Global business nghĩa là gì?

  • The retirement of Frank Kern from IBM Global Business Services paved the way for van Kralingen’s promotion to Senior Vice President of IBM Global Business Services in January 2012.

    Việc Frank Kern nghỉ hưu từ Dịch vụ kinh doanh toàn cầu của IBM đã mở đường cho việc thăng chức của van Kralingen lên Phó chủ tịch cấp cao của Dịch vụ kinh doanh toàn cầu của IBM vào tháng 1 năm 2012.

  • Global Brands Magazine (GBM) is a prestigious U.K. online publication and forum for top brands of the global business community. The winners are selected based on commitments and efforts in the pursuit of outstanding values including: innovation, quality, increasing brand awareness, technology application, risk management, customer service, that promote the dynamic business environment of the remittance industry in Vietnam.

    Tạp chí Global Brands (GBM) là một ấn phẩm và diễn đàn trực tuyến uy tín của Vương quốc Anh dành cho các thương hiệu hàng đầu của cộng đồng doanh nghiệp trên toàn cầu. Người chiến thắng được lựa chọn dựa trên những cam kết và nỗ lực theo đuổi các giá trị nổi bật bao gồm: đổi mới, chất lượng, nâng cao nhận thức thương hiệu, ứng dụng công nghệ, quản lý rủi ro, dịch vụ khách hàng, thúc đẩy môi trường kinh doanh năng động của ngành kiều hối tại Việt Nam.

    Báo

  • Today information technology is the new business; IT is the new business skills that global business wants.

    Ngày nay công nghệ thông tin là kinh doanh mới; CNTT là kỹ năng kinh doanh mới mà doanh nghiệp toàn cầu cần.

  • The global business environment had changed radically since the 1960s to 1980s when Taiwan, Korea, Hong Kong and Singapore broke into global manufacturing as Asia’s Newly Industrialized Countries (NICs).

    Môi trường kinh doanh toàn cầu đã thay đổi một cách căn bản từ những năm 1960 đến những năm 1980, khi mà các nước như Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và Sing-ga-po bỗng chốc trở thành các nước công nghiệp mới (NICs) của châu Á.

  • The Wall Street Journal is a major daily business newspaper covering global business and finance.

    The Wall Street Journal là tờ báo kinh doanh hàng ngày lớn bao về lĩnh vực kinh doanh và tài chính toàn cầu.

  • It should be the business school responsibilities since they are dealing with global business more than we do”.

    Đáng ra trường kinh doanh phải nhận trách nhiệm này vì họ giải quyết với kinh doanh toàn cầu nhiều hơn chúng tôi.”

  • The key disadvantages are the lack of exposure to the business context and the unfamiliar to global business environment.

    Nhược điểm then chốt là thiếu tham gia vào hoàn cảnh doanh nghiệp và không quen thuộc với môi trường kinh doanh toàn cầu.

  • English is rapidly becoming the language of global business, no matter where you do business.

    Tiếng Anh nhanh chóng trở thành ngôn ngữ của kinh doanh toàn cầu, chẳng thành vấn đề bạn làm kinh doanh ở đâu.

  • The knowledge of business culture and impact of cultural differences are the keys to success when working in the global business environment.

    Hiểu biết về văn hoá kinh doanh và ảnh hưởng của khác biệt về văn hóa là điều quan trọng để thành công khi làm việc trong môi trường kinh doanh toàn cầu.

  • From my view, the potential is there but to advance into global business require different thinking, new business model and changing the way company operate at the top level.

    Theo quản điểm của tôi, tiềm năng có đó nhưng tiến vào kinh doanh toàn cầu đòi hỏi tư duy khác, mô hình kinh doanh mới và thay đổi cách công ty vận hành ở mức đỉnh.

  • BAU – Business As Usual BEP – Break Even Point bldg. – Building BLS – Balance Sheet BMC – Business Model Canvas BOM – Bill of Materials BPR – Brief Project Report BPV – Bank Payment Voucher BRD – Business Requirements Document BRU – Business Recovery Unit BRV – Bank Receipt Voucher B2B – Business – to – business B2C – Business to Consumer B2G – Business – to – government BUSI – business bus.

    BAU – Kinh doanh như bình thường BEP – Điểm hoà vốn xe tải – Toà nhà BLS – Bảng cân đối kế toán BMC – Mô hình kinh doanh Canvas BOM – Hoá đơn vật liệu BPR – Báo cáo dự án tóm tắt BPV – Phiếu thanh toán ngân hàng BRD – Tài liệu yêu cầu kinh doanh BRU – Đơn vị phục hồi kinh doanh BRV – Phiếu tiếp nhận ngân hàng B2B – Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2C – Doanh nghiệp tới người tiêu dùng B2G – Doanh nghiệp với chính phủ Busi – kinh doanh xe buýt.

