tình huống 23: Anh Trần Quang Toản (Nam
Thanh – Nam Trực) hỏi: Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên được quy định thế nào?

Trả lời: Theo Điều 25 Nghị định 118/2021/NĐ-CP
thì:

1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với người chưa thành
niên, trường hợp không xác định được chính xác tuổi để áp dụng hình thức xử
phạt, thì người có thẩm quyền xử phạt lựa chọn áp dụng hình thức xử phạt có lợi
nhất cho người vi phạm.

2. Trước khi quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên
vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét các điều kiện áp
dụng biện pháp nhắc nhở quy định tại Điều 139 Luật Xử lý vi phạm hành chính và
Điều 26 của Nghị định này. Chỉ ra quyết định xử phạt cảnh cáo đối với người
chưa thành niên khi không đủ các điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở.

 

Tình huống 24: Chị Trần Tuyết Nhung
(Xuân Tiến-Xuân Trường) hỏi: Biện pháp nhắc nhở được quy định như thế nào tại
Nghị định 118/2021/NĐ-CP?

 Trả
lời:
Theo Điều 26 Nghị
định 118/2021/NĐ-CP thì:

1. Biện pháp nhắc nhở là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng thay
thế cho hình thức xử phạt cảnh cáo đối với người chưa thành niên vi phạm hành
chính để người chưa thành niên nhận thức được những vi phạm của mình.

2. Đối tượng và điều kiện áp dụng biện pháp nhắc nhở:

a) Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi
phạm hành chính khi họ tự nguyện khai báo, thừa nhận và thành thật hối lỗi về
hành vi vi phạm của mình;

b) Người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị xử phạt vi
phạm hành chính khi hành vi vi phạm hành chính quy định bị phạt cảnh cáo và
người chưa thành niên tự nguyện khai báo, thừa nhận về hành vi vi phạm, thành
thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.

3. Người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
nhắc nhở. Việc nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại chỗ và không phải
lập thành biên bản.

 

Tình huống 25: Chị Nguyễn Thị Hòa (TT
Yên Định – Hải Hậu) hỏi: Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính khi thi hành công vụ? 

Trả lời: Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
khi thi hành công vụ được quy định tại Điều 27 Nghị định 118/2021/NĐ-CP, cụ
thể:

1. Khi tiến hành xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền phải:

a) Có lệnh hoặc quyết định thi hành công vụ của cơ quan có thẩm quyền,
mặc trang phục, quân phục, sắc phục, phù hiệu của ngành hoặc sử dụng thẻ thanh
tra, thẻ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của
pháp luật;

b) Xử lý kịp thời, đúng tính chất, mức độ vi phạm,
đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, điều lệnh, điều lệ,
quy chế của từng ngành;

c) Nghiêm túc, hòa nhã trong thực hiện công vụ.

2. Người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc vi phạm
quy định về những hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành
chính hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại phải bồi hoàn theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của nhà
nước.

Vũ Thùy Liên – Phòng VB-QLXLVPHC