Giáo án ngữ văn 7: Bài Tìm hiểu chung về văn bản hành chính | Giáo án phát triển năng lực ngữ văn 7 – Tech12h
Giáo án ngữ văn 7: Bài Tìm hiểu chung về văn bản hành chính
Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Tìm hiểu chung về văn bản hành chính. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết:
Tập làm văn :
TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
A. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
– Nắm được đặc điểm của văn bản hành chính: hoàn cảnh, mục đích, nội dung, yêu cầu và các loại văn bản hành chính thường gặp trong cuộc sống.
2. Kĩ năng
– Nhận biết được các loại văn bản hành chính thường gặp trong đời sống.
– Viết được văn bản hành chính đúng quy cách.
3. Định hướng phát triển năng lực
– Năng lực giải quyết vấn đề.
– Năng lực sáng tạo.
– Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo: phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về đặc điểm, tầm quan trọng của văn bản hành chính.
– Giao tiếp/ ứng xử với người khác hiệu quả bằng văn bản đề nghị và báo cáo (phù hợp với mục đích, hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp).
4. Thái độ
– Giáo dục hs ý thức tích hợp với các văn bản, các đoạn văn giải thích và phần tiếng việt đã học.
– Tích hợp: Giáo dục quốc phòng, an ninh trật tự, an toàn xã hội…..
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
– Giáo viên:
+ Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo.
+ Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học.
– Học sinh:
+ Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan.
+ Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP
– Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống…
– Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức (1’)
2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
2.1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS
Gv kiểm tra sự chuẩn bị của HS -> có thái độ đánh giá.
2.2. Kiểm tra nội dung bài
Câu hỏi:
1. Thế nào là liệt kê? (5đ)
2. Xác định các kiểu liệt kê trong đoạn văn sau: (5đ)
“Tất cả những gì ta đọc được ở đây đều là sự thật, cái sự thật thô ráp, tươi ròng và sống động.
Những con người thật, những địa chỉ thật, những tâm trạng thật”.
(Bùi Minh Quốc)
Yêu cầu:
– Liệt kê là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay của tư tưởng, tình cảm.
– Liệt kê tăng tiến : ….đều là sự thật, cái sự thật thô ráp, tươi ròng và sống động.
– Liệt kê không theo cặp : Những con người thật, những địa chỉ thật, những tâm trạng thật .
3. Bài mới (35’)
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
– Mục tiêu : T¹o t©m thÕ vµ ®Þnh híng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp
– Phương pháp: Quan sát, vấn ®¸p, thuyÕt tr×nh.
– Kỹ thuật: ®éng n·o
– Thời gian: 5 phút
GV đưa các mẫu văn bản: Tờ khai theo mẫu, giấy mời họp, biên bản họp lớp, đơn xin nghỉ học, báo cáo, giấy đề nghị…
– GV: Các em có thường gặp các kiểu văn bản trên trong cuộc sống không? Nó thuộc kiểu văn bản nào?
– HS trả lời: (hành chính).
Đây là kiểu văn bản được dùng trong các hoạt động quản lí, điều hành các mặt đời sống xã hội để giải quyết các mối quan hệ xã hội giữa nhà nước với nhân dân và giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa các đoàn thể, các tổ chức xã hội với nhau hoặc với quần chúng…Vậy văn bản hành chính có những đặc điểm gì -> Bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
– Mục tiêu :
– Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm.
– Hs nắm được các giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.
– Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác…
– Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng Giảng, thảo luận nhóm.
– Kỹ thuật: Động não, giao việc
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu thế nào là văn bản hành chính I. Thế nào là văn bản hành chính ?
G
H
G
H
G
G
G
H
G
H
G
G
G
H
G
G
G
H
G
H
G
G
G
G
G
H
Gv yêu cầu hs theo dõi 3 văn bản: thông báo, đề nghị, báo cáo.
Đọc 3 văn bản và chú ý nội dung, hình thức và cho biết:
? Theo em, khi nào người ta viết các văn bản thông báo, đề nghị và báo cáo?
Tư duy độc lập trả lời.
Khi cần truyền đạt một vấn đề gì đó (thường là quan trọng) xuống cấp thấp hơn hoặc muốn cho nhiều người biết thì người ta dùng văn bản thông báo.
+ Khi cần đề đạt một nguyện vọng chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể đối với cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết thì người ta dùng văn bản đề nghị.
+ Khi báo cáo một vấn đề gì lên cấp cao hơn -> báo cáo.
*Bổ sung: Thông báo: Phổ biến thông tin kèm theo hướng dẫn và yêu cầu thực hiện. Kiến nghị: Trình bày nguyện vọng thường kèm theo lời cảm ơn. Báo cáo: Tập hợp những công việc đã làm được sơ kết, tổng kết để cấp trên biết, thường kèm theo số liệu, tỉ lệ phần trăm.
