ĐỀ TÀI NghiêN CỨU KHOA HỌC – “ Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trường Tiểu – StuDocu

“ Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh

lớp 4 trường Tiểu học Tự Cường”

MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

“Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (Luật Giáo dục – 2005).[1]
Bậc học tiểu học là bậc học nền tảng tạo cơ sở cho HS phát triển học tiếp
các bậc học tiếp theo, vì vậy bên cạnh việc trang bị cho học sinh những
vốn kiến thức kĩ năng cơ bản trong học tập, lao động còn cần phải chú ý
đến việc rèn kĩ năng sống cho học sinh, dạy học sinh cách “làm người”,
để học sinh có thêm vốn kinh nghiệm thích ứng với môi trường mới, yêu
cầu mới.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là rất cần thiết phù hợp với mục
tiêu giáo dục, nhằm góp phần đào tạo “con người mới” với đầy đủ các
mặt “đức, trí, thể, mĩ ” để học sinh được phát triển toàn diện đáp ứng
những yêu cầu mới của xã hội.
Rèn kĩ năng sống cho học sinh giúp cho học sinh thích ứng được với môi
trưởng xã hội, tự giải quyết được một số vấn đề thiết thực trong cuộc
sống như vắn đề sức khoẻ, môi trường, tệ nạn xã hội…. để các em có thể

tự tin, chủ động không bị quá phụ thuộc vào người lớn mà vẫn có thể tự
bảo vệ mình, tự đem lại lợi ích chính đáng, điều kiện thuận lợi cho bản
thân mình rèn luyện, học tập phấn đấu vườn lên.
Qua việc rèn kĩ năng sống sẽ trang bị tri thức, hành vi cho trẻ. Đồng thời
nó định hướng cho học sinh tiểu học rèn luyện hành vi và thói quen ứng
xử tốt. Trong sự phát triển nhân cách của học sinh, việc nền luyện kĩ năng
sống là đảm bảo cho học sinh có được bản lĩnh rõ ràng về nhân cách toàn
diện. Nếu không rèn kĩ năng sống thì không những sự ứng xử trong các
tỉnh huống sẽ phức tạp, gặp khó khăn, thậm chí mắc phải sai lầm, mà việc
hình thành nhân cách toàn diện của trẻ bị hạn chế, phiễn diện, việc xây
dựng những thói quen hành vi dễ rơi vào chủ nghĩa hình thức máy móc, lí
trí và tình cảm không thống nhất với nhau đó là lời nói không đi đối với
việc làm thì dẫn đến hiện tượng lệch lạc.
Thực trạng hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trưởng tiểu học
còn nhiều hạn chế. Nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ
huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho
học sinh còn chiếu lệ, giáo viên chưa nhận thức được tầm quan trọng của
việc rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp minh đang dạy chỉ luôn chú trọng
đến việc đọc tốt, làm tính tốt… Về phía học sinh, các em hay “nói trước
quên sau” và chưa có khả năng vận dụng những điều đã học áp dụng vào
thực tế. Với học sinh tiểu học, tâm lý độ tuổi cho thấy các em rất hiểu
động các em có nhu cầu hỏi đáp, không muốn bị áp đặt. Mặt khác, các em

huống của cuộc sống.[3]
Nói một cách chung nhất, kỹ năng sống không chỉ là nhận thức, mà là
cách vận dụng kiến thức đã tích lũy được vào việc xử lý các tình huống
thực tiễn với hiệu quả cao nhất, qua đó mà cuộc sống của con người trở
nên ý nghĩa, vui vẻ hơn.
2 Những đặc trưng cơ bản của kỹ năng sống
-Là khả năng con người biết sống sao cho hữu ích và có cách sống phù
hợp với môi trường xã hội.
-Khả năng để con người dám đương đầu với các vấn đề, tình huống khó
khăn trong cuộc sống và biết cách để vượt qua.
-Các kỹ năng tâm lý để con người biết quản lý bản thân mình và tương
tác tích cực với mọi người, xã hội.
2 Kỹ năng sống cho trẻ tiểu học

  • Nhóm kỹ năng giao tiếp, hòa nhập cuộc sống: Các bé có thể tự giới
    thiệu về bản thân, gia đình, trường lớp, thầy cô giáo, biết lễ phép, chào
    hỏi, xin lỗi, cảm ơn khi giao tiếp trong đời sống xã hội. Đồng thời biết
    phân biệt đúng sai, phải trái và bảo vệ mình khỏi những rủi ro, nguy
    hiểm.
  • Nhóm kỹ năng học tập, vui chơi giải trí, lao động: Tập hợp các kỹ năng
    nghe, nói, viết, kỹ năng quan sát, lập luận và đưa ra ý kiến trong nhóm.
    Kỹ năng phục vụ bản thân, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
    Kỹ năng kiềm chế những nhược điểm, kiểm soát cảm xúc…

