Đề tài Ethylene trong công nghệ sau thu hoạch – Luận văn, đồ án, luan van, do an

NhàkhoahọcNgaD. N. Neliubov, ngườiđầutiên(1901)
pháthiệnraetylencó ảnhhưởngđếnsinhtưởngcủathực
vật.
-Ôngđãchứngminhđược: etylencómặttrongthànhphần
khíđốtđãgâyra hiệntượnguốncong thânvàlàmthayđổi
tínhhướngcủathâncâyđậuHàLanmọcvòng.
-Nồngđộgâyratácđộngtrênetylenlàrấtthấp:1/ 1.600.000
phầnkhôngkhí(khoảng0,6 ppm). Etylenđãtácđộnglên
câyđậuHàLan mọcvòngtheomộtcơchếdụnggọilà“phản
ứngbachiều”củathân: kìmhãmsựgiãnlàmdàythânvà–
thayđổihướngmọc

pdf

102 trang

|

Chia sẻ: oanhnt

| Lượt xem: 9431

| Lượt tải: 5

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Đề tài Ethylene trong công nghệ sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ETHYLENE
TRONG COÂNG NGHEÂ ÄÄ
SAU THU HOAÏÏ
CH
Etylen

chất
kháng
etylen
trong
bảo
quản
chế
biến
SỰ
PHÁT HIỆN RA TÁC ĐỘNG SINH LÝ CỦA ETYLEN

Nhà
khoa
học
Nga
D. N. Neliubov, người
đầu
tiên
(1901)
phát
hiện
ra
etylen

ảnh
hưởng
đến sinh tưởng
của thực
vật.
– Ông đã chứng
minh
được: etylen

mặt trong thành phần
khí
đốt
đã gây ra hiện tượng
uốn
cong thân

làm
thay
đổi
tính
hướng
của thân cây đậu

Lan
mọc
vòng.
– Nồng
độ
gây
ra
tác
động
trên
etylen

rất thấp:1/ 1.600.000
phần
không
khí
(khoảng
0,6 ppm). Etylen
đã tác động
lên
cây
đậu Hà Lan mọc
vòng
theo
một cơ
chế
dụng
gọi là “phản
ứng
ba
chiều”
của
thân: kìm
hãm
sự
giãn
làm
dày
thân


thay
đổi hướng
mọc.
Vào
những
năm
20 của thế
kỷ
20, tác
động
sinh

của
etylen
được phát hiện ngày càng

hơn, đặc biệt trong việc làm chín quả
cam, quýt, chuối và nhiều quả
khác
Năm
1934, nhờ
sự
phát
triển của các
phương
pháp
phân
tích
hóa
học, R. Gein
đã
chứng
minh
được: chính
thực vật
nói
chung

cây
trồng
nói
riêng

khả
năng
tự
tổng
hợp
etylen.
Improper pre-storage conditioning makes
problems
For wholesale market
For internet market
Năm
1953, Crocker và
các
cộng
sự
(Hoa
kỳ) đã
đề
nghị
coi
etylen
như

một
hoocmon
của sự
chín.
Sau
đó, với sự
ra
đời của các phương
pháp, thiết bị
phân
tích
khí
cực nhạy (sắc

khí) người ta đã xác định: etylen

sản phẩm tự
nhiên
của quá trình trao
đổi chất trong cây và được hình thành
với lượng
nhỏ ở tất cả
các

khác
nhau
của cây. Từ

khỏe
đến mô bị
bệnh; từ

còn
non đến mô già; từ
quả
còn
xanh
đến quả đang
chín.
Up: sound
Down: chilling injury
Etylen
được sinh với một lượng
nhỏ

được
khuyếch
tán
đến các cơ
quan, bộ
phận khác
nhau
trong
cây
dưới dạng
hợp chất ACC
(1-
Aminocyclopropane, 1 Cacboxylic
acid).
Tại
đó, ACC có
thể
chuyển
thành
etylen

gây
hiệu quả
sinh

cho

vị
trí
đó

xa
nơi sinh
sản
ra
ACC.
Pathway of ethylene synthesis
Freezing

Injury by freezing stress

Recover when freezing is not severe
collapse of tissues: complete decay
Up: zucchini freezing in wholesale market
Left: Oriental pear freezing in storage
Ngày
nay, người ta đã thừa nhận rằng: etylen

hoocmon
của sự
chín, sự
già
hóa

các
“stress”. Nó

một
phytohoocmon
duy
nhất

dạng
khí.
Về
cấu tạo hóa học etylen (CH2
=CH2
) là
một
cacbuahydro
khí
đơn giản
đầu tiên của dãy
cacbuahydro
chưa
no, (các
Olephin) có
trọng
lượng
phân
tử

