đồ áN ngành may tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại công ty may
- Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 1
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
TPHCM, ngày tháng 5 năm 2015.
Kí tên - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
. ……………………………………………………………………………………………………………………..
TPHCM, ngày tháng 5 năm 2015.
Kí tên - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 3
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tại trƣờng chúng em đã đƣợc nhà trƣờng và Khoa May Thời
Trang tạo điều kiện cho chúng em khảo sát thực tế bằng việc trải qua gần 2 tháng thực
tập tại Công ty Sundia Bình Dƣơng. Từ đó chúng em đã vận dụng những kiến thức đã
đƣợc học ở nhà trƣờng vào thực tế, nâng cao hiểu biết, giúp chúng em xác định khả năng,
tay nghề của chính mình để chúng em vững tin hơn trong công việc tƣơng lai của mình
sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Khoa May Thời Trang –
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian vừa qua. Với kiến
thức nhỏ bé mà chúng em có đƣợc luôn cần một sự bổ sung trong biển kiến thức mênh
mông của thầy cô, mong rằng các thầy cô tiếp tục dìu dắt giúp đỡ chúng em trên bƣớc
đƣờng tƣơng lai.
Chúng em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công Ty Sundia Bình Dƣơng, lãnh đạo
các Phòng Ban đã tạo điều kiện cho chúng em đƣợc thực tập trong suốt thời gian vừa qua
và cung cấp đầy đủ các tài liệu, số liệu. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Anh Phạm
Đức Huy Phó Tổng Giám đốc công ty và các anh chị công nhân viên trong công ty đã tận
tình hƣớng dẫn để em hoàn thành cuốn báo cáo đồ án công nghệ này.
Đây là lần đầu tiên chúng em thực hiện cuốn báo cáo này nên không tránh khỏi
những thiếu sót, chúng em mong đƣợc sự nhận xét và đóng góp ý kiền quý báu từ thầy cô
và quý công ty để cuốn báo cáo của chúng em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, chúng em xin chúc toàn thể các thầy cô khoa May Thời Trang –
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh nhiều sức khỏe, vững bƣớc
trên con đƣờng sƣ phạm.
Kính chúc toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty Sundia Bình Dƣơng sức khỏe
và đạt đƣợc nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, đƣa công ty ngày càng phát triển.
TPHCM, ngày tháng 5 năm 2015.
Sinh viên - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 4
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ………………………………………………………………………………..8
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM….8
1. Lịch sử hình thành công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ………………………………8
1.1. Khái niệm chất lƣợng sản phẩm …………………………………………………………….8
1.2. Một số quan niệm về chất lƣợng…………………………………………………………….8
1.3. Lịch sử về quá trình phát triển của công tác quản lý chất lƣợng…………………..8
1.4. Các phƣơng pháp quản lý chất lƣợng………………………………………………………9
2. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 9000……………………………………………………………………9
2.1. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000……………………………………………………………….9
2.2. Các triết lý ISO 9000………………………………………………………………………….10
3. Vai trò của công tác kiểm tra chất lƣợng……………………………………………………..10
4. Nội dung của công tác kiểm tra chất lƣợng ………………………………………………….11
5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận kiểm tra chất lƣợng……………….11
5.1. Chức năng của bộ phận KCS……………………………………………………………….11
5.2. Nhiệm vụ của bộ phận KCS ………………………………………………………………..11
5.3. Quyền hạn của bộ phận KCS……………………………………………………………….12
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƢƠNG…………………………………..12
1. Khái quát chung………………………………………………………………………………………12
2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty………………………………………………………12
2.1. Chủ đầu tƣ:……………………………………………………………………………………….12
2.2. Doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ…………………………………………………………………..13
3. Cơ cấu tổ chức công ty……………………………………………………………………………..14
4. Khách hàng chính và sản phẩm chủ lực……………………………………………………….15
CHƢƠNG II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………………..17
I. Công tác kiểm tra chất lƣợng tại công ty………………………………………………………..17
1. Hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty………………………………………………………17
2. Sơ đồ tổng quát quá trình tạo ra sản phẩm……………………………………………………20
3. Nhân viên kiểm tra chất lƣợng trong công ty………………………………………………..21 - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 5
II. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của một mã hàng cụ thể……………………22
1. Giới thiệu mã hàng…………………………………………………………………………………..22
2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở từng bộ phận………………………………..23
2.1. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở phòng kỹ thuật ……………………………………..23
2.2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở kho nguyên phụ liệu………………………………24
2.3. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận cắt…………………………………………..27
2.4. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận may…………………………………………36
2.5. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận hoàn tất……………………………………41
3. Các lỗi thƣờng gặp và một số biện pháp khắc phục……………………………………….49
4. Đánh giá công tác kiểm tra chất lƣợng ở công ty…………………………………………..50
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………….51
CHƢƠNG IV: PHỤ ĐÍNH………………………………………………………………………………..53 - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 6
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, mọi doanh nghiệp trên thế giới đều quan tâm tới chất lƣợng. Một trong
những mục tiêu của doanh nghiệp là nâng cao chất lƣợng của sản phẩm, cung cấp những
sản phẩm có chất lƣợng tốt nhất, đáp ứng một cách tối ƣu nhu cầu của khách hàng. Từ
đó, nâng cao khả năng cạnh tranh, củng cố vững chắc thị trƣờng đã có và mở rộng thị
trƣờng cho doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, một trong những yếu tố làm hạn chế mức tiêu thụ sản phẩm của các
doanh nghiệp trên thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ thị trƣờng thế giới là chất lƣợng sản
phẩm chƣa cao. Đặc biệt là ngành dệt may Việt Nam – một trong những ngành chiếm vị
trí quan trong của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, để sản phẩm dệt may đứng vững trên thị
trƣờng trong nƣớc và thế giới thì vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu đó là chất lƣợng sản
phẩm.
Để có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc tìm hiểu về công tác kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm ngành may, em đã thực hiền cuốn đồ án này. Trình độ còn nhiều hạn
chế, không tránh những sai sót, và em cũng hy vọng đây là một đề tài tham khảo của
những ai quan tâm đến vấn đề này. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 7
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, dệt may luôn là ngành công nghiệp tiên phong trong chiến lƣợc phát
triển kinh tế, mang lại nguồn lợi nhuận khá lớn cho đất nƣớc. Tuy nhiên, trong xu thế
toàn cầu hóa về kinh tế, sự cạnh tranh trên thị trƣờng ngày càng trở nên quyết liệt thì chất
lƣợng về sản phẩm và dịch vụ nhằm thõa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trƣờng là
nhân tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy, công tác kiểm tra
chất lƣợng sản phẩm ngay từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn tất luôn đƣợc ƣu tiên
hàng đầu. Do đó, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần quan tâm và nghiên cứu
về công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ngành may.