? Mục đích của mỗi văn bản là gì?
Trình bày.
? Ba văn bản trên có gì giống và khác nhau?
Tên gọi, nội dung và mục đích sử dụng của 3 văn bản khác nhau nhưng giống ở một số mục có sẵn.
? Hãy chỉ ra những mục có mặt trong cả 3 văn bản trên?
* Lưu ý: 3 văn bản trên không chỉ trình bày các mục giống nhau mà cách trình bày cũng gần giống nhau: Quốc hiệu (tên nước), tiêu ngữ: thể chế hành chính ghi ở đầu văn bản, phần giữa hoặc chếch sang bên phải trang giấy. Địa điểm, thời gian …viết trên cùng một dòng, chếch sang phải trang giấy, ngay bên dưới mục 1. Họ tên, chức vụ, tên hoặc cơ quan nhận văn bản ghi ở phần đầu nội dung văn bản (văn bản 2,3) hoặc ghi ở góc trái phía dưới văn bản (VB1). Phần họ tên chức vụ người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi ghi ở phần nội dung văn bản hoặc góc trái song song với quốc hiệu và tiêu ngữ (VB1) hoặc ở cuối văn bản. Phần 5 là mục quan trọng nhất trong mỗi văn bản song mỗi văn bản có nội dung khác nhau. Chữ kí, họ tên người gửi văn bản ghi ở phần cuối, góc phải văn bản.
? Qua phân tích ngữ liệu em có nhận xét gì về nội dung, hình thức 3 văn bản trên? (3 văn bản trên dùng để làm gì?)
Những văn bản dùng để truyền đạt thông tin từ cấp trênxuống cấp dưới,đề đạt nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết… người ta gọi là văn bản hành chính.
? Vậy em hiểu như thế nào về văn bản hành chính? Nó có những đặc điểm gì?
Trả lời.
Khái quát bằng ghi nhớ.
? Trong cuộc sống em còn gặp những văn bản nào tương tự như 3 văn bản trên không?
Có: biên bản, hợp đồng, sơ yếu lí lịch,…
– Gv đưa giấy khai sinh, giấy chứng nhận tốt nghiệp. Hs quan sát.
? Theo em, đây có phải là các văn bản hành chính không? Vì sao?
Phải, căn cứ vào nội dung, hình thức.
? Như vậy, chúng ta vừa được tìm hiểu 3 ngữ liệu và 1 số văn bản khác -> là những dạng tồn tại của văn bản hành chính. Em nhận thấy các văn bản hành chính có điểm chung và điểm riêng nào?
Khác nhau về tên gọi, nội dung, mục đích sử dụng; giống nhau: Nội dung ngắn gọn, chính đáng, thiết thực, rõ ràng, chính xác. HT trình bày theo một số mục (theo mẫu).
* Nhấn mạnh: Nội dung của văn bản hành chính bao giờ cũng ngắn gọn, đề mục rõ ràng, số liệu chính xác (báo cáo). Nội dung đưa ra trong văn bản hành chính phải chính đáng (đề nghị), thiết thực,quan trọng (thông báo). Trong văn bản hành chính, không phải nội dung nào cũng thông báo, ý kiến nào cũng có thể đề nghị, con số, số liệu trong báo cáo không phải chung chung, không rõ ràng…đặc biệt là cấp gửi: Báo cáo chỉ sử dụng cho cấp dưới gửi lên cấp trên. Thông báo chỉ sử dụng cho cấp trên gửi xuống cấp dưới. Đề nghị sử dụng cho cấp dưới gửi lên cấp trên và cấp trên gửi lên cấp cao hơn.
? Tại sao văn bản hành chính lại phải trình bày theo một số mục nhất định như trên?
Căn cứ vào yêu cầu, tính chất của kiểu văn bản. Văn bản hành chính là kiểu văn bản biểu thị tính chất thể chế, kỉ cương; là loại văn bản dùng trong lĩnh vực quản kí và điều hành -> đòi hỏi nó phải đảm bảo được sự nghiêm chỉnh, trang trọng, chính xác, hiệu lực -> chính vì thế nên nó phải tuân thủ theo một số mục nhất định theo mẫu- người ta gọi đó là tính khuôn mẫu, khuôn mẫu ấy là do nhà nước quy định.
? Vậy hình thức trình bày của văn bản hành chính có gì khác so với các văn bản truyện và thơ mà em đã học?