28,05. Trong
điều kiện
thường, etylen

một chất khí không màu, có
mùi
ête
nhẹ. Nhiệt
độ
đông
đặc là – 18oC và
nhiệt
độ
sôi


103oC.
2 months storage
At harvest
Sự

mặt của liên kết
đôi
trong
phân
tử
khiến etylen có 3 phổ
hấp thụ
cực
đại

vùng
tử
ngoại. Đó

161, 166, và
175nm.
Phân
tử
etylen

ái
lực
đáng
kể
với
lipit, tan
kém

trong
nước, tan tốt

trong
rượu và
tan rất tốt trong ête. Ứng
với nồng
độ
1ppm
(một phần triệu) trong
pha
khí

25oC,
etylen

nồng
độ
phân
tử
trong
nước

4,4.
10-9
M.

dạng
thông
thường, etylen
không
thể
hiện rõ là
một
phytohoocmon, trong
cây
với nồng
độ
rất thấp
(0,001 –
0,1μl/l ) etylen
đã gây đóng
, mở
các
quá
trình
sinh

của
cây
(kìm
hãm
sinh
trưởng, gây
chín…).
Trong

thể
thực vật, có
sự điều hòa nồng
độ
etylen

các

khác
nhau
của
cây. Nồng
độ
của
etylen
được kiểm soát bởi tốc
độ
sinh
sản ra nó.
Nếu có hiện tượng

thừa
etylen
trong
mô, etylen
sẽ được
khuyêch
tán
vào
môi
trường.
Ngoài
cây
trồng, etylen
còn
được tổng
hợp

vi
khuNn, nấm; các
thực vật hạ đẳng, thượng
đẳng
khác.
ACC -Synthetase
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
quá
trình
điều hòa sản
sinh
ra
etylen.
Tốc
độ
sản
sinh
ra
etylen
cũng
chịu
ảnh
hưởng
của
các
hoocmon
khác
trong
cây
như: auxin, xytokinin. Đó là các hoocmon
kể
trên
gây
ảnh
hưởng
đến sự
tổng
hợp
ACC –
Sylthetase.
Auxin

một ví dụ điển hình về
mối quan
hệ
này. Auxin

nồng
độ
thấp là một chất
kích
thích
sinh
trưởng
nhưng

nồng
độ
cao
lại là chất
ức chế
sinh
trưởng
do nó
kích
thích
tạo ra etylen .
Direct sunlight
Physical injury during washing2 months storage
At harvest
Các
chất
kháng
lại
quá
trình
sản
sinh
ra
etylen
(chất
kháng
etylen) như
các
loại
ion kim
loại nặng

ảnh
hưởng
trực tiếp
đến quá trình sinh tổng
hợp hoạt
tình
của
etylen
ACC –
Synthetase.
Oxy giữ
vai
trò
quan
trọng
trong
quá
trình
chuyển
ACC thành
etylen. Đây
chính


sở
cho
việc
bảo quản nông sản
trong
môi
trường
kín
(thiếu
O2
) hay trong
khí
quyển
điều chỉnh
(điều chỉnh
các
thành
phần
không
khí
trong
khí
quyển bảo
quản như
O2
, CO2
, N
2
,…) có
tác
dụng
kháng
etylen
để
kéo
dài
quá
trình
chín

già
của
nông
sản.
HÀM LƯỢNG ETYLEN TRONG
THỰC VẬT VÀ
VI SINH VẬT
Etylen

thể được
hình
thành
từ
các
vi sinh
vật. Các
chủng
vi khuẩn như
Streptmyces.
Pseudomonas, Solanacearum…sản sinh rất
nhiều etylen và sự
sản sinh này phụ
thuộc
vào
tốc
độ
sinh
trưởng, cường
độ

hấp
của
chúng.

