Học bằng C bao nhiêu tuổi – Các quy định hiện hành
Đối với mỗi hạng bằng khác nhau sẽ có những quy định riêng về độ tuổi đủ điều kiện để học. Để đăng ký đúng hạng bằng theo độ tuổi thì bạn cần phải nắm được quy định cũng như biết rõ học bằng C bao nhiêu tuổi? Đọc bài viết sau đây của thedoctorsinnvirginia.com để nắm được những thông tin về các điều khoản như độ tuổi, quy định sức khỏe của người lái xe.
Mục Lục
I. Độ tuổi học bằng lái xe ô tô hiện nay
Trước hết, người điều khiển phương tiện phải có đủ sức khỏe để phù hợp với loại xe và mục đích sử dụng. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải xây dựng tiêu chuẩn sức khỏe người lái xe, khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe ô tô và các quy định đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiểm tra sức khỏe của lái xe. Giới hạn độ tuổi học lái xe ô tô như sau:
1. Độ tuổi học lái xe ô tô B1?
- Bằng lái xe hạng B1 cho phép lái xe ô tô số tự động dưới 9 chỗ ngồi (kể cả ghế lái), ô tô tải dưới 35.000kg. Bằng lái xe hạng B1 có giá trị đến tuổi nghỉ hưu. Vì vậy, hoàn hảo cho phụ nữ trong độ tuổi và những người gần đến tuổi nghỉ hưu và muốn học bằng lái xe.
- Vậy độ tuổi học bằng lái xe hạng B1 là bao nhiêu? Theo quy định của Bộ GTVT, độ tuổi học lái xe ô tô hạng B1 là đủ 18 tuổi trở lên.
2. Bằng B2 bao nhiêu tuổi được học lái xe?
- Bằng lái xe B2 hiện nay là loại bằng lái xe thông dụng nhất. Bằng lái xe hạng B2 cho phép điều khiển ô tô dưới 9 chỗ ngồi (kể cả lái xe), ô tô tải dưới 35.000 kg. Bằng lái xe ô tô số tự động và số tay đều có thể điều khiển được.
- Bằng lái xe B2 có thời hạn 10 năm và hiện nay phổ biến hơn bằng lái xe B1. Vì hiện nay nhu cầu học bằng lái xe ô tô từ 4 đến 9 chỗ, xe du lịch, xe gia đình hay các công ty chuyên nghiệp là rất lớn.
- Vậy bằng B2 bao nhiêu tuổi? Theo quy định của pháp luật Việt Nam và quy định của Bộ GTVT, độ tuổi đăng ký thi bằng lái xe B2 là đủ 18 tuổi trở lên. Độ tuổi dự thi bằng lái xe ô tô được tính từ khi học viên nộp hồ sơ lên Bộ GTVT. Thời hạn học tối thiểu của bằng B2 là 3 đến 4 tháng.
3. Bằng C bao nhiêu tuổi được học?
Theo quy định của Pháp luật và Bộ Giao thông vận tải, người điều khiển các loại xe sau đây có thể lấy bằng C:
- Ô tô chở người trên 9 chỗ ngồi, ô tô tải chuyên dùng có trọng tải trên 3500 kg.
- Xe đầu kéo một rơ moóc có trọng tải hơn 3500 kg.
- Loại xe quy định cho bằng B1 và B2.
Bằng c bao nhiêu tuổi? Vì độ tuổi học bằng lái xe C sẽ khắt khe hơn so với bằng lái xe B1, B2. Do đó, độ tuổi đăng ký dự thi khối C và dự thi khối C là từ 21 tuổi trở lên, độ tuổi đủ điều kiện dự thi sẽ được tính từ ngày nộp hồ sơ về Bộ GTVT.
Ngoài ra, nếu độ tuổi dự thi bằng lái xe hạng C dưới 21 tuổi, học viên có thể đăng ký thi bằng B1 hoặc B2 trước. Sau 2 năm lấy bằng B2, bạn sẽ được phép nâng hạng lên C. Lưu ý nếu bạn chưa đủ 21 tuổi thì sẽ không được chấp nhận tham gia kỳ thi lấy bằng C.