Nhận ra đƣợc tính tất yếu của kiểm tra chất lƣợng sản phẩm, trong thời gian thực
tập tại công ty Sundia Bình Dƣơng cùng với sự góp ý giúp đỡ của các anh chị trong công
ty, thầy cô, bạn bè và tìm hiểu sách báo, em đã chọn đề tài “Quy trình kiểm tra chất
lƣợng sản phẩm quần đồng phục ở công ty Sundia Bình Dƣơng” làm đề tài nghiên
cứu đồ án của mình. Tuy đây là một đề tài nghiên cứu còn sơ sài, trình độ bản thân còn
nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót, song em hi vọng đây sẽ là một tài liệu
tham khảo dành cho những ai quan tâm đến vấn đề này. Rất mong nhận sự đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và bạn bè.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiểu đƣợc lịch sử hình thành, vai trò cũng nhƣ phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng
của một sản phẩm.
Nắm đƣợc công việc của nhân viên kiểm tra chất lƣợng.
Nắm đƣợc quy trình kiểm tra chất lƣợng của một sản phẩm may cụ thể.
3. Giới hạn của đề tài
Trong phạm vi kiến thức đã học, tìm hiểu từ giáo trình, sách, báo, từ thực tế tại xí
nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp: Tìm hiểu thực tế tại công ty may, tìm hiểu cơ sở lý luận, nghiên cứu
trong giáo trình, tài liệu chất lƣợng có chọn lọc và tổng hợp.
5. Địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu tại công ty Sundia Bình Dƣơng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 8
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG SẢN
PHẨM
1. Lịch sử hình thành công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
1.1. Khái niệm chất lƣợng sản phẩm
Chất lƣợng sản phẩm hiểu một cách khái quát nhất là toàn bộ những tính năng của
sản phẩm tạo nên sự hữu dụng của nó, đặc trƣng bằng những thông số kỹ thuật, những
chỉ tiêu kinh tế có thể đo lƣờng và tính toán đƣợc, nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất
định phù hợp với công dụng của sản phẩm.
1.2. Một số quan niệm về chất lƣợng
Có nhiều định nghĩa về chất lƣợng vì thực tế, chất lƣợng đã trở thành mối quan
tâm của nhiều ngƣời, nhiều ngành khác nhau:
– Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: “Chất lƣợng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật hoặc việc gì,…làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác”.
– Theo từ điển Oxford: “Chất lƣợng là mức độ hoàn thiện, đặc trƣng so sánh hay
đặc trƣng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản”.
– Theo định nghĩa của nƣớc Việt Nam:
TCVN 5814: 1994 (ISO 8402: 1994): “ Chất lƣợng là một tập hợp các đặc tính
của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã
đƣợc công bố hay tiềm ẩn”.
TCVN 9001: 2000 (ISO 9001: 2000): “Chất lƣợng là mức độ của một tập hợp
các đặc tính vốn có đáp ứng những nhu cầu đã đƣợc nêu ra ngầm hiểu hay bắt
buộc.
– Theo giáo sƣ Mỹ Juran: “Chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu”.
1.3. Lịch sử về quá trình phát triển của công tác quản lý chất lƣợng
Từ trƣớc thế chiến thứ hai, trong công nghiệp ngƣời ta chủ yếu dùng phƣơng thức
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm để quản lý chất lƣợng sản phẩm. Chủ trƣơng của phƣơng
pháp này là cứ để hƣ hỏng xảy ra và ta sẽ loại bỏ nó sau khi sản xuất. Dần dần ngƣời ta
thấy rằng, việc đảm bảo chất lƣợng và quản lý chất lƣợng theo kiểu nhƣ vậy rất tốn kém
vì chúng hoàn toàn không ngăn đƣợc hƣ hỏng xảy ra. Do vậy, ngƣời ta phải tìm ra một
phƣơng thức quản lý chất lƣợng mới vừa gây ít tổn thất vừa có khả năng ngăn ngừa hƣ - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 9
hỏng xảy ra. Và phƣơng thức quản lý chất lƣợng sản phẩm mới, thông qua việc kiểm soát
chất lƣợng của quá trình sản xuất ra đời.
Kiểm soát chất lƣợng đƣợc giới thiệu tại Nhật Bản vào những năm 50 và đƣợc
phát triển từ SQC ( Kiểm soát chất lƣợng bằng phƣơng pháp thống kê) thành TMQ (
quản lý chất lƣợng toàn diện).
1.4. Các phƣơng pháp quản lý chất lƣợng
Kiểm tra chất lượng sản phẩm – I ( Inspection):
Đây là phƣơng pháp sơ khai nhất, dùng để kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở cuối
mỗi quá trình sản xuất.
Kiểm soát chất lượng – QC ( Quality Control):
Dùng để kiểm soát các yếu tố cơ bản có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng là 4M
+ I + E. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện từ đầu quá trình sản xuất nên có ƣu điểm hơn
phƣơng pháp kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.
Đảm bảo chất lượng – QA ( Quality Assurance):
Là toàn bộ hoạt động có kế hoạch, có tổ chức, đƣợc tiến hành trong một hệ thống
đảm bảo chất lƣợng: đảm bảo nội bộ và đảm bảo chất lƣợng bên ngoài.
Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC ( Total Quality Control):
Là phƣơng pháp thực hiện kiểm soát cả chất lƣợng và chi phí.
Quản lý chất lượng toàn diện – TQM ( Total Quality Management):
Tập trung vào việc quản lý các hoạt động liên quan đến con ngƣời, thu hút sự
tham gia của các thành viên trong doanh nghiệp. Là phƣơng pháp tiên tiến nhất hiện nay
vì thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở tất cả các giai đoạn trong và ngoài sản xuất.
2. Giới thiệu tiêu chuẩn ISO 9000
2.1. Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000
ISO (International Organization for Standardization) đƣợc thành lập năm 1946 là
một tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa của các nƣớc, có mục đích tạo thuận lợi giao
thƣơng quốc tế và phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, khoa học, kỹ thuật,
kinh tế…. Trong đó, điều quan trọng của tổ chức này là góp phần vào việc thúc đẩy và
đảm bảo cho việc trao đổi hàng hóa giữa các nƣớc thành viên.
Tính đến nay có hơn 100 thành viên trên thế giới. Việt Nam là thành viên chính
thức từ năm 1977. Sau nhiều năm nghiên cứu xây dựng và sửa đổi, ISO 9000 đƣợc công - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 10
bố năm 1987 bao gồm 5 tiêu chuẩn bao gồm Hƣớng dẫn sử dụng và chọn lựa (ISO 9001,
9002, 9003) và hƣớng dẫn cơ bản về các hệ thống quản lý chất lƣợng (ISO 9004).
Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 quy tụ kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực quản lý và đảm
bảo chất lƣợng trên cơ sở việc phân tích các quan hệ giữa ngƣời mua và nhà sản xuất.
Đây là phƣơng tiện hiệu quả giúp các nhà sản xuất tự xây dựng và áp dụng hệ thống đảm
bảo chất lƣợng ở cơ sở mình, đồng thời cũng là phƣơng tiện bên mua có thể căn cứ vào
đó tiến hành kiểm tra ngƣời sản xuất, kiểm tra sự ổn định của sản xuất và chất lƣợng của
sản phẩm trƣớc khi kí hợp đồng. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 thực chất là chứng nhận hệ
thống đảm bảo chất lƣợng chứ không phải là kiểm định chất lƣợng sản phẩm.