nấm, trong
số
238 loài
nghiên
cứu có tới
25% loài
sản
sinh
etylen. Ở
các
loài
khác
nhau
tốc
độ
sự
sản sinh etylen khác nhau.
Nếu

Penicillium
lateum

2,18μl//kg/24
giờ
thì

Penicillium
corylophyllum
10,7μl/kg/24 giờ

Neurospora

0,9
μl/kg/24 giờ.

nấm
Penicillium, giai
đoạn
hình
thành
bào
tử

giai
đoạn sản sinh etylen cực
đại và giảm
vào
giai
đoạn già của các
mixen
nấm.

thực vật thượng
đẳng, quan
trọng
sản
sinh
etylen
phụ
thuộc
vào
giai
đoạn phát
triển của các cơ
quan
khác
nhau.
Trong
mầm
đậu Hà Lan mọc vòng, vị
trí
của các cơ
quan

liên
quan
tới tốc
độ
hình
thành
của etylen .
STS and lily
No STS
left : untreated
right : ethylene treated
STS treated
left : untreated
right : ethylene treated
Hàm
lượng
etylen
nội
sinh
đo
được

một
số
cây
trồng
Tên
cây
trồng Hàm
lượng
etylen
(μl/kg chất tươi)
Chuối 0,01 –
2,0
Cam, quýt 0,13 –
1,0
Táo 25 –
2500

bông 0,25 –
0,75
Rễ đậu Hà Lan 2,0
Thân
đậu tương 0,8
Sự
hình
thành
etylen
thường
tập trung ở đỉnh
sinh
trưởng, ở

đốt và giảm

phần lóng,
thân, cành.

cây
táo, etylen
được tạo
ra
nhiều

chồi
ngũ. Hàn
lượng
etylen
giảm khi lá táo xé mở

khi
cây
táo
nở
hoa. Sau
đó hàm lượng
tăng
lên
lúc
già, khi


quả
rụng.
Sự
sản sinh etylen còn phụ
thuộc vào kích
thước cơ
quan

cấu tạo giải phẩu của biểu
bì.

dụ, với lá cây, lượng
etylen
tổng
hợp
được
dao
động
mạnh
trong
khoảng
5 –
10μl/kg/24
giờ.
Tên
cây
trồng Hàm
lượng
etylen
(l/kg chất tươi)
Chuối 0,01 –
2,0
Cam, quýt 0,13 –
1,0
Táo 25 –
2500

bông 0,25 –
0,75
Rễ đậu Hà Lan 2,0
Thân
đậu tương 0,8
Trên
cây
táo
trong
phạm vi nhiệt
độ
20 –
25oC,
nếu tăng
thêm
10oC thì
tốc
độ
phản
ứng
sinh
etylen
tăng
lên
2,8 lần, trong
khi
phản
ứng
sinh
CO2
chỉ
tăng
2,5 lần và phản
ứng
tách
O2

2,7 lần.
Nếu
nâng
nhiệt
độ
lên trên ngưỡng
tối thích
(với táo là 35oC) thì
sự
sản sinh etylen giảm
xuống. Sự điều chỉnh
hàm
lượng
etylen
thông
qua nhệt
độ

ý nghĩa rất quan trọng
đối với
quá
trình

già
hóa
các
bộ
phận của cây.
Beneficial effect of ethylene

Increase eating quality

Uniform ripening
Natural softening C2
H4
treated
Ngoài
ra, hàm
lượng
CO2
trong

cũng
ảnh
hưởng
đến sự
sản
sinh
etylen.


thể
kìm
hãm, kích
thích
hoặc
không
gây
ảnh
hưởng
đến quá trình tổng
hợp
etylen

các

khác
nhau.