  • List of business schools – Entrepreneurship education – Executive education Managerial academic degrees Undergraduate – level degrees Bachelor of Business Administration – Bachelor of Commerce – Bachelor of Business – Bachelor of Business Science Graduate – level degrees Master of Business Administration – Master of Business and Management – Master of Business – Master of Commerce – Master of International Business – Master of Management – Master of Engineering Management – Master of Enterprise – Master of Finance – Master of Nonprofit Organizations – Master of Health Administration – Master of Science in Project Management – Master of Public Administration – equivalent to an MBA, but for the public sector.

    Danh sách các trường kinh doanh Giáo dục tinh thần kinh doanh đào tạo điều hành Bằng cử nhân quản lý Cấp đại học Cử nhân Quản trị Kinh doanh – Cử nhân Thương mại – Cử nhân kinh doanh – Cử nhân Khoa học Kinh doanh Bằng cao học Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh – Thạc Sĩ Kinh Doanh Và Quản Lý – Thạc Sĩ Kinh Doanh – Thạc sĩ thương mại – Thạc Sĩ Kinh Doanh Quốc Tế – Thạc Sĩ Quản Lý – Thạc sỹ Quản lý Kỹ thuật – Thạc Sĩ Doanh Nghiệp – Thạc sĩ Tài chính – Thạc sĩ quản lý các tổ chức phi lợi nhuận – Thạc sỹ Quản trị Y tế – Thạc sỹ Khoa Học Quản Lý Dự Án – Thạc sỹ Quản trị Công – tương đương với bằng Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh, nhưng dành cho khu vực công.

  • 1957: INSEAD founded as the first business school outside the US 1959: First MBA intake in Fontainebleau and first business school to offer a one – year MBA program 1960: First MBA class graduates 1967: Opening of the school’s first campus on the edge of the Forest of Fontainebleau (now called the ‘Europe Campus’) 1968: First Executive Education programme 1971: Creation of CEDEP, the European Centre for Continuing Education, on a site next to INSEAD in Fontainebleau 1976: Launch of the INSEAD Alumni Fund 1980: INSEAD Euro – Asia Centre opens in Fontainebleau 1983: MBA programme begins its dual intake (in January and September) 1987: Announcement of the INSEAD – Fundação Dom Cabral Partnership 1989: Launch of the PhD programme 1995: Launch of the first INSEAD Development Campaign, which raised funds for permanently endowed chairs and research 2000: First business school with full campuses on multiple continents, with the Asia Campus opening in Singapore 2001: Announcement of the INSEAD – Wharton Alliance and first MBA participant exchanges 2003: Launch of the Executive MBA programme 2004: Opening of the Plessis Mornay Learning Space for Executive Education on Europe Campus 2007: INSEAD Centre opened in Abu Dhabi, primarily for research and executive education; launch of a dual degree Executive MBA with Tsinghua University in China 2010: INSEAD’s Abu Dhabi Center attains Campus status (Middle East Campus) 2012: Launch of the Master in Finance specialized degree 2013: MBA participant exchange agreement with CEIBS launched 2015: Inauguration of the Leadership Development Center in Singapore 2016: First and only business school to achieve a ‘ triple first ‘in rankings – MBA, Executive MBA (Tsinghua – INSEAD EMBA) and Single School Executive MBA (INSEAD GEMBA) in the Financial Times 2016 rankings 2018: Launch of the Hoffmann Global Institute for Business and Society 2020: Opening of the INSEAD San Francisco Hub for Business Innovation