2.2. Các triết lý ISO 9000
– Chỉ có thể sản xuất ra một sản phẩm, một dịch vụ có chất lƣợng, có tính cạnh
tranh cao khi mà cả hệ thống đƣợc tổ chức tốt, hiệu quả.
– Để hoạt động có hiệu quả và kinh tế nhất phải làm đúng, làm tốt ngay từ đầu.
– Với phƣơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, ISO 9000 đề cao vai trò phòng
ngừa là chính trong mọi hoạt động tổ chức.
– ISO 9000 cho rằng mục đích của hệ thống đảm bảo chất lƣợng là thoả mãn tối đa
nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, của xã hội.
– ISO 9000 đề cao vai trò dịch vụ theo nghĩa rộng, tức là quan tâm đến phần mềm
của sản phẩm, đến dịch vụ sau bán.
– Về trách nhiệm đối với hoạt động của tổ chức, ISO 9000 cho rằng thuộc về ngƣời
quản lý.
– ISO 9000 quan tâm đến chi phí để thoả mãn nhu cầu – cụ thể là với giá thành. Phải
tìm cách giảm chi phí ẩn của sản xuất SCP.
– Điều nổi bật xuyên suốt toàn bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là vấn đề quản trị liên quan
đến con ngƣời – Quản trị phải dựa trên tinh thần nhân văn. ISO 9000 đề cao vai
trò con ngƣời trong tổ chức.
3. Vai trò của công tác kiểm tra chất lƣợng
– Tôn trọng hoàn toàn nhân cách của mọi thành viên.
– Thống nhất nỗ lực của mọi thành viên, tạo ra hệ thống nhịp nhàng trong mọi hoạt
động.
– Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lƣợng nhƣ yêu cầu.
– Kích thích ƣớc vọng của mọi thành viên đạt tới mức chất lƣợng cao nhất bằng
nghiên cứu, triển khai sản phẩm. Từ đó, họ say mê học tập để sáng tạo.
– So sánh chất lƣợng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch và đƣa ra
những quyết định hiệu quả. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 11
– Đánh giá việc thực hiện chất lƣợng trong thực tế của tổ chức. Coi quá trình làm
việc không lỗi là kim chỉ nam cho hành động – Phƣơng pháp đơn giản nhất nhƣng
khó thực hiện nhất.
– Nâng cao sự phồn thịnh, uy tín của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận và thu nhập
của thành viên.
4. Nội dung của công tác kiểm tra chất lƣợng
– Kiểm tra chất lƣợng các loại nguyên phụ liệu, bán thành phẩm mua ngoài trƣớc
khi nhập xƣởng.
– Kiểm tra chất lƣợng bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trên chuyền, công đoạn
và chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi xuất xƣởng.
– Kiểm tra tình hình chấp hành qui định qui phạm kỷ luật, những điều kiện chuẩn bị
sản xuất, thông số kỹ thuật, các thiết bị máy móc và những dụng cụ đo lƣờng có
liên quan đến chất lƣợng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
– Kiểm tra điều kiện đóng gói, bao bì, bảo quản, chuyên chở trƣớc khi xuất xƣởng.
5. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của bộ phận kiểm tra chất lƣợng
5.1. Chức năng của bộ phận KCS
– Tham mƣu và đề xuất với ban lãnh đạo công ty về công tác tổ chức quản lý và
kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.
– Bao quát chung về công tác kiểm soát chất lƣợng sản phẩm.
– Thành lập các bộ phận đảm nhận các hoạt động kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
trong công ty (KCS).
5.2. Nhiệm vụ của bộ phận KCS
– Theo dõi, kiểm tra tỉ lệ và đánh giá cụ thể tình hình chất lƣợng sản phẩm tại xí
nghiệp.
– Theo dõi, tổng hợp, phân tích các phát sinh về chất lƣợng sản phẩm trong quá
trình sản xuất
– Kiểm tra quy trình quản lý chất lƣợng trong quá trình sản xuất.
– Tổng hợp báo cáo tình hình chất lƣợng hàng tháng.
– Phối hợp với khách hàng tiếp nhận lắng nghe và hành động khắc phục.
– Quản lý và giám sát việc thực hiện các nội qui về cấp phát vật tƣ, nguyên phụ liệu
sản xuất.
– Phổ biến và hƣớng dẫn đến từng tổ sản xuất các yêu cầu về chất lƣợng sản phẩm.
– Phục vụ công tác kiểm final với khách hàng.
– Tập huấn KCS mới về việc kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng cách thức thực hiện hệ
thống và ghi báo cáo.
– Lập biên bản những trƣờng hợp sai quy trình kỹ thuật và xác định trách nhiệm
thuộc về ai.
– Tham gia giải quyết những khiếu nại của khách hàng về chất lƣợng của sản phẩm. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 12
5.3. Quyền hạn của bộ phận KCS
– Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu nghiêm ngặt về chất lƣợng sản phẩm trong
công ty.
– Kiến nghị với ban lãnh đạo công ty cho đình chỉ xuất xƣởng những mã hàng
không đạt yêu cầu về chất lƣợng.
– Kiến nghị và đề xuất với ban lãnh đạo công ty về việc xem xét, khen thƣởng, phạt
chất lƣợng sản phẩm.
– Kiến nghị cho tái chế, sản xuất lại những mã hàng không đạt yêu cầu chất lƣợng.
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƢƠNG
1. Khái quát chung
Công ty Sundia Bình Dƣơng là công ty có 100% vốn Nhật Bản, chuyên sản xuất
về may quần Jeans, kaki xuất khẩu.
Địa chỉ: Lô 03, KCN Việt Hƣơng, Thuận An, Bình Dƣơng.
2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Căn cứ Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1996, Luật sửa đổi bổ sung, bổ
sung một số điều của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 2000.
Căn cứ vào Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2001 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2000 quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
Xét đơn hồ sơ dự án thành lập CÔNG TY SUNDIA BÌNH DƢƠNG của CÔNG
TY TNHH SUNDIA (Nhật Bản) do ông Jukinori Fujita (quốc tịch Nhật Bản) làm đại
diện nộp ngày 26 tháng 8 năm 2003. Cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn nƣớc
ngoài theo quy định của Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam.
2.1. Chủ đầu tƣ:
– Tên công ty: CÔNG TY TNHH SUNDIA
– Trụ sở chính: Japan, Osaka – Fu, Higashi Osaka – shi, Nishi Ishikiri -cho 7 – 3 –
8.
– Ngày thành lập công ty: 01/02/1961.
– Ngƣời đứng đầu công ty: Ông Katsuhiko Nagayama.
– Chức vụ: Tổng Giám đốc. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 13
– Đại diện đƣợc uỷ quyền: Ông Yukinori Fujita.
– Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, buôn bán các loại sản phẩm may mặc.
Xuất nhập khẩu các loại quần áo Jean và các loại thƣờng mặc khác.
Buôn bán và cho thuê bất động sản; đại lý bảo hiểm thiệt hại.