du, với hàm lượng
CO2
từ
10 –
80 % ở
táo

sự
kìm
hãm
tạo
etylen, ở
khoai
lang

sự
kích
thích
còn
ở đậu tương, cam, chanh
lại
không

ảnh
hưởng.
Ảnh
hưởng
của CO2
đến sản sinh etylen cũng
giống
như ảnh
hưởng
của nó đến quá trình hô
hấp cây trồng.
HIỆU QUẢ
SINH LÝ CỦA
ETYLEN
1. Etylen
với sự
phát
triển và chịn của quả
Sự
phát
triển và chín quả
của cây ăn quả
gắn liền với
tăng

hập của nó. Tùy
theo
đặc
điểm hô hấp của
quả
khi
chín, người ta chia quả
thành
2 loại:
– Quả


hấp bộc
phát
(Climacteric fruits).
– Quả
không


hấp bộc
phát
(Non-Climacteric
fruits).
Disorders associated with ethylene
Stored at high ethylene and
humidity environment
Stored with apples (left)
and at high ethylene
environment

quả


hấp bộc phát, giai
đoạn
đầu của
quá
trình
chín, cường
độ

hấp tăng
lên
đột
ngột, sau
đó giảm mạnh
tạo nên một
đỉnh
cao

hấp gọi là hô hấp bộc phát.
Song song
với quá trình này, etylen
cũng
được
sản
sinh
nhiều và đường
biểu diễn của nó
cũng

một
đỉnh
như
cường
độ

hấp.
Điều
đó chứng
tỏ
etylen
đã giữ
vai
trò
quan
trọng
trong
việc tạo ra hô hấp bộc phát và
kích
thích
quá
trình
chín.
Các
loại quả
như: táo, mơ, mận, đào, xoài,
chuối, cà
chua, đu
đủ…là
các
loại quả


hấp bộc phát, còn các loại quả
không


hấp bộc
phát
là: nho, cam, chanh, dứa, dưa
chuột…So với quả
không có hô hấp bộc phát,
trong
quá
trình
chín, quả

hấp bộc phát sản
sinh
ra
etylen
nhiều hơn.

dụ: chuối, xoài: 0,04 –
0,3μl/l; cam, chanh:
0,1 –
0,4.
Do đó, ở
quả


hấp bộc phát, xử

etylen
ngoại sinh có thể
làm
quả
chín
nhanh

rệt,
còn
các
quả
không có hô hấp bộc phát hiệu
quả
xử

etylen
để
thúc
đẩy
quá
trình
chín
không
rõ.
Quả
càng
già
(trưởng
thành), lượng
etylen
cần
để
xử

gây
chín
càng
thấp.
No STS
left : untreated
right : ethylene treated
STS treated
left : untreated
right : ethylene treated
2. Etylen
với sự
già
hóa
của hoa
Etylen
tham
gia
vào
nhiều quá trình sinh lý, sinh hóa,
xúc
tiến quá trình già hóa của hoa cắt như: tăng
cường
độ

hấp, tăng
hoạt tính của nhiều enzyme
thủy
phân; làm
mất khoảng
gian
bào; giảm sự
hấp
thu
dinh
dưỡng
của
các
hoa, giảm dự
trữ
sacharoza

phân
giải diệp lục
trong
thân, lá, hoa…

thể
tóm
tắt một số
biểu hiện già hóa của hoa cắt
dưới tác động
của etylen như
sau:

Ức chế
nở
của nụ
hoa
(hoa
cẩm chướng, hoa
hồng)
– Gây rụng

(cây
hoa
hồng)
– Gây rụng
cánh
hoa
(hoa
hồng, hoa
kèn
trắng)
– Làm tóp cánh hoa (cẩm chướng)
Tốc
độ
sản
sinh
etylen
rất
khác
nhau
tùy
thuộc vào độ
già
của
hoa.

dụ: hoa

giai
đoạn nụ

tốc
độ
sản
sinh
etylen
thấp như
hoa
hồng, cNm chướng, hoa
kèn
trắng. Đối với
hoa
cắt
loại
này

thể
gây
nở
hoa
nhân
tạo
sau
khi
thu
hoạch.

vậy, người ta thường
thu
hoạch
khi
chúng

giai
đoạn nụ.
N
gay
trong
một
hoa
như
hoa
cNm chướng, các
bộ
phận
như
vòi
nhụy

cánh
hoa

tốc
độ
sản
sinh
etylen
cao
hơn
các
bộ
phận
khác.