    1957: INSEAD thành lập với tư cách là trường kinh doanh đầu tiên bên ngoài Hoa Kỳ 1959: Khai giải khoá MBA đầu tiên ở Fontainebleau và trở thành trường kinh doanh đầu tiên cung cấp chương trình MBA một năm 1960: Lớp MBA đầu tiên tốt nghiệp Năm 1967: Khai trương cơ sở đầu tiên của trường ở rìa Rừng Fontainebleau (nay được gọi là ‘Cơ sở Châu Âu’) 1968: Chương trình đào tạo quản trị thực hành đầu tiên 1971: Thành lập CEDEP (European Centre for Continuing Education), trên một địa điểm cạnh INSEAD ở Fontainebleau 1976: Ra mắt Quỹ cựu sinh viên INSEAD 1980: Trung tâm Âu-Á INSEAD được mở tại Fontainebleau 1983: Chương trình MBA bắt đầu tuyển sinh kép (vào tháng 1 và tháng 9) 1987: Thông báo về quan hệ đối tác INSEAD – Fundação Dom Cabral 1989: Khởi động chương trình Tiến sĩ 1995: Khởi động Chiến dịch Phát triển INSEAD đầu tiên, gây quỹ cho những vị trí và nghiên cứu lâu dài 2000: Trở thành trường kinh doanh đầu tiên có đầy đủ các cơ sở trên nhiều châu lục, với Cơ sở Châu Á mở tại Singapore 2001: Thông báo về hợp tác INSEAD – Wharton và chương trình trao đổi MBA đầu tiên 2003: Khởi động chương trình Thạc sĩ điều hành cao cấp (EMBA) 2004: Khai trương Không gian Học tập Plessis Mornay (Plessis Mornay Learning Space) dành cho chương trình Đào tạo quản trị thực hành tại cơ sở Châu Âu 2007: Trung tâm INSEAD mở tại Abu Dhabi, chủ yếu dành cho nghiên cứu và đào tạo quản trị thực hành; ra mắt chương trình Thạc sĩ điều hành cao cấp bằng kép với Đại học Thanh Hoa ở Trung Quốc 2010: Trung tâm Abu Dhabi của INSEAD đạt tiêu chuẩn trở thành cơ sở Trung Đông 2012: Ra mắt bằng Thạc sĩ Tài chính chuyên ngành 2013: Thoả thuận trao đổi học viên MBA với CEIBS được đưa ra 2015: Khánh thành Trung tâm Phát triển Lãnh đạo (Leadership Development Center) tại Singapore 2016: Trường kinh doanh đầu tiên và duy nhất đạt được ba thứ hạng đầu trong bảng xếp hạng – MBA, Executive MBA (Tsinghua-INSEAD EMBA) và Single School Executive MBA (INSEAD GEMBA) trong bảng xếp hạng Financial Times 2016 2018: Ra mắt Viện Kinh doanh và Xã hội Hoffmann toàn cầu (Hoffmann Global Institute for Business and Society) 2020: Khai trương Trung tâm đổi mới kinh doanh INSEAD San Francisco (INSEAD San Francisco Hub for Business Innovation)

  • According to a recent McKinsey Global Institute report, the number of people in the global labor force will reach 3.5 billion by 2030 — and yet there will still be a shortage of skilled workers. The result is likely to be intensified global competition for talent. Rather than assuming we’ll work in one location, in our native culture, we will need new skills, attitudes, and behaviors that help us work across cultures. Our ways of thinking about careers, colleagues, and collaboration will need to become more flexible and adaptable. My five-year study of the global workforce at Rakuten, the Japan-based e-commerce powerhouse, gave me a close-up look at what will drive success for this new type of global worker.

    Theo một báo cáo gần đây của Viện Nghiên cứu Toàn cầu McKinsey, lực lượng lao động toàn cầu sẽ đạt 3,5 tỷ người vào năm 2030 và vẫn sẽ còn thiếu hụt nhân công có tay nghề. Kết quả có thể sẽ làm tăng sự cạnh tranh toàn cầu nhằm tranh đoạt nhân tài. Thay vì giả định rằng chúng ta sẽ làm việc tại một địa điểm, trong nền văn hóa bản địa của chúng ta, chúng ta sẽ cần những kỹ năng, thái độ và hành vi mới trợ giúp chúng ta làm việc xuyên các nền văn hóa. Lối suy nghĩ của chúng ta về nghề nghiệp, đồng sự và tính hợp tác sẽ cần phải trở nên linh hoạt và dễ thích nghi hơn. Nghiên cứu 5 năm của tôi về lực lượng lao động toàn cầu tại Rakuten, công ty thương mại điện tử tại Nhật Bản, đã cho tôi một cái nhìn cận cảnh về những gì sẽ thúc đẩy thành công cho kiểu công nhân toàn cầu mới này.

  • 5. Aspiring to a global career. In some sectors, the global market demands for English-speaking workers makes a global career quite attractive. Travel, living in a new country, and the opportunities for career advancement that may come with working for a multinational firm were all reasons that dual expats gave for their global career aspirations. Some people I interviewed had entertained long-standing aspirations to work globally, while others had this dream kindled as they learned English. The desire to learn English and work abroad seemed to reinforce one another. “It’ll be great for me to have the chance to go to another country, to work in another country. It’s definitely something I want to do in the future — when my English is better,” said a Taiwanese employee.