Các hoạt động liên quan đến mục trên.
– Giấy chứng nhận đăng kí công ty số: 31-41800/số serie: 002801.
– Đăng ký tại: Cục Tƣ pháp thành phố Osaka.
– Tổng số vốn đăng ký: 120 triệu yên Nhật.
– Số cổ phiếu đã phát hành: 240,000.
2.2. Doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ
– Tên tiếng Việt: CÔNG TY SUNDIA BÌNH
DƢƠNG.
– Tên giao dịch: Sundia Binhduong Co., Ltd.
– Địa chỉ: Lô 03 – KCN Việt Hƣơng – Thuận An –
Bình Dƣơng.
– Điện thoại: 0650.715421
– Fax: 0650.715420
– Hình thức đầu tƣ: 100% vốn nƣớc ngoài.
– Thời hạn hoạt động: 30 năm.
– Vốn đầu tƣ: 160,000 USD
– Bố trí mặt bằng xƣởng theo sơ đồ sau: - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 14
Sơ đồ bố trí công ty Sundia Bình Dương.
3. Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ tổ chức công ty
Tổng giám đốc
Giám đốc điều
hành
Giám đốc kỹ
thuật
B.P
Hành
chính
nhân sự
B.P
Kế
toán
B.P
.Xuất
nhập
khẩu
B.P
Kỹ
thuật
BP.
Cắt
BP.
May
BP.
Kho
BP.
Hoàn
tất
B.P
sản
xuất - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 15
– Tổng Giám Đốc: Là ngƣời điều hành cao nhất của công ty, có quyền quyết định tất
cả các vấn đề của công ty, cũng là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất trƣớc nhà nƣớc
về tập thể lao động, về việc điều hành cũng nhƣ kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
– Giám đốc điều hành: Phụ trách công ty, điều hành chung của công ty nhƣ nhân
sự, kinh doanh, sản xuất.
– Giám đốc kỹ thuật: Phụ trách, điều hành về các vấn đề kỹ thuật, sản xuất, cung
ứng nguyên vật liệu công ty.
– Các bộ phận: Chịu trách nhiệm trƣớc Ban giám đốc về phần việc liên quan đến
công việc của mình:
Bộ phận hành chính nhân sự: Phụ trách điều hành nhân sự, đào tạo nâng cao
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Tổ chức lƣu hồ sơ, theo dõi thực hiện
các chính sách chế độ của công ty đối với ngƣời lao động.
Bộ phận kế toán tài vụ: Tổ chức công tác kế toán đúng pháp luật, quản lý tài
sản, vật tƣ, tiền vốn, vật tƣ, nguyên vật liệu của công ty.
Bộ phận kỹ thuật: Thiết kế mẫu theo quy định của khách hàng, dựa vào sản
phẩm mẫu yêu cầu các phân xƣởng thực hiện đúng theo yêu cầu mầu mã, chất
lƣợng mẫu theo quy định.
Bộ phận sản xuất: Chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp các phân xƣởng, đề ra
các kế hoạch sản xuất. Căn cứ theo hợp đồng gia công sẽ lập lịch sản xuất cho
các mã hàng, theo dõi tiến độ sản xuất ở các xƣởng, đồng thời lập kế hoạch sản
xuất thêm giờ để đúng tiến độ sản xuất.
Bộ phận xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm sản xuất thành phẩm theo hợp đồng
đã ký và nhập nguyên phụ liệu cho sản xuất.
4. Khách hàng chính và sản phẩm chủ lực
– Khách hàng của công ty:
Kurodaruma.
Value planning.
Eddie Bauer
UA - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 16
Munsing.
– Mục tiêu hoạt động chính của doanh nghiệp: Sản xuất và gia công hàng may mặc
để xuất khẩu.
– Các sản phẩm chủ lực của công ty:
Quần Jean.
Áo, quần đồng phục. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 17
CHƢƠNG II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Công tác kiểm tra chất lƣợng tại công ty
1. Hệ thống quản lý chất lƣợng tại công ty
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh mà mỗi đơn vị có những quy trình
hoạt động khác nhau. Đối với công ty may cũng vậy. Tuy nhiên cốt lõi của quy trình sản
xuất dù có đặc điểm khác nhau nhƣng vẫn dựa vào quy trình sản xuất chung đối với
ngành may mặc mà ta đã học trên lý thuyết. Dƣới đây là quy trình công nghệ sản xuất
hàng may mặc: - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 18
Sơ đồ quá trình sản xuất may công nghiệp
Chuẩnbịsảnxuất
KCS
Nguyênphụ
liệu
Thiếtkế
Làmrập
Giácsơđồ
Cắtmẫu
Nhảysize
Kiểmtra
mẫu
Maymẫu
Thiếtkếchuyền
Lậpbảngmàu
Nhậpkho
BTP
CắtCắtgọt
Ủiđịnhhình
Cắtphụliệu
Côngđoạn
cắt
Triểnkhaisảnxuất
KiểmtraNPL
ĐịnhmứcNPL
CânđốiNPL
Xâydựngtài
Côngnghệ
Thêu
Đánhsố,bóctập,phối
kiện
Cắtnguyênliệu
Côngđoạnmay
Côngđoạn
Maychitiết
Maylắpráp
KCS
Tẩyủi
Đóngthùng
Nhậpkho
BTP
Baogói - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 19
– Công ty áp dụng công cụ trực quan 5S với mục đích:
1) Sàng lọc: Để lại những thứ cần thiết và vứt bot những thứ không cần thiết.
2) Sắp xếp: Để đồ vật ở tƣ thế sẵn sàng cho ai và lúc nào nhìn thấy cũng hiểu
đƣợc.
3) Sạch sẽ: Lau chùi, quét dọn, sơn phết, mài dũa sao cho sạch sẽ.
4) Săn sóc: Luôn luôn trong tình trạng sạch và mới.
5) Sẵn sàng: Tất cả mọi ngƣời đều tuân thủ kỷ luật và chào buổi sáng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 20
2. Sơ đồ tổng quát quá trình tạo ra sản phẩm
Nhập khẩu nguyên liệu và lƣu kho
Kế hoạch cắt và nhận yêu cầu sản xuất
May lắp ráp sản phẩm
Xuất khẩu sản phẩm
Đóng gói sản phẩm
May mẫu đầu chuyền
Kiểm tra và ghi các lƣu ý
Kiểm tra
Giao wash (nếu có)
Cân đối và báo cáo tiến độ
Kiểm chất lƣợng sản phẩm
Họp triển khai
Chuẩn bị sản xuất - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 21
Công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm là một công việc vô cùng quan trọng,
quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Vì thế, mỗi công ty cần có một quy trình
kiểm soát chất lƣợng thật chặt chẽ.
Để đảm bảo chất lƣợng sản phẩm đạt hiệu quả, công ty đã đƣa ra quy trình kiểm
soát chuẩn cho sản phẩm.
Sơ đồ quy trình kiểm hàng.
3. Nhân viên kiểm tra chất lƣợng trong công ty
– Nhân viên KCS inline trong công ty phải kiểm tra 100% chất lƣợng từng công
đoạn của bán thành phẩm.