hầu hết
hoa
cắt, khi
hoa
đã thụ
phấn, thụ
tinh
thì
cũng

lúc
tốc
độ
sản
sinh
etylen

lớn nhất.
3. Etylen

sự
ngủ
nghỉ
của củ
giống, hạt giống
Một số
cây
trồng
khi
gặp
điều kiện bất thuận
như
mùa
đông
băng
giá, mùa

khô
nóng…thường
ngủ
nghỉ. Nếu gặp thời tiết
thuận lợi, các
cây
trồng
này
sinh
trưởng
rất
nhanh.

chế
của quá trình này đến nay vẫn chưa
giải thích được rõ ràng nhưng
trong
một số
trường
hợp cụ
thể, etylen
đóng
một
vai
trò
quan
trọng.
Đối với một số
loài, etylen
kích
thích
sự
nẩy
mầm của hạt
đang
ngủ
nghỉ
trong
khi
thông
thường
gibberellin
mới
gây
ra
tác
động
này.
Như đã biết, cơ
chế
tác
động
của ánh sáng
đến quá trình sống

vươn của mầm cây có
liên quan chặt chẽ
với phytocrom – một sắc tố
quan
trọng
của tế
bào
thực vật. Mối
liên
hệ
giữa
etylen

phytocrom
được thể
hiện ra
sao?.
Theo nhiều nghiên cứu thì phyticrom đã có
ảnh
hưởng
trực tiếp
đến sự
hình
thành
etylen.
Sau
đó, một mình etylen sẽ
tác
động
trực tiếp
đến quá trình mọc mầm.
Etylen

lẽ

một “mắc xích hoocmon” trong
hệ
thống
nẩy mầm, của chồi mà vốn
được
điều chỉnh
bằng
phytocrom.
Người ta phát hiện thấy hàm lượng
etylen
tăng
đáng
kể
vào
thời kỳ
trước khi mọc mầm

nhiều loài cây. Do đó, xử

hạt giống
trước
khi
gieo
bằng
etylen

thể
làm
tăng
sự
nẩy
mầm của hạt.
Stress by insects during
growing season
Suffered by early fruit drop
and poor quality
4. Etylen

sự
phân
hóa, sinh
trưởng
của
rễ
cây
Auxin

nồng
độ
cao
đã
kích
thích
quá
trình
hình
thành
etylen
trong
cây. Vậy
etylen
đóng
vai
trò

đối với sự
ra
rễ
bất
định
của
cành
giâm, cành
chiết khi sử
dụng
auxin
với
nồng
độ
cao?
Khi
xử

cành
giâm
bằng
auxin, ngoài
lượng
etylen
được hình thành do tác động
của
auxin, bản thân cành giâm, cành chiết khi bị
tổn thương
(bị
cắt, bị
khoanh
vỏ) cũng
sản
sinh
ra
một lượng
etylen
nhỏ.
Chính
lượng
etylen
từ
2 nguồn này đã kích
thích
sự
ra
rễ
bất
định
của cành giâm, cành
chiết. Tuy
nhiên, cơ
chế
của quá trình vẫn
chưa hiểu biết
đầy
đủ.
5. Etylen

sự
rụng

quan.
Một
trong
những
ảnh
hưởng

nhất của
etylen
đến cây trồng

tác
động
làm
rụng
các
bộ
phận của cây. Có thể
giải thích đều
đó bằng
các
giả
thuyết sau:

Auxin, xytokinin, ánh
sáng

dinh
dưỡng
tốt là những
yếu tố
làm
giảm hay làm chậm
lại quá trình rụng
các
bộ
phận của cây. Nếu
giảm tác động
của các yếu tố
này
sẽ
làm
cho
vùng
rụng
của các bộ
phận mẫn cảm
hơn với tác động
của etylen.
At harvest
Control C2
H4
removal
10 days of storage at 10oC
Etylen
hoặc các tác nhân dẫn
đến hình thành
nó, đã kích thích sự
rụng

do làm
giảm quá
trình
tổng
hợp hoặc cản trở
vận
chuyển auxin
tới các bộ
phận. Bên
cạnh
đó
axit
abxixic
(ABA) cũng
kính
thích
sự
rụng
do kích
thích
sản sinh etylen hoặc ngăn cản sản sinh và vận
chuyển auxin trong cây.
Thí
nghiệm sau khoảng
10 giờ
tác
động
etylen,