    5. Khao khát nghề nghiệp toàn cầu. Trong một số lĩnh vực, nhu cầu thị trường toàn cầu đối với nhân viên nói tiếng Anh làm cho nghề nghiệp toàn cầu trở nên khá hấp dẫn. Du lịch, sống ở một đất nước mới, và những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp có thể đi cùng với việc bạn sẽ làm việc cho một công ty đa quốc gia là tất cả những lý do cho khát vọng nghề nghiệp toàn cầu của những người nước ngoài “hai mặt”. Một số người được tôi phỏng vấn đã ấp ủ nguyện vọng lâu dài để được làm việc trên toàn cầu, trong khi những người khác nhen nhóm giấc mơ này khi họ học tiếng Anh. Mong muốn học tiếng Anh và làm việc ở nước ngoài dường như củng cố lẫn nhau. “Thật tuyệt vời khi tôi có cơ hội đi đến một quốc gia khác, được làm việc ở một đất nước khác. Đây chắc chắn là điều tôi muốn làm trong tương lai – khi tiếng Anh của tôi tốt hơn”, một nhân viên Đài Loan nói.

  • So the great project of our generation, it seems to me, is to build for the first time, out of a global ethic and our global ability to communicate and organize together, a truly global society, built on that ethic but with institutions that can serve that global society and make for a different future.

    Theo tôi nghĩ, dự án lớn của thế hệ chúng ta chính là xây dựng một xã hội toàn cầu từ đạo lý toàn cầu, khả năng truyền thông và tổ chức của chúng ta, xây dựng một xã hội trên nền tảng đạo đức đó, cùng với những thể chế phục vụ xã hội toàn cầu và xây dựng một tương lai khác.

  • Dr. Debrework Zewdie, former Director (September 1994 – November 2014) of the World Bank Global AIDS Program and Deputy Executive Director and COO of the Global Fund, is an Ethiopian national who has led strategy, policy implementation, and management of development programs at country, regional, and global levels for international bodies such as the World Bank and The Global Fund to Fight AIDS, Tuberculosis and Malaria.

    Tiến sĩDebrework Zewdie, là cựu Giám đốc Chương trình AIDS toàn cầu của Ngân hàng Thế giới (từ tháng 9 năm 1994 đến tháng 11 năm 2014) và là Phó giám đốc điều hành và Giám đốc tác nghiệp của Quỹ Toàn cầu, bà là người Ethiopia đã dẫn dắt về mặt chiến lược, thực hiện chính sách và quản lý các chương trình phát triển cấp quốc gia, cấp khu vực và toàn cầu cho các cơ quan quốc tế như Ngân hàng Thế giới và Quỹ Toàn cầu Phòng chống AIDS, Lao và Sốt rét.

  • Year Title Date (s) Partner Ref. 2020 Global Live Fan Meeting: Krist & Singto May 30, 2020 V Live Global Live Fan Meeting: Off & Gun June 6, 2020 Global Live Fan Meeting: Tay & New June 13, 2020 Global Live Fan Meeting: Bright & Win June 20, 2020

    Năm Tên sự kiện Thời gian Đối tác truyền thông Chú thích 2020 Global Live Fan Meeting: Krist & Singto Ngày 30 tháng 5 năm 2020 V Live Global Live Fan Meeting: Off & Gun Ngày 6 tháng 6 năm 2020 Global Live Fan Meeting: Tay & New Ngày 13 tháng 6 năm 2020 Global Live Fan Meeting: Bright & Win Ngày 20 tháng 6 năm 2020

  • The Global Challenges Foundation conducts international risk surveys and publishes annual reports on global risks, interspersed with quarterly reports that look at various aspects of global catastrophic risk and global governance.

    Global Challenges Foundationthực hiện các khảo sát rủi ro quốc tế và xuất bản các báo cáo hàng năm về rủi ro toàn cầu, xen kẽ với các báo cáo hàng quý xem xét các khía cạnh khác nhau của rủi ro thảm hoạ toàn cầu và quản trị toàn cầu.

  • The term “global society” is sometimes used to indicate a global studies set of learning objectives for students to prepare them for global citizenship (see, for example, the Global Studies Center at the University of Pittsburgh).

    Thuật ngữ “xã hội toàn cầu” đôi khi được sử dụng để chỉ một bộ nghiên cứu toàn cầu về mục tiêu học tập cho sinh viên để chuẩn bị cho họ trở thành công dân toàn cầu (ví dụ, ví dụ, Trung tâm nghiên cứu toàn cầu tại Đại học Pittsburgh).