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội,
các em hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói
quen ứng xử văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật ..
Tìm ra một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua
các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự
chủ,độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin
ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trung
bước vào đời.
4. KHÁCH THỂ , ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN
CỨU
4 Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể: học sinh lớp 4 trường Tiểu học Tự Cường
Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp giáo dục kĩ năng sống
4 Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về nội dung : Tập trung nghiên cứu một số phương pháp dạy
học kĩ năng sống cho học sinh lớp 4.
Giới hạn điều tra: điều tra được tiến hành trên giáo viên và học sinh lớp 4
ở thành phố Hải Phòng. Trường Tiểu học Tự Cường- Tiên Lãng- Hải
Phòng.
5. GIẢ THIẾT KHOA HỌC

7.2 Phương pháp quan sát
Quan sát học sinh. Thông qua các giờ học môn (Hành động, lời – nới, nét
mặt, cử chỉ …)

  • Quan sát giáo viên: Dự giờ và quan sát giảng dạy của giáo viên.
    7.2 Phương pháp phỏng vấn : Trực tiếp trò chuyện với giáo viên
    chủ nhiệm và học sinh để tìm hiểu thực trạng dạy học kĩ năng sống ở lớp
  1. 7.2 Phương pháp điều tra viết : Sử dụng bảng hỏi lấy ý kiến
    của giáo viên và học sinh để thu thập thông tin cần nghiên cứu.
    7.2 Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : Gặp trực tiếp các
    chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, các giáo viên có kinh nghiệm, các
    nhà quan ly xin ý kiến, trao đổi về những vấn đề có liên quan đến đề tài
    như thực trạng họ thống tiêu chí, hệ thống phương pháp giảng dạy món
    khóa học cho học sinh tiểu học.
    7.2 Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Để kiểm nghiệm
    tính khả quan , ứng dụng của một số dạy học kĩ năng sống trong học sinh
    lớp 4 trường Tiểu học Tự Cường.
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VẤN ĐỀ
    **NGHIÊN CỨU
  2. CƠ SỞ LÝ LUẬN**

Thực hiện quyết định của Bộ GD&ĐT, các Sở GD&ĐT

trong cả nước đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các trường

học tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, tăng

cường nguồn lực trong và ngoài nhà trưởng cho giáo dục

đạo đức, hình thành các chuẩn đạo đức, chủ ý giáo dục giá

trị gia đình, văn hóa gia đình bên cạnh giáo dục lòng yêu

nước và truyền thống văn hóa dân tộc. Tập trung rèn

luyện cho học sinh ý thức kỷ luật, tác phong nhanh nhẹn,

gọn gàng, ngăn nắp, tăng cường giáo dục kỹ năng tự phục

vụ, thói quen vệ sinh tốt, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản

thân, mạnh dạn trong giao tiếp, thân thiện với bạn bè, lễ

phép với người lớn… Nghiên cứu gần đây về sự phát triển

của não trẻ cho thấy rằng khả năng giao tiếp với mọi

người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác

của mình, biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết

giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có những

ảnh hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ

dưới một dụng thức mới hơn. Nó bao gồm các kỹ năng tư

duy logic, sáng tạo, suy nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng

hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi…

  • Việc giáo dục kỹ năng sống cho HS được thể hiện qua
    các cách thức :

    • Tích hợp vào nội dung các bài học ở các môn học trên
      lớp
    • Thực hiện thông qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ
      lên lớp. Ở tiểu học, đối với các lớp đầu cấp, kỹ năng cơ
      bản được xem trọng, còn các lớp cuối cấp năng dần cho
      các em về kỹ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta thường
      tập trung rèn luyện cho các em hai nhóm kỹ năng là :
      nhóm kỹ năng giao tiếp – hòa nhập cuộc sống; nhóm kỹ
      năng học tập,lao động – vui chơi giải trí.
      Ở lứa tuổi của các em nếu chỉ duy kỹ năng sống thông
      qua các môn học, quả lý thuyết suông thì chưa đủ. Hãy
      gắn các em vào những hoạt động bổ ích, những việc làm
      phù hợp với những hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút
      trẻ. Thế nên hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ là
      điều kiện là cơ hội tốt cho trẻ tự thể hiện bản thân, được