vùng
đỉnh
chồi cây đậu Hà Lan dòng vận
chuyển auxin bị ức chế
tới
90%.
6. Etylen

sự
ra
hoa, sự
phân
hóa
giới tính
của hoa
Sự
cảm
ứng
hình
thành
hoa

một số
cây
trồng

thể
hiểu như
một phản
ứng
đáp
lại của cây trồng
đối với
điều kiện ngoại
cảnh
bất lợi. Nhưng
nếu chủ động
xử

etylen
cho
cây
trồng
đang
sống
trong
vùng
khí
hậu, thời tiết thuận lợi vẫn có thể
làm
cho
chúng
ra
hoa.
Chưa có một giải thích hợp lý nào về

chế
của
quá
trình
này
nhưng
để
cây
ra
hoa
được, cần có ít nhất một lá ở
trên
cây. Ở
đây, có
lẽ

giữ
một
vai
trò
quan
trọng
nào
đó trong
việc ra hoa lên chồi
đỉnh
của
cây
trồng.
Sự
ra
hoa
của cây sẽ
xảy ra đồng
loạt
khi
xử

6 giờ
bằng
etylen

nồng
độ
1600μl/l. Ở
cây
dứa quan sát được sự
phát
sinh
hình
thái
mới

chồi
đỉnh
sau
3 ngày
xử

etylen
(10μl/l etylen
trong
24 giờ).
Ngày
nay, việc dùng chế
phẩm thương
mại

tên

Ethrel
(hay Ethephon)
một chất sản sinh etylen đã phổ
biến
trong
sản xuất
để
làm
cho
dứa, xoài
(họ
Bromediaceae) ra
hoa
trái
vụ.
Medan
area (?) in Indonesia
Sau
khi
ra
đời chế
phẩm
Ethrel
làm
thay
đổi tỷ
lệ
hoa
đực và hoa cái ở
cây
họ
Bầu bí
(Curcubitaceae). Các
nghiên
cứu
sau
này
cho
thấy: có
lẽ
ACC chứ
không
phải
etylen

ảnh
hưởng
đến sự
xác
định
giới tính hoa. Do đó, có
thể
tạo các yếu tố
ngoại cảnh
bất lợi vốn
thúc
đẩy sự
tổng
hợp
ACC để
làm
tăng
tỷ
lệ
hoa
cái

một số
cây
trồng.
Ngoài
họ
Bầu bí, các cây trồng
thuộc họ
Thầu
dầu
(Euphorbiaceae), họ
gai
mèo
(Canabiaceae) cũng

tỷ
lệ
hoa
cái
cao
khi
được
phun
Ethrel, axetylen

cacbon
oxyt
(CO).
7. Etylen

sự
tổn thương

giới và các stress
Etylen

thể được xem như
một
“hoocmon
stress”

tổn thương

giới cũng

thể
xem
như

một
stress

cây
gặp phải.
Nồng
độ
etylen
tăng
lên
một
cách
nhanh
chóng
khi
cây
bị
tổn thương
hoặc gặp
stress. Sản xuất ra
etylen
chính

biện pháp hữu hiệu
để
làm
giảm sinh
trưởng, giúp
cây
vượt qua được
stress (tổn thương,
hạn, úng, nhiệt
độ
quá
cao
hay quá
thấp..).

dụ: lá
cây
sẽ
tự
rụng
bớt khi gặp hạn
để
giảm diện
tích
thoát
hơi nước bề
mặt. Tương
tự
như
vậy, etylen
đã kích thích sản sinh ra phytoalexin, một phức hợp
được hình thành khi cây trồng
bị
mấm và vi khuẩn
xâm
nhiễm.
Nhóm
hoocmon
bao
gồm: auxin
nội sinh và
auxin
tổng
hợp
(IAA;2,4D, αNAA…) khi

nồng
độ
10-6
– 10-3M đã làm tăng
gấp 10 lần
sự
sản
sinh
ra
etylen. Cảm
ứng
sinh
tổng
hợp etylen bởi auxin ở