– Nhân viên KCS của công ty, tổ trƣởng, kỹ thuật chuyền, khách hàng ( nếu có ) sẽ
kiểm tra từ 10 đến 15 sản phẩm đầu tiên ra chuyền. Nếu có lỗi, sai sót nhiều thì - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 22
cùng mọi ngƣời với Giám đốc khắc phục ngay, có những biện pháp sửa chữa sai
sót để đảm bảo chất lƣợng cho những sản phẩm tiếp theo.
– Nhân viên KCS đầu chuyền, KCS trái, KCS phải sẽ kiểm tra thành phẩm.
– Khi kiểm tra sản phẩm không đạt chất lƣợng phải cột vào miếng giấy có ghi lỗi và
ghi rõ lỗi ở vị trí nào, đồng thời dán dấu stick vào vị trí đó.
– Phải để hàng đã kiểm tra, hàng chờ xử lý, hàng chƣa kiểm tra đúng nơi quy định,
tránh gây nhầm lẫn.
– Nhân viên KCS sẽ kiểm tra lại các công đoạn đã bị lỗi của các sản phẩm không
đạt chất lƣợng đã tái chế cho đến khi hàng đạt yêu cầu chất lƣợng.
– Kiểm tra tỉ lệ thông số của tất cả các sản phẩm may ra trong ngày.
– Kiểm tra tổng thể của sản phẩm.
– Ghi kết quả kiểm tra hàng ngày vào “báo cáo kiểm hàng” và gửi lên Giám đốc.
II. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm của một mã hàng cụ thể
1. Giới thiệu mã hàng
– Tên sản phẩm: Quần tây đồng phục
– Mã hàng: 1335
– Khách hàng : Kurodaruma
– Vải: VP3020
– Vị trí sản xuất: line 3
– Lƣu ý:
Hàng đồng phục nên chú ý sử dụng chỉ.
Màu dây kéo trƣớc và túi khác nhau nên cần chú ý. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 23
Hình ảnh quẩn mẫu mã hàng 1335.
2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng sản phẩm ở từng bộ phận
2.1. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở phòng kỹ thuật
Tiếp nhận thông tin: Kiểm rập với TLKT và mẫu gốc của khách hàng, nếu phát
hiện có chỗ không phù hợp phải làm việc trực tiếp với khách hàng.
Kiểm tra ống vải: Sau khi vải về kho, nhân viên phòng kỹ thuật sẽ tiến hành test
vải để kiểm tra độ co rút, và đo khổ vải, số liệu thu đƣợc sẽ gia giảm trong khi thiết kế
mẫu và để đối chiếu trong công tác giác sơ đồ. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 24
Nhân viên phòng kỹ thuật đo khổ vải.
Kiểm tra rập mẫu: Nhân viên rập sẽ chỉnh rập theo TLKT và mẫu gốc mà khách
hàng gửi tới, kèm theo những góp ý và test ống trƣớc đó rồi kiểm tra thông số mẫu
Giác sơ đồ: Nhân viên giác sơ đồ phải kiểm tra kỹ về mã hàng, cỡ vóc đang giác
có phù hợp với bảng tác nghiệp sơ đồ. Sau khi giác xong, nhân viên giác sơ đồ phải kiểm
tra xem đã đúng chi tiết, đúng hình dáng mẫu hay chƣa.
Kiểm tra may mẫu: Kiểm tra may mẫu cũng là kiểm tra rập có chính xác hay
không, kiểm độ co rút, kiểm tra lại các thông số, xác định qui trình may cho sản phẩm.
Sau đó đem cho khách hàng duyệt mẫu, chỉ khi mẫu đƣợc khách hàng chấp nhận mới cho
sản xuất hàng loạt.
2.2. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở kho nguyên phụ liệu
Kho có chức năng tiếp nhận nguyên phụ liệu, kiểm tra xác định số lƣợng và chất
lƣợng sau khi phân loại.
Nhân viên kho căn cứ vào tài liệu kỹ thuật của mã hàng để đối chiếu, ghi các số
liệu và tem của kiện hàng…. Tất cả các loại nguyên phụ liệu nhƣ vải, chỉ, keo,… đều
phải đƣợc kiểm tra trƣớc khi vào sản xuất.
Khi cấp phát nguyên phụ liệu phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất, phiếu cắt, mẫu
sơ đồ giác, định mức, tỉ lệ cỡ vóc của tài liệu kỹ thuật để đối chiếu cấp phát. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 25
Quy trình kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu:
– Kiểm tra trƣớc khi nhập kho: 5 – 10%.
– Kiểm tra tại kho: 100%
Chuẩn bị packing list,
chứng từ nhập, tài liệu
hƣớng dẫn kiểm tra, biên
bản ghi nhận, bảng màu
Nhận hàng, kiểm tra số lƣợng,
đƣa về kho
Phá kiện, kiểm
tra , đo đếm
Nhập vào kho chờ sx, sắp
xếp NPL
Ghi nhận kết quả
Xuất NPL nội bộ
Quản lý npl tồn (đầu tấm,
lỗi)
Lƣu hồ sơ
Xử lý hàng tồn
Xử lý hàng không
đạt - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 26
Kiểm tra nguyên liệu:
Chất lƣợng vải có ảnh hƣởng tới nhiều khâu sản xuất, vải lỗi nhiều sẽ ảnh hƣởng
đến tiến độ cắt, thay thân, tăng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu.
– Kiểm tra mặt vải:
Kiểm tra màu sắc, chủng loại.
Kiểm tra độ đồng màu trên suốt chiều dài tấm vải ( bằng mắt thƣờng).
Kiểm tra đƣờng kẻ, sọc ( nếu có).
– Kiểm tra khổ vải: phải đo chính xác, đo đầu, giữa và cuối cây vải.
– Kiểm tra chiều dài cây: Ghi nhận chiều dài cây vải theo tem.
Kiểm tra phụ liệu:
– Kiểm tra số lƣợng chất lƣợng nguyên phụ liệu.
– Tất cả phụ liệu nhận về phải đƣợc kiểm tra đối chiếu với bảng màu đƣợc duyệt :
kiểm tra về màu sắc, chủng loại, size, các ký hiệu trên phụ liệu.
– Đối chiếu số liệu giữa bảng
Backing list, invoice, và số
lƣợng thực tế .
– Đếm số lƣợng và thực hiện
tách đơn hàng để chuẩn bị
cấp phát cho sản xuất.
Nhân viên kho kiểm NPL - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 27
– Lỗi thƣờng gặp:
Sai chủng loại, thiếu số lƣợng.
Dơ, mất sợi, thun bị đứt,…
Bao bì ghi nhãn khác với tài liệu cung cấp.
Trầy xƣớc, lem chữ, khác màu.
2.3. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận cắt
Bộ phận cắt hiện có 4 công nhân cắt, 4 công nhân trải và các công nhân đánh số,
ép keo. (anh Nguyễn Văn Trung làm tổ trƣởng tổ cắt).
