GIAO ĐẤT VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT – hoiluatsuhanoi.com
Câu chuyện về đất đai luôn là một chủ đề nổi cộm trong xã hội. Là người dân, đặc biệt những người chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì việc được nhà nước cấp đất; giao đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho mình là điều ai cũng mong đợi.
Vậy, để được nhà nước giao quyền sử dụng đất thì cần những điều kiện gì; quy định pháp luật đối với vấn đề này ra sao. Luật sư tư vấn pháp luật đất đai sẽ trích dẫn một số quy định của pháp luật liên quan. Trước tiên, chúng ta sẽ làm rõ khái niệm giao đất là gì.
Thực chất đây là việc nhà nước giao quyền sử dụng đất thông qua ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. Đối tượng được giao quyền sử dụng đất ở đất có thể là cá nhân; tổ chức; doanh nghiệp; hộ gia đình.v.v.
Để được nhà nước giao quyển sử dụng đất; cần phải có căn cứ. Điều 52 của Luật đất đai quy định:
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 53 của Luật đất đai còn quy định cả việc giao quyền sử dụng đất có người đang sử dụng cho người khác:
Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.
Từ các quy định pháp luật nêu trên; để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao quyền sử dụng đất thì cần có căn cứ hợp pháp. Pháp luật cũng quy định cả trường hợp giao đất đã có người sử dụng cho người khác. Dù thực hiện dưới hình thức nào thì cũng phải tuân thủ quy định pháp luật.
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này;
2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này;
3. Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp;
4. Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà nước;
5. Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 159 của Luật này.
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1. Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2. Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
4. Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi xét duyệt việc giao đất sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật đất đai; căn cứ vào quá trình sử dụng và các yếu tố khác để xác định hình thức giao quyền sử dụng đất có thu tiền hoặc không thu tiền cho người sử dụng đất. Ngoài việc sử dụng đất để ở; các doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân cũng được cơ quan Nhà nước giao đất để thực hiện hoạt động sản xuất; kinh doanh, xây dựng và phát triển hạ tầng; nhà ở.
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a) Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
Dự án ở đảo, xã phường biên giới, ven biển có quy định khắt khe hơn
2. Đối với dự án sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi được sự chấp thuận bằng văn bản của các bộ, ngành có liên quan.
3. Người được Nhà nước giao quyền sử dụng đất, cho thuê đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư;
b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dù giao quyền sử dụng đất trong trường hợp nào cũng cần tuân thủ quy định pháp luật
Đối với trường hợp giao quyền sử dụng đất để thực hiện việc sản xuất; kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan Nhà nước sẽ có những quy định chi tiết; Để được tư vấn, giải đáp chi tiết, cụ thể hơn về các quy định của pháp luật đất đai. Khách hàng hãy liên hệ với Hội luật sư Hà Nội qua số điện thoại Hotline: 0906.238.583 – 0904.680.383.