diễn ra trong
khoảng
1 giờ
nhưng

rễ đậu Hà Lan chỉ

10 –
30 phút.
Giả
thuyết
được nhiều người chấp nhận nhất
hiện nay để
giải
thích
cho

chế
cảm
ứng
này

auxin
cảm
ứng
sự
tổng
hợp
enzyme
biến
đổi
SAM thành
1 –
ACC và
từ
1 –
ACC,
etylen
được tạo
thành.
Xytokinin

nồng
độ
10-8
– 10-4
đã làm
tăng
2-4 lần
Sự
sản
sinh
etylen, axit
abxixic
làm
tăng
sự
sản sinh etylen gấp 2 lần.
Nhóm
độc tố
thực vật gồm: các
hợp
chất vô cơ
chứa
đồng, sắt, thủy
ngân,
các
chất trừ
cỏ, độc tố
vi sinh
vật…
Eliminating sources of ethylene
Storage of distributor
8. Etylen

sự
già
hóa
của các cơ
quan

tòan
cây
Sự
già
hóa
của các cơ
quan

kết quả
tất yếu
của các cá thể
sống. Biểu hiện của sự
giá
hóa
rất
phong
phú
nhưng

nhất là các dấu hiệu
sau:

Hiện tượng
rụng
các

quan
(lá, hoa, quả..)
– Hiện tượng
vàng
lá.
– Hiện tượng
giảm trao đổi chất, hấp
thu
dinh
dưỡng-Hiện tượng
chín
nẫu

quả.
– Hiện tượng
cây
bị
xâm
nhiễm bởi
các
tác
nhân
gây
bệnh
(các
việc sinh vật).
CƠ CHẾ
TÁC ĐỘNG CỦA ETYLEN
Khi
xử

etylen, thường

hai
loại phản
ứng
xảy ra:
phản
ứng
nhanh
(trong
vài
phút) và
phản
ứng
chậm (trong vài giờ
). Do đó, cơ
chế
tác
động
của
etylen

thể
diễn ra theo hai chiều hướng:
1. Dưới tác động
của etylen, màng tế
bào

những
biến
đổi cơ
bản: tính
thấm của màng tế
bào
tăng
lên
đáng
kể
do etylen

ái
lực với
lipit, một
thành
phần chủ
yếu cấu tạo nên màng tế
bào. Điều
đó
dẫn
đến giải
phóng
các
enzyme vốn tách rời với cơ
chất
do màng
ngăn
cách. Các
enzyme có
điều kiện
tiếp xúc với cơ
chất và gây ra các phản
ứng

liên
quan
đến
các
quá
trình
sinh
lý, sinh
hóa
của cây
như
sau: quá
trình
chín, thoát
hơi nước, quá
trình
trao
đổi

axit
nucleic.
2. Enzyme gây
hoạt hóa các gen cần thiết cho
quá
trình
tổng
hợp
các
enzyme mới, xúc
tác
cho
phản
ứng
hóa
sinh
xảy
trong
cây
trồng

nông
sản như: các
enzyme hô
hấp,
invertaza, enzyme xúc
tác
cho
các
phản
ứng
biến
đổi diệp lục, axit
hữu cơ, tanin, pectin,
các
chất thơm…
Trong
tác
động
gây
ảnh
hưởng
đến sự
rụng
các

quan, có
thể
etylen
đã kích thích tổng
hợp
xellulaza, pectinaza
gây
ra
sự
phân
hủy
tế
bào
tầng
rời dẫn
đến sự
rụng
lá.
Ethylene scrubbing system
SỬ
DỤNG CÁC CHẤT KHÁNG ETYLEN
TRONG SẢN XUẤT VÀ
BẢO QUẢN SẢN PHẨM RAU
HOA QUẢ
CÁC CHẤT KHÁNG ETYLEN
Nếu
etylen
kích
thích
sự
chín
của quả, sự
già
hoá
của các cơ
quan

của toàn cây thì sử
dụng
các
chất chống
lại
tác
dụng
của
etylen
(kháng
etylen) sẽ

tác
dụng
ngược lại: làm
chậm sự
chín

sự
già
hoá.
Đây
cũng
chín

mục
đích
của
bảo quản sản phẩm
rau
hoa
quả
(RHQ).
Trong
sản xuất
RHQ, etylen

mộ