Công việc chính của bộ phận cắt là trải và cắt nguyên phụ liệu. Sau đó, các bán
thành phẩm đƣợc chuyển qua khu vực đánh số, ép keo, bóc tập phối kiện và chờ rải lên
chuyền sản xuất theo kế hoạch.
Hoạt động ở khu vực cắt.
Trải vải:
– Nhận sơ đồ: Tổ trƣởng tổ cắt sẽ nhận sơ đồ từ phòng CAD, tổ trƣởng kiểm tra sơ
đồ đã có đủ số lƣợng chi tiết có trong 1 bộ sản phẩm hay chƣa để tránh sự khác
màu giữa các chi tiết. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 28
– Nhận nguyên phụ liệu trải từ kho: Khi sang kho nhận nguyên phụ liệu, bộ phận cắt
cần mang theo phiếu tác nghiệp bàn cắt. Phiếu này ghi rõ chuẩn bị cắt cho bàn vải
nào, cỡ vóc, số lƣợng chi tiết, khổ sơ đồ… để từ đó tính đƣợc khổ vải và chiều dài
bàn vải cần có.
– Kiểm tra nguyên liệu trải:
Căn cứ vào phiếu tác nghiệp màu, kiểm tra lại màu sắc, kích thƣớc, chủng loại,
khổ…của nguyên phụ liệu đang có.
Trƣớc khi trải vải, cần tiến hành xổ vải để ổn định độ co trƣớc khi tiến hành cắt
ít nhất một ngày. Sau đó, kiểm tra độ co của nguyên phụ liệu đã bão hoà hay
chƣa.
Kiểm tra tình trạng lỗi vải: sử dụng máy soi vải hoặc nhìn bằng mắt thƣờng.
Nhân viên đang kiểm vải.
Yêu cầu trải:
– Chiều dài trải vải 8m, số lớp giới hạn là 80 lớp (đối với kaki, demin giãn), 100
lớp (đối với demin, vải không giãn).
– Khi trải vải không đƣợc kéo căng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 29
– Hai ngƣời đứng ở hai bên của bàn vải, tay nắm hai bên mép biên và cùng lúc
dẫn vải sang phía đầu kia của bàn vải, đặt chính xác dấu phấn đầu bàn, dùng
vật nặng chặn giữ đầu cây vải.
– Sử dụng thƣớc thẳng dài, láng để gạt mặt vải cho êm.
– Các lớp vải êm, không nhăn, không đùn.
– Trong quá trình trải, công nhân đồng thời kiểm lỗi vải, nếu phát hiện vải bị lỗi
thì dùng giấy phủ lên vị trí lỗi để dễ thay thân sau này. Nếu vải có lỗi nặng thì
tiến hành cắt bỏ đoạn đó hoặc báo với văn phòng trên để có hƣớng giải quyết.
Trải vải.
Các lỗi khi kiểm vải:
Nếu có lỗi, nhân viên kiểm vải ghi chú vào bảng các lỗi kiểm vải: - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 30
– Sau khi trải xong, kiểm tra lại số lớp theo đúng tác nghiệp bàn cắt, và ghi nhận
chất lƣợng bàn trải vào phiếu sau: - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 31
Cắt vải:
– Sau khi thực hiện trải vải xong, lấy ghim cố định bàn vải rồi sử dụng máy cắt
tay để cắt các chi tiết.
Thao tác cắt một bàn vải
– Những chi tiết nhỏ, có độ cong nhiều, cần độ chính xác cao thì sử dụng máy
cắt vòng.
Cắt chi tiết bằng máy cắt vòng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 32
– Sau khi tiến hành cắt xong toàn bộ mã hàng, tổ trƣởng cần hạch toán bàn vải, tổng
hợp lại toàn bộ những số liệu đã có về nguyên phụ liệu của mã hàng vào phiếu
hoạch toán bàn cắt.
Phiếu hoạch toán bàn cắt
Yêu cầu cắt:
– Cắt đúng số lớp, đúng thông số.
– Chiều dài bàn vải phải lớn hơn ít nhất 2cm so với chiều dài sơ đồ.
– Khổ vải phải lớn hơn khổ sơ đồ.
Kiểm tra chất lượng chi tiết:
Sau khi cắt xong, các bán thành phẩm sẽ đƣợc chuyển tới khu vực đánh số, công
nhân ở bộ phận này thực hiện kiểm tra 100% từng lá chi tiết. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 33
Kiểm bán thành phẩm.
Các lỗi thƣờng gặp:
– Lỗi sợi.
– Lỗi dơ.
– Lỗi khác màu.
Các lá bị lỗi sẽ đƣợc cắt lại, thực hiện thay thân.
Ép keo:
Ép keo mã hàng 1335 ở vị trí lƣng quần.
Bảng kiểm tra ép keo từng đơn hàng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 34
Bảng quy định ép keo.
Công đoạn ép keo - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 35
Mỗi ngày làm việc, nhân viên ép keo theo dõi quá trình ép keo và tổng hợp vào
bảng kiểm tra máy ép keo.
Bảng kiểm ép keo mỗi ngày.
Đánh số:
Yêu cầu đánh số của mã hàng 1335:
– Đánh số trên mặt trái.
– Đánh số trong diện tích đƣờng may của chi tiết sao
cho sau khi may xong thì khuất số.
– Đánh số phải đối chiếu với phiếu hoạch toán bàn cắt
xem có đúng đúng số lớp, số bàn cắt hay không.
– Vị trí đánh số phải đúng nhƣ quy định, chiều cao của
số không đƣợc vƣợt quá 2/3 độ rộng đƣờng may.
Bóc tập- phối kiện:
Công tác bóc tập – phối kiện thực hiện theo yêu cầu của khách hàng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 36
Công nhân thực hiện đánh số – bóc tập.
Kiểm tra 100% toàn bộ các chi tiết để chắc chắn các bán thành phẩm đã đạt chất
lƣợng, và chuẩn bị để rải chuyền.
2.4. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận may
Khu vực may:
– Xí nghiệp có tất cả 5 line, mỗi line đều có 1 tổ trƣởng điều hành sản xuất ở line
của mình.
– Mã hàng 1335 đƣợc sản xuất ở line 3, gồm tổ trƣởng là chị Phạm Thị Hƣờng, 1 kỹ
thuật chuyền (chị Oanh), 1 KCS inline ( chị Chi) và gần 50 công nhân thực hiện
quá trình sản xuất. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 37
Khu vực may.
– Khu vực may phải sạch sẽ, trống trải thuận tiện quét dọn, lối đi phải đủ cho việc di
chuyển và vận chuyển thiết bị, chuyển bán thành phẩm.
– Khu vực xƣởng phải có đủ ánh sáng, gió, tạo môi trƣờng làm việc tốt nhất cho
công nhân, góp phần nâng cao năng suất và chất lƣợng chuyền may.
– Các thiết bị phải luôn đƣợc bảo trì, bảo dƣỡng đảm bảo an toàn cho công nhân,
cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng đƣờng may.
– Lắp ráp cữ, gá, chân vịt cải tiến để nâng cao chất lƣợng đƣờng may: cữ cuốn lai,
chân vịt may diễu, mí,….