– GV: tác phẩm truyện có sử dụng yếu tố hư cấu, tưởng tượng. Còn văn bản hành chính không sử dụng hư cấu, tưởng tượng. Trong văn bản hành chính bao giờ cũng ghi rõ thời gian, địa điểm, hiệu lực bắt đầu từ khi nào, ai chịu trách nhiệm thi hành, nội dung rõ ràng, số liệu cụ thể, chính xác…
– Về mặt ngôn ngữ trong thơ văn có sử dụng ngôn ngữ giàu tính hình tượng, mang sắc thái biểu cảm (sử dụng các biện pháp tu từ, từ nhiều nghĩa, các kiểu câu khác nhau trong đó có cả câu đặc biệt, câu rút gọn -> đòi hỏi người đọc phải huy động trí tưởng tượng cao độ mới nắm được. Còn trong VBHC chủ yếu sử dụng ngôn ngữ hành chính: Tên nước, thể chế, tên văn bản hành chính, chiểu theo, căn cứ vào…Từ ngữ chỉ thường mang một nghĩa: Nghĩa đen, nghĩa gốc. câu văn ngắn gọn, nội dung thông tin rõ ràng. Diễn đạt không sử dụng các phép tu từ, phép lặp, điệp ngữ, điệp từ, những câu văn quá dài.
? Tại sao văn bản hành chính lại có sự khác biệt về cách trình bày so với các văn bản khác như vậy?
Để đảm bảo tính hiệu lực, tính chính xác, minh bạch -> đó là một trong những yêu cầu của kiểu văn bản này cùng với yêu cầu về tính khuôn mẫu. 1. Phân tích ngữ liệu:
1,2,3-sgk.
– Khi muốn truyền đạt nội dung, yêu cầu, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng.
– Mục đích:
+ VB1: phổ biến 1 nội dung để gv và hs nắm được kế hoạch.
+ VB2: đề xuất 1 nguyện vọng, ý kiến: xin nghỉ thăm bạn.
+ VB3: báo cáo những gì đã làm được: kết quả lao động.
– So sánh:
+ Khác nhau về mục đích và nội dung, yêu cầu.
+ Giống nhau: Có một số mục nhất định:
. Quốc hiệu, tiêu ngữ(1).
. Địa điểm, thời gian viết văn bản(2).
. Họ tên, chức vụ, tên hoặc cơ quan nhận
văn bản(3).
. Họ tên, chức vụ người gửi hay tên cơ quan, tập thể gửi văn bản(4).
. Nội dung văn bản(5).
. Chữ kí và họ tên người gửi văn bản (6).
-> Nội dung: Truyền đạt thông báo yêu cầu, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng.
– Hình thức: Được trình bày theo một số mục nhất định
2. Ghi nhớ: (sgk-110).
HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
– Mục tiêu:
– Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành.
– Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác, chia sẻ
– Thời gian: 10 phút.
– Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm…
– Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy….
G
H
G II. Luyện tập
Đưa bảng phụ 6 tình huống sgk.
Đọc, xác định
? Trường hợp nào người ta viết văn bản hành chính? Vì sao?
– Hs căn cứ vào nội dung, mục đích của mỗi tình huống trả lời.
? Vì sao tình huống 3,6 không dùng văn bản hành chính?
Vì ghi lại cảm xúc thì chỉ có thể sử dụng văn bản biểu cảm; Để biết được buổi tham quan ấy thì phải sử dụng phương thức kể, tả để tái hiện lại buổi tham quan ấy cho bạn nghe -> bạn hình dung ra các sự việc và quang cảnh buổi tham quan.
Chốt đáp án:
– Tình huống 1,2,4,5 viết văn bản hành chính: 1- thông báo; 2 – báo cáo; 4- đơn từ; 5 – đề nghị.
3- biểu cảm, 6- tự sự, miêu tả.
? Từ bài tập 1 theo em khi nào cần sử dụng văn bản hành chính? Văn bản hành chính tồn tại ở những dạng nào? Mỗi dạng văn bản hành chính được sử dụng trong những tình huống cụ thể nào?
– Gv đưa bài tập bổ sung: Viết một lá đơn xin nghỉ học.
– Hs hoàn thành độc lập -> nhận xét, sửa lỗi.?
HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
– Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học.
– Phương pháp: Vấn đáp
– Thời gian: 5p
– GV yêu cầu: Viết một lá đơn xin nghỉ học ?
– HS thực hiện, Nhận xét và chữa bài cho 3 HS đại diện.
HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
– Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời.
– Phương pháp: thực hành có hướng dẫn, thảo luận nhóm
Vẽ sơ đồ tư duy bài học
4. Hướng dẫn HS về nhà (2’)
* Đối với bài cũ:
– Học, nắm chắc nội dung bài. Hoàn thành các bài tập sgk, sách bài tập.
– Đọc kĩ các văn bản, học tập cách viết. Sưu tầm một số văn bản cùng loại.
* Đối với bài mới:
Xem lại đề tiết trả bài KT TV, bài Kiểm tra Văn.