trải nghiệm cuộc sống bằng những việc làm của mình. Nội
dung của giáo dục ngoài giờ lên lớp rất phong phú và đa
dạng thể hiện qua các hoạt động xã hội, văn nghệ, thể
dục thể thao, tham quan, lao động, nghiên cứu khoa
học…ủ yếu thể hiện thông qua 3 hình thức cơ bản như:
Tiết chào cờ đầu tuần, sinh hoạt 15 phút đầu giờ, sinh hoạt
tập thể, ngoại khóa cuối tuần. Giáo viên chủ nhiệm có vai
trò, trách nhiệm quan trọng trong việc tổ chức các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp để rèn kỹ năng sống cho
học sinh vì GVCN vừa là người xác định mục tiêu, hướng đi
cho các hoạt động giáo dục để đảm bảo đúng yêu cầu cấp
học, vừa là người đề ra kế hoạch tổ chức các hoạt động
cho phủ hợp với điều kiện cụ thể, đáp ứng nhiệm vụ giáo
dục trong tâm của tổng năm học và nhiệm vụ chính trị của
nhà trường; và cũng là người tổ chức chỉ đạo thực hiện các
hoạt động, chịu trách nhiệm chủ đạo trong việc đánh giá
rút kinh nghiệm, điều chính các hoạt động sau này.
2Ơ SỞ THỰC TIỄN.
2 Khái quát về điều tra thực trạng.
Thực hiện chỉ thị của Bộ giáo dục và đào tạo về việc phát
động phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân
thiện học sinh tích cực
” trong các nhà trường phổ

số gia đình hoàn toàn phó mặc việc dạy dỗ trẻ cho nhà
trường. Cũng có những gia đình có điều kiện kinh tế, quá
chiều chuộng con dẫn đến trẻ thiếu sự sáng tạo, luôn ý
lại, phụ thuộc vào người lớn; mỗi khi gặp các tỉnh huống
trong thực tế lúng túng không biết xử lý thế nào, hạn chế
trong việc tự bảo vệ bản thân mình; hoặc có trẻ được
chiều chỉ làm theo ý của mình chứ không làm theo ý
người khác. Bên cạnh việc học các môn văn hoá nếu trẻ
được chú ý giáo dục đạo đức, được rèn kĩ năng sống biết
phân biệt cái tốt, cái xấu, biết từ chối cám dỗ, biết ứng
xử, biết

tự quyết định đúng trong một số tình huống thì chính trẻ
sẽ là người tác động tốt đến gia đình, xã hội.
Hiện nay, nhiều trẻ em rất thiếu kĩ năng làm việc nhà,
kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp với ông bà, cha mẹ.
Nhiều em không tự dọn dẹp phòng ở của chính mình,
không giúp đỡ bố mẹ bất kì việc gì ngoài việc học. Phụ
huynh vi bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ
con em trong các hoạt động cần thiết, làm cho các em
rất rụt rẻ thiếu tự tin khi giao tiếp hoặc tham gia các hoạt
động bởi các em bị cuốn hút theo các trò chơi điện tử và

hệ thống ào trên hệ thống Internet. Đây là những trò chơi
làm cho các em xa lánh với môi trường sống thực tế và
thiếu sự tương tác giữa con người với con người, kĩ năng
xã hội của học sinh ngày càng kém. Điều này dẫn đến
tình trạng học sinh trở nên ích kỉ, không quan tâm đến
cộng đồng.
Học tập là một nhu cầu thường trực của con người
trong mọi thời đại học tập không chỉ dừng lại ở các trí
thức khoa học thuần túy mà còn được hiểu là mọi tri thức
về thế giới trong đó có cả những mối quan hệ, cách thức
ứng xử với môi trường xung quanh. Kỹ năng sống là một
trong những vấn đề quan trọng đối với mỗi cá nhân trong
quá trình tồn tại và phát triển. Chương trình học hiện nay
đang gặp phải nhiều chỉ trích do quá nặng nề về kiến
thức trong khi những tri thức vận dụng cho đời sống hàng
ngày bị thiếu vắng. Hơn nữa, người học đang chịu nhiều
áp lực về học tập khiến cho không còn nhiều thời gian
cho các hoạt động ngoạ khóa, hoạt động xã hội. Điều này
dẫn đến sự “xung đột” giữa nhận thức, thái độ và hành vi
với những vấn đề xảy ra trong cuộc sốngặc dù ở một
số môn học các hoạt động ngoại khóa giáo dục kỹ năng
sống đã được đề cập đến tuy nhiên do nội dung ,phương

cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo
nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kĩ
năng phỏng, chống tai nạn giao thông, duối nước và các
tai nạn thương tích khác, nên luyện kĩ năng ứng xử văn
hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ
nạn xã hội. Trường học nơi tôi công tác là ngôi trường đã
đạt chuẩn, Ban lãnh đạo nhà trường luôn theo sát, quan
tâm, hỗ trợ cho giáo viên trong công tác giảng dạy cũng
như giáo dục. Chính vì thể bản luôn cố gắng làm sao nên
cho các em kĩ năng sống, giúp các em có một niềm tin,
phát triển một cách toàn diện để trở thành con người
năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại
đang phát triển.
3. Khó khăn
a/ Đối với học sinh
Trong các nhà trường ít nhiều vẫn còn có hiện tượng học
sinh cãi nhau, đánh nhau, chưa lễ phép, gây mất đoàn kết
trong tập thể lớp, trốn học đi chơi.ác em học sinh via từ
lớp một, hai, ba lên làm quen với môi trường lớp 4, các em
khá rụt rè chưa quen với cách học cũng như mạnh dạn bày
tỏ ý kiến. Khi phát biểu các em nói không rõ ràng, trả lời
trống không, không tròn cầu và ít nói lời cầm ơn, xin lỗi với

cô, bạn bè. Nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà
các emkhông có người trò chuyện, chia sẻ ..ậm chí còn
có học sinh nói tục hoặc chửi bậy luôn khi không hài lòng
chuyện gì đó.

b/ Đối với phụ huynh học sinh.

Về phía các bậc cha mẹ học sinh luôn nóng vôi trong
việc duy con ; họ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà
mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm Toán thì lo
lắng một cách thái quá! Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ
huynh trong lớp có một số bố mẹ thì quá nuông chiều ,
chiều chuộng, cung phụng con cái khiến trẻ không có kĩ
năng tự phục vụ bản thân. Ngược lại, một số phụ huynh
vị bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em
trong các hoạt động cần thiết, còn có cả những bố mẹ
học sinh chia tay nhau hoặc đi làm xa để con cái ở với
ông, bà nên thiểu tình thương yêu và sự chỉ bảo của cha
mẹ
c. Nguyên nhân
Hiện tượng trẻ em ngu ngơ khi phải xử li những tình huống
của cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản
lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nắn chỉ

  • Công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy
    các em các kĩ năng sốngcơ bản chưa nhiều.
    Chính việc thiếu hụt nghiêm trọng các kĩ năng sống do
    sự hạn chế của giáo dục gia đình và nhà trường, sự phức
    tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến
    học sinh gặp khó khăn trong xử với tình huống thực của
    cuộc sống.

TIỂU KẾT CHƯƠNG I

Kỹ năng sống giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển
toàn diện cho mỗi con người nói chung và cho các em học sinh nói riêng,
vì khoa học giáo dục ngày nay đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại
và phát triển trong một xã hội công nghiệp, hiện đại thì phải học, học
không chỉ để có kiến thức mà còn để tự khẳng định (Learn to Be), học để
cùng chung sống (Learn to Live together), học để biết (Learn to Know),
học để hành ( Learn to Do).
Xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về nhiều lĩnh vực như: kinh tế,
văn hóa,. và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà
trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải ứng phó,
đương đầu. Hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó chưa
phức tạp, khó khăn và đầy thách thức trong xã hội hiện đại, nên con

người dễ hành động theo cảm tính và không tránh khỏi rủi ro, nguy cơ,
thách thức trong cuộc sống. Khi đó, kỹ năng sống chính là hành trang
giúp con người chuyển những điều đã biết đến để thay đổi hành vi, nhờ
đó mà đạt được lối sống lành mạnh, đảm bảo chất lượng cuộc sống, kỹ
năng sống là một phần quan trọng trong nhân cách con người trong xã
hội hiện đạị.
Kỹ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội,
ngăn ngừa các vấn đề xã hội, sức khỏe và bảo vệ quyền con người. Các
cá nhân thiếu kỹ năng sống là một nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn
đề xã hội. Người có kỹ năng sống sẽ thực hiện những hành vi mang tính
xã hội tích cực, góp phần xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp và do vậy
giảm bớt tệ nạn xã hội làm cho xã hội lành mạnh.
Kỹ năng sống là những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội cần
thiết đối với thanh thiếu niên giúp họ có khả năng học tập tốt hơn, ứng
xử một cách tự tin đồng thời là một phương sách để hoàn thiện bản thân
mình trước mọi người. Đồng thời, kỹ năng sống cũng giúp biến kiến
thức thành những hành động cụ thể, những thói quen lành mạnh. Những
người có kỹ năng sống là những người biết làm cho mình và những
người khác được hạnh phúc. Họ thường thành công hơn trong cuộc
sống, luôn yêu đời và làm chủ cuộc sống của họ