– Mỗi ngƣời sử dụng máy phải đảm bảo vệ sinh, lau chùi sạch sẽ máy móc cũng nhƣ
xung quanh khu vực làm việc, tránh gây dơ cho sản phẩm. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 38
Vệ sinh máy may.
– Khi kim bị gãy phải thu thập đủ bộ phận, tuyệt đối không để dính lên sản phẩm.
– Kiểm tra chất lƣợng trong sản xuất: Đảm bảo làm đúng ngay từ đầu, góp phần
thực hiện theo phƣơng châm của công ty:
Nâng cao năng suất.
Nâng cao chất lƣợng: không có hàng dƣ và không có hàng dơ.
Kiểm tra sản phẩm đầu tiên ra chuyền:
– Kiểm tra 10 sản phẩm đầu tiên của mã hàng, ít nhất mỗi size một sản phẩm.
– Nhân viên kiểm tra bao gồm: KCS inline, tổ trƣởng, kỹ thuật chuyền, QC khách
hàng ( nếu có).
– Dựa vào tài liệu kỹ thuật, kiểm tra về quy cách may, nguyên phụ liệu, thông số,…
– Kiểm tra các chi tiết, thành phẩm trong chuyền:
– Nhân viên KCS inline thực hiện kiểm tra ở từng công đoạn: - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 39
Kiểm tra đƣờng may xem có bị mất mũi, nhăn, vặn hay không; các đƣờng diễu,
mí có bị le hay không. Nếu lỗi đƣờng may do máy thì phải báo cáo ngay với
nhân viên cơ điện để sửa máy.
Kiểm tra xem các đƣờng ráp đáy có khớp với nhau hay không.
Kiểm tra xem các chi tiết có đối xứng nhau hay không.
Kiểm tra các vị trí đính nút, gắn nhãn, thông số có đúng yêu cầu kỹ thuật hay
không.
Các bấm, lỗ dùi không đƣợc lòi ra.
Kiểm tra số lƣợng nhãn, nút, passant, con bọ xem có đủ yêu cầu hay chƣa.
Quy cách gắn nhãn, đính nút, đóng bọ đã đúng hay chƣa.
Kiểm tra chi tiết, toàn bộ sản phẩm xem có bị dơ, bị rách hay không.
Kiểm tra xem các chi tiết có khác màu hay không. Nếu có phải báo ngay với tổ
trƣởng, bộ phận cắt để tiến hành thay thân.
Nhân viên KCS inline đang kiểm tra hàng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 40
– Nhân viên KCS inline tổng hợp các lỗi và ghi vào phiếu kiểm chuyền. Công việc
này đƣợc thực hiện 2 giờ/lần.
– QC khách hàng (nếu có) quan sát quá trình may của công nhân để góp ý, điều
chỉnh những thao tác chƣa đạt, kiểm tra thông số, chất lƣợng của sản phẩm.
Một số lỗi và biện pháp khắc phục đối với mã hàng 1335:
– Lỗi dơ:
Công nhân may thực hiện vệ sinh máy móc sạch sẽ, lau dầu máy cẩn thận.
Khi ủi chi tiết, công nhân nên sử dụng lƣới bọc bàn ủi rồi mới ủi lên chi tiết.
Khi may, công nhân phải mang bao tay, vừa đảm bảo an toàn cho công nhân,
vừa tránh dơ sản phẩm.
Ở cuối chuyền, thực hiện cắt chỉ sạch sẽ.
– Lỗi gắn nhãn sai quy cách: Thực hiện tháo gỡ gắn lại nhãn, thông báo với ngƣời
thực hiện công đoạn định vị nhãn điều chỉnh lại.
– Nhăn đáy: điều chỉnh thao tác may cho công nhân. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 41
2.5. Quy trình kiểm tra chất lƣợng ở bộ phận hoàn tất
Quy trình kiểm tra chất lƣợng hàng ở bộ phận hoàn tất:
Sơ đồ kiểm tra chất lượng.
KCS kiểm đầu chuyền:
Quy trình kiểm tra quần đồng phục mã hàng 1335:
– Kiểm tra hình dáng bên ngoài của quần.
– Kiểm tra mặt trong quần:
Kiểm tra từ lƣng quần: kiểm tra các đƣờng may, các đƣờng diễu mí xem có bị
le hay không. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 42
Kiểm tra vị trí gắn nhãn đã đúng
quy cách hay chƣa, có đủ số
lƣợng hay không.
Kiểm tra đƣờng may các đƣờng
ráp đáy, sƣờn trong, sƣờn ngoài
có bị sứt chỉ hay không.
Kiểm tra đƣờng móc lai ống
quần xem có bị sứt chỉ hay
không.
– Kiểm tra mặt ngoài quần:
Bắt đầu kiểm tra các chi tiết túi: túi hông xéo, túi hộp ở sƣờn quần, túi đắp
quần xem đã đúng vị trí, đủ nút bấm và con bọ hay chƣa; lót túi đã đúng quy
cách chƣa; các đƣờng mí, diễu có bị le, bị sứt chỉ hay không; bề mặt có bị dơ
không.
Cài móc, kéo khoá quần, kiểm từ lƣng quần xuống: kiểm tra số lƣợng passant
(6 con), thông số passant (dài 7.5 cm, rộng 4.5 cm), vị trí gắn passant, các
đƣờng diễu trên passant đã thẳng đẹp chƣa; kiểm tra số ply đã đủ chƣa.
Kiểm tra paget: kéo thử dây kéo, kiểm đƣờng diễu paget, đƣờng vắt sổ paget,
vị trí đính bọ đã đủ thẩm mỹ hay chƣa.
Kiểm tra đƣờng ráp đáy có bị nhăn, đùn hay không, đƣờng ráp có khớp nhau
không.
Kiểm tra đƣờng sƣờn trong, sƣờn ngoài: các đƣờng may, đƣờng diễu có thẳng
không, có bị bỏ mũi, nhảy mũi không.
Kiểm tra ống quần có thẳng không, đƣờng móc lai có bị lộ ra ngoài không.
Kiểm tra vệ sinh sản phẩm: kiểm lỗi vải, lỗi dơ có trên sản phẩm không, các
chỉ thừa còn sót trên sản phẩm không. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 43
KCS đầu chuyền đang kiểm hàng.
– Nếu hàng không đạt, nhân viên KCS đầu chuyền sẽ đánh dấu lỗi và trả sản phẩm
yêu cầu chuyền may sửa lại.
Lỗi đầu lưng bị le mí. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 44
– Nếu hàng bị lỗi do đƣờng may, quy cách may ở công đoạn nào thì sẽ đƣợc trả lại
cho ngƣời ở chính công đoạn đó sửa lại.
– Nhân viên KCS phải thống kê lỗi và điền vào bảng có tên là Báo cáo kiểm hàng.
Phiếu báo cáo kiểm hàng của KCS.
Khu vực kiểm trái – kiểm phải:
Khu vực kiểm hàng trái – phải.