4. Bằng D bao nhiêu tuổi được học?
Bao nhiêu tuổi được học lái xe bằng D? Giấy phép D là giấy phép cấp cho người điều khiển các loại xe sau đây:
- Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi của người lái xe;
- Các loại xe quy định ở các hạng B1, B2 và C nêu trên.
Do đó, giới hạn độ tuổi học lái xe ô tô hạng D cũng cao hơn. Bạn phải ít nhất 24 tuổi để tham gia kỳ thi bằng D.
II. Quy định độ tuổi được nâng hạng bằng lái xe
- Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú hay đang làm việc, học tập tại Việt Nam. Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế. Có giấy xác nhận thời gian lái xe và số km lái xe an toàn theo quy định.
- Trường hợp nâng hạng từ B1 lên hạng B2 thì phải có thời gian học lái xe ô tô tối thiểu 1 năm trở lên và đủ 12.000 km lái xe an toàn.
- Nếu được nâng hạng từ B2 lên C; từ C đến D; từ D lên E, từ bằng lái lên F phải có đủ 3 năm lái xe và 50.000 km lái xe an toàn.
- Nếu bạn nâng hạng từ B2 lên D; từ C lên E phải có thời gian lái xe ít nhất 5 năm và 100.000 km lái xe an toàn.
- Nâng hạng lên các hạng D, E phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ trung học cơ sở (lớp 7/10 hoặc 9/12) trở lên.
III. Điều kiện sức khỏe học bằng lái xe ô tô
1. Điều kiện về mắt
Điều 3. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói ở điều 1, thị lực sau khi điều chỉnh bằng kính bắt buộc phải đảm bảo điều kiện dưới đây:
Hai mắt cộng lại 16/10.
Điều 4. – Những người lái các loại phương tiện giao thông đường bộ có động cơ nói ở điều I, nếu mắt bị một trong bảy trường hợp dưới đây thì không được lái:
- Mắt đeo kính cận thị quá 7 dioptries
- Mắt đeo kính viễn thị quá 7 dioptries
- Mắt đeo kính loạn thị quá 4 dioptries
- Thị trường bị thu hẹp (rétrécissement du champ visuel) quá 20 độ.
- Các cân chuyển vận mắt bị tê liệt hoặc có tật hạn chế sự vận chuyển nhãn cầu.
- Mắt bị quáng gà (hémeralogie) hoặc bị loạn sắc (daltonisme).
- Có các bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đang tiến triển.
Những người mà bệnh của võng mạc hoặc của thị giác thần kinh đã được ổn định và các điều kiện về thị lực, thị trường đầy đủ có thể được tạm thời lái xe do bác sĩ chuyên khoa xét và quyết định thời gian tạm thời đó.
2. Điều kiện về tay
Điều 5. Những người lái các loại mô-tô và side-car, tay phải cũng như tay trái phải có ít nhất 4 ngón (ngón thiếu chỉ có thể là ngón út).
Điều 6. Những người lái các loại xe đã quy định ở điểm b, điều 1, thuộc chương I:
- Tay phải: phải có 4 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).
- Tay trái: phải có 3 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).
Điều 7. Những người học lái xe ô tô đã quy định ở điểm bảo vệ đê điều, điều 1, thuộc chương I:
- Tay phải: phải có 4 ngón (ngón thiếu chỉ có thể là ngón út).
- Tay trái: phải có 4 ngón (trong đó bắt buộc phải có ngón cái).
Như vậy câu hỏi bằng c bao nhiêu tuổi được học lái xe ô tô đã được chúng tôi giải đáp chi tiết trong bài viết trên. Nếu bạn đọc còn vấn đề thắc mắc hãy comment xuống phía dưới để được hỗ trợ giải đáp nhé!