Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc – Wikipedia tiếng Việt

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc (tiếng Anh: Australia women’s national soccer team) là đội tuyển nữ đại diện cho Úc tại các giải đấu bóng đá quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Úc (Football Australia). Biệt danh chính thức của đội là the Matildas (có nguồn gốc từ bài hát dân gian “Waltzing Matilda”).[2] Đội tuyển nữ Úc đã tham gia Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 7 lần và tham gia Thế vận hội Olympic 2 lần, tuy nhiên không giành được huy chương.

Khi còn là thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương ( OFC ), đội tuyển bóng đã nữ vương quốc Úc là nhà vô địch Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương ba lần. Đối trọng với Úc tại châu Đại Dương là New Zealand .Năm 2006 khi được chuyển sang Liên đoàn bóng đá châu Á ( AFC ), Úc trở thành thế lực mới cạnh tranh đối đầu sòng phẳng với những cường quốc bóng đá nữ khác ở châu Á là Nhật Bản, Bắc Triều Tiên, Nước Hàn và Trung Quốc. Đội đã một lần vô địch Cúp bóng đá nữ châu Á vào năm 2010, và trở thành đội tuyển vương quốc tiên phong giành thắng lợi ở hai liên đoàn lục địa khác nhau ( trước khi đội tuyển bóng đá nam giành thành tích tựa như tại Cúp bóng đá châu Á năm ngoái ) .

Năm 2013, Úc gia nhập Liên đoàn bóng đá ASEAN, và nghiễm nhiên trở thành đội tuyển nữ số một khu vực Đông Nam Á cho đến nay. Do sức mạnh vượt trội so với các đội tuyển còn lại trong khu vực, Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Úc chưa từng tham dự AFF Cup dưới tư cách thành viên chính thức (năm 2008 tham dự với tư cách khách mời; năm 2013, 2015, 2016, 2018 Úc cử đội tuyển nữ U-20).

Đội hình hiện tại[sửa|sửa mã nguồn]

23 cầu thủ sau đây đã được ghi tên vào đội hình tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 từ ngày 7 tháng 6 đến ngày 7 tháng 7 năm 2019.[3][4]

Số trận và số bàn thắng cập nhật đến ngày 22 tháng 6 năm 2019, sau trận đấu với Na Uy.

Nhân viên giảng dạy[sửa|sửa mã nguồn]

Chức vụ Tên
Huấn luyện viên trưởng Ante Milicic
Trợ lí huấn luyện viên Melissa Andreatta
Trợ lí huấn luyện viên Ivan Jolic
Huấn luyện viên thủ môn John Gorza

Hồ sơ cạnh tranh đối đầu[sửa|sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá nữ quốc tế[sửa|sửa mã nguồn]

Thế vận hội Olympic[sửa|sửa mã nguồn]

Thế vận hội Olympic
Năm Kết quả Vị trí Pld W D L GF GA
Hoa Kỳ1996 Không vượt qua vòng loại
Úc2000 Vòng bảng thứ 7 3 0 1 2 2 6
Hy Lạp2004 Tứ kết thứ 5 4 1 1 2 3 4
Trung Quốc2008 Không vượt qua vòng loại
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland2012
Brasil2016 Tứ kết thứ 7 4 1 2 1 8 5
Nhật Bản2020 Hạng tư thứ 4 5 2 1 2 11 12
Toàn bộ 4/7 0 danh hiệu 16 4 5 7 24 27

Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương[sửa|sửa mã nguồn]

Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương
Năm Kết quả Vị trí Pld W D L GF GA
Nouvelle-Calédonie1983 Á quân thứ hai 4 2 1 1 20 3
New Zealand1986 Á quân thứ hai 4 2 0 2 4 6
Úc1989 Hạng ba thứ ba 4 1 1 2 7 6
Úc1991 Á quân thứ hai 4 3 0 1 21 1
Papua New Guinea1994 Vô địch thứ nhất 4 3 0 1 13 2
New Zealand1998 Vô địch thứ nhất 4 4 0 0 49 1
Úc2003 Vô địch thứ nhất 4 4 0 0 45 0
Toàn bộ 7/7 3 danh hiệu 28 19 2 7 159 19

Cúp bóng đá nữ châu Á[sửa|sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá nữ Khu vực Đông Nam Á[sửa|sửa mã nguồn]

* Úc tham gia Giải vô địch bóng đá nữ Khu vực Đông Nam Á 2008 với tư cách khách mời .* * Úc gia nhập Liên đoàn bóng đá ASEAN năm 2013, nhưng cho đến nay Đội tuyển vương quốc nữ Úc chưa từng tham gia Giải vô địch bóng đá nữ Khu vực Đông Nam Á dưới tư cách thành viên chính thức của AFF. Liên đoàn bóng đá Úc chỉ cử Đội tuyển nữ U-20 vương quốc Úc tham gia trong 4 kỳ ( 2013, năm ngoái, năm nay, 2018 ) .

  • Williams, Jean (2007). “Waltzing the Matildas: Women’s Football in Australia”. A Beautiful Game: International Perspectives on Women’s Football. Berg Publishers. ISBN 978-1845206758.

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: https://evbn.org
Category: Giải Đấu