Hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào?

Hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào?

(ĐCSVN) – Phản ánh tới Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, nhiều bạn đọc bày tỏ sự quan tâm trước những hành vi vi phạm về Gây rối trật tự công cộng trong thời gian gần đây, đặc biệt là thời điểm diễn biến dịch COVID-19 vẫn đang phức tạp. Vậy hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý như thế nào?

Một trong số những vụ việc mới nhất bạn đọc gửi phản ánh về việc, mới đây, Công an huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang vừa tống đạt quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can và thi hành lệnh bắt tạm giam 3 bị can để điều tra về hành vi gây rối trật tự công cộng. 3 bị can gồm Phan Văn Hồng (37 tuổi, ngụ xã Thạnh Lộc, huyện Cai Lậy, Tiền Giang), Đỗ Thanh Tuấn (45 tuổi, ngụ xã Tân Lập 2, huyện Tân Phước, Tiền Giang), Nguyễn Văn Guôl Em (35 tuổi, ngụ xã Tân Phước, huyện Tân Hồng, Đồng Tháp).

leftcenterrightdel

Một trong số nhóm đối tượng có hành vi gây rối trật tự công cộng làm việc tại cơ quan chức năng huyện Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang. (Nguồn: tuoitre.vn)

Trước đó, khoảng 8h ngày 8/10, tại khu vực Lò Gạch xã Tân Lập 1, huyện Tân Phước có một số người dân (khoảng 20 người) tụ tập, căng băngrôn, sử dụng loa di động phát âm thanh kêu gọi người dân tụ tập đến UBND xã Tân Lập 1 đòi tiền hỗ trợ khó khăn do ảnh hưởng của dịch COVID-19. Tại UBND xã Tân Lập 1, nhiều người tiếp tục la hét, xúc phạm lực lượng công an, vu khống công an đánh dân. Những người này dùng nón bảo hiểm đập phá, lôi kéo xô đẩy lãnh đạo UBND xã, dù lãnh đạo UBND huyện và xã đã cố gắng giải thích, vận động.

 Qua điều tra, cơ quan chức năng xác định những người căng băngrôn là Hồng, Guôl Em, Tuấn và một số người khác có liên quan. Đây là những người chủ mưu có dấu hiệu kích động, xúi giục, lôi kéo người dân, vu khống công an.

 Như vậy, đối tượng có hành vi Gây rối trật tự công cộng khi đủ căn cứ kết luận vi phạm quy định pháp luật sẽ phải chịu trách nhiệm ra sao? Nhìn nhận vấn đề dưới góc độ pháp lý, luật sư Lê Xuân Thảo – Đoàn luật sư TP Hà Nội phân tích, hành vi gây rối trật tự công cộng là hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng. Tùy vào tính chất, mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

 Theo đó, Điều 5, Chương II,  Nghị định 167/2013/NĐ-CP, các hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý như sau:

 Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 – Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác

 – Gây mất trật tự ở rạp hát, rạp chiếu phim, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, lễ hội, triển lãm, hội chợ, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư, trường học, bệnh viện, nhà ga, bến tàu, bến xe, trên đường phố, ở khu vực cửa khẩu, cảng hoặc ở nơi công cộng khác;

 – Thả rông động vật nuôi trong thành phố, thị xã hoặc nơi công cộng.

 Phạt tiền từ 500.000 – 01 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 – Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

 – Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

 – Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;

 – Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;

 – Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;

 – Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;

 – Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;

 – Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.

 Phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

 – Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hằng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;

 – Lôi kéo hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;

 – Thuê hoặc lôi kéo người khác đánh nhau;

 – Gây rối trật tự tại phiên tòa, nơi thi hành án hoặc có hành vi khác gây trở ngại cho hoạt động xét xử, thi hành án;

 – Gây rối trật tự tại nơi tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế;

 – Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;

 – Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

 – Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức;

 – Tập trung đông người trái pháp luật tại nơi công cộng hoặc các địa điểm, khu vực cấm;

 – Tổ chức, tạo điều kiện cho người khác kết hôn với người nước ngoài trái với thuần phong mỹ tục hoặc trái với quy định của pháp luật, làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

 – Viết, phát tán, lưu hành tài liệu có nội dung xuyên tạc bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức, cá nhân;

 – Tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”.

 Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng khi gây rối trật tự công cộng thuộc một trong hai trường hợp: Có mang theo các loại vũ khí thô sơ hoặc công cụ hỗ trợ; Sản xuất, nhập khẩu, buôn bán “đèn trời”.

 Trường hợp đủ căn cứ xác định truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng, đối tượng vi phạm có thể phải đối diện với mức xử phạt mức cao nhất lên tới 07 năm tù (Điều 318, Mục 4, Chương XXI, Bộ luật Hình sự 2015). Cụ thể như sau:

 Tội gây rối trật tự công cộng

 1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

 a) Có tổ chức;

 b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

 c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

 d) Xúi giục người khác gây rối;

 đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

 e) Tái phạm nguy hiểm.

 “Tóm lại, gây rối trật tự công cộng có thể bị phạt tiền đến 05 triệu đồng khi bị xử lý vi phạm hành chính hoặc phạt tiền đến 50 triệu đồng, phạt tù đến 07 năm khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trong quá trình xem xét, làm rõ các yếu tố liên quan, cơ quan chức năng sẽ ban hành mức xử lý phù hợp” – Luật sư Lê Xuân Thảo cho biết thêm./.

Trường Quân

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

  • Tắt đèn xi nhan sớm khi tham gia giao thông bị xử phạt thế nào?
  • Lái xe đạp nhầm chân ga gây tai nạn có được bồi thường?
  • Cây xanh bật gốc và trách nhiệm bồi thường?
  • Cần xử nghiêm đối tượng xúi giục trẻ em sử dụng ma túy
  • Chở người bằng xe chuyên dùng có vi phạm pháp luật?
  • Ngâm cây thuốc phiện uống để chữa bệnh có vi phạm pháp luật?
  • Quy định của pháp luật về việc tạm giữ hình sự?