– Hàng đƣợc đƣa tới khu vực KCS kiểm trái lần 1: Công nhân ở vị trí này sẽ kiểm
tra lại toàn bộ sản phẩm và cắt chỉ thừa còn sót. Nếu sản phẩm không đạt yêu cầu
sẽ trả lại cho chuyền may để sửa. Trƣờng hợp sản phẩm bị lỗi nhỏ thì sẽ chuyển
qua bàn sửa hàng để sửa. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 45
Bàn sửa hàng hư
– Sau khi sửa hàng hƣ kiểm phải lần một thì hàng đƣợc chuyền qua kiểm phải lần
hai.
– Sau khi kiểm hàng lần 2 đạt A thì chuyển qua khu vực kiểm nguyên phụ liệu và đo
thông số. KCS ở vị trí này sẽ kiểm các nguyên phụ liệu có trên tài liệu kỹ thuât:
nút, bọ, dây kéo… và thực hiện đo thông số thành phẩm, thông số thành phẩm sau
wash (nếu là hàng có wash).
Khu vực kiểm thông số. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 46
– Lƣu ý: nếu là hàng có wash thì sẽ thực hiện kiểm nhƣ sau: - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 47
– KCS ghi nhận các loại lỗi vào phiếu báo cáo kiểm hàng sau: - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 48
Dò kim:
Sản phẩm đạt sẽ đƣợc đƣa qua máy dò kim để đảm bảo không còn sót bất kì vật lạ
nào bằng kim loại lẫn trong sản phẩm, đây đƣợc xem là bƣớc quan trọng trong công tác
hoàn tất sản phẩm.
Máy dò kim.
Một số hình ảnh ở khu vực hoàn tất - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 49
3. Các lỗi thƣờng gặp và một số biện pháp khắc phục
STT Lỗi Cách khắc phục
1 -Tài liệu do khách hàng gửi
và mẫu gốc không giống
nhau.
Làm việc với khách hàng, tìm cách khắc phục
chung.
2 – Nguyên phụ liệu thiếu hoặc
hƣ hỏng nhiều.
– Nguyên phụ liệu và bảng
màu không giống nhau (màu
sắc, hình dáng).
– Báo với khách hàng để đƣợc gửi thêm.
– Tham khảo ý kiến của khách hàng.
3 – Phát hiện vải khác màu hay
bị lỗi (nhăn, xƣớc).
– Lỗi in thêu (nếu có).
– Báo lại cho kho vải biết để có hƣớng giải quyết.
– Bảo quản cẩn thận tránh để vải tiếp xúc với ánh
nắng mặt trời gây phai màu vải.
– Thực hiện thay thân.
– Liên hệ với bên thêu yêu cầu chỉnh sửa.
4 – Sản phẩm bị bỏ mũi, thiếu
mũi, nhăn vặn, lệch…
– Trả lại cho công nhân làm công đoạn đó nhờ làm
lại.
– Nhân viên kỹ thuật hƣớng dẫn lại tay nghề cho
công nhân.
– Nhân viên sửa máy kiểm tra và sửa máy nếu bị - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 50
hƣ hỏng.
5 – Hàng lỗi: hai đầu lƣng bị
lệch, passant đính bị lệch.
– Gắn nhãn sai quy cách.
– Sản phẩm bị dơ, lem màu,
wash không đều.
– May lại, yêu cầu công nhân may chú ý.
– Tháo ra, may lại, yêu cầu công nhân định vị
nhãn điều chỉnh.
-Xử lý bằng chất hóa học tẩy dơ hay làm màu cho
sản phẩm.
4. Đánh giá công tác kiểm tra chất lƣợng ở công ty
Ưu điểm:
– Công ty đã chú trọng đầu tƣ công tác kiểm tra chất lƣợng sản phẩm.
– Công nhân viên thực hiện nghiêm túc liên tục chủ trƣơng về chất lƣợng.
– Công ty luôn tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho công nhân.
Nhược điểm:
– Mặc dù công ty luôn chú trọng tới công tác kiểm tra chất lƣợng, nhƣng vẫn còn
tình trạng thiếu hụt nhân viên kiểm tra chất lƣợng có tay nghề, lâu năm.
– Công tác quản lý chƣa chặt chẽ.
– Một số công nhân vẫn lơ là làm việc, may ẩu, may đối phó, chỉ quan tâm tới năng
suất mà bỏ qua chất lƣợng.
– Máy móc thiết bị hiện đại còn bị hạn chế.
– Thiếu công nhân có tay nghề, hàng may ra bị sai sót nhiều. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 51
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN
Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, các nƣớc phát triển luôn thúc ép các nƣớc
đang phát triển phải đẩy nhanh quá trình hội nhập, mở cửa thị trƣờng, thực hiện tự do hóa
thƣơng mại, cắt giảm thuế…..những thị trƣờng nƣớc ngoài nhƣ EU, Mỹ, Nhật Bản….là
những thị trƣờng khó tính và có tính cạnh tranh cao. Tuy nhiên, với thực lực của các
doanh nghiệp trong ngành may Việt Nam nhƣ hiện nay, trình độ sản xuất vẫn còn yếu
kém nên khó có thể áp dụng đƣợc đầy đủ các yêu cầu của thị trƣờng quốc tế, thiếu kĩ
năng và kinh nghiệm trong thực hiện các hoạt động thƣơng mại quốc tế, cộng với sự cạnh
tranh lẫn nhau giữa các nƣớc đang phát triển….
Do vậy, có thể nói trong nền kinh tế thị trƣờng hiên nay việc nâng cao chất lƣợng
sản phẩm hạ giá thành là biện pháp quyết định đến chủ trƣơng đa dạng hóa sản phẩm, đa
dạng hóa thị trƣờng của mọi ngành kinh tế nói chung và ngành may công nghiệp nói
riêng. Bên cạnh đó yếu tố quyết định đến sự hòa nhập của sản phẩm may là đảm bảo sự
phù hợp các yêu cầu của các yếu tố, của các phƣơng thức tổ chức hoạt động và pháp luật
trong thƣơng mại và các nƣớc hoặc tổ chức quốc tế chất lƣợng hàng hóa Việt Nam phụ
thuộc vào doanh nghiệp. Bên cạnh vai trò của nhà nƣớc đến chất lƣợng các doanh nghiệp
cần phải có nhận thức đúng đắn về chất lƣợng, cần trao đổi và cung cấp thông tin bày tỏ
quan điểm không chỉ trên phạm vi quốc gia mà còn trên phạm vi thế giới.Để phát huy
thành công đạt đƣợc đồng thời khắc phục những vấn đề tồn tại trong quản lí chất lƣợng
của doanh nghiệp cần nắm bắt đƣợc xu hƣớng của phát triển chất lƣợng và quản lí chất
lƣợng. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu trên mạng:
– https://www.google.com/
– http://luanvan.com/
– http://www.slideshare.net/
Tài liệu giáo trình:
– Giáo trình quản lý chất lƣợng trang phục, Ths. Trần Thanh Hƣơng, Đại học Sƣ
phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh – 2007. - Đồ án công
nghệ GVHD: Th.s Nguyễn Thành Hậu
SVTH: Trịnh Huyền Trang Trang 53
CHƢƠNG IV: PHỤ ĐÍNH