Đề cương thi môn quản lý hành chính nhà nước
Ngày đăng: 08/07/2016, 14:58
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI MÔN QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Câu1: Trình bầy khái niệm quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước điều khiển đạo hệ thống hay trình để vận động theo phương hướng đạt mục đích định vào quy luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng Điều kiện quản lý: – Phải có quyền uy – Có tổ chức – Và có sức mạnh cưỡng chế Quản lý nhà nước hoạt động nhà nước lĩnh vực lập pháp., hành pháp tư pháp nhằm thực chức đối nội đối ngoại nhà nước Quản lý nhà nước tác động chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu pháp luật tới đối tượng quản lý nhằm thực chức đối nội đối ngoại nhà nước chủ quan quản lý nhà nước tổ chức hay mang quyền lực nhà nước trình hoạt động tới đối tượng quản lý Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước Cơ quan nhà nước tổ chức nhà nước xã hội cá nhân nhà nước uỷ quyền thực quyền quản lý nhà nước Khách thể quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước Quản lý hành nhà nước hình thức hoạt động nhà nước thực trước hết uỷ quyền quan hành nhà nước Tính chấp hành thể chỗ bảo đảm thực thực tế văn pháp luật quan quyền lực nhà nước tiến hành sở pháp luật Tính chất điều hành để đảm bảo cho văn pháp luật quan quyền lực nhà nước thực thi.Trong thực tế chủ thể quản lý nhà nước tiến hành hoạt động tổ chức hoạt động trực tiếp đối tượng quản lý Cơ quan hành nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc đối tượng quản lý phải thực Như chủ thể quản lý hành nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động đối tượng quản lý Hoạt động điều hành nội dung hoạt động chấp hành quyền lực nhà nước Chủ thể quản lý hành nhà nước Là quan nhà nước, cán nhà nước có thẩm quyền, tổ chức xã hội cà cá nhân nhà nước trao quyền quản lý hành Khách thể quản lý hành nhà nước Câu 2: “So sánh quản lý nhà nước với quản lý” Quản lý nhà nước hoạt động nhà nước lĩnh vực lập pháp, hành pháp tư pháp nhằm thực chức đối nội đối ngoại nhà nước Nói cách khác quản lý nhà nước tác động chủ thể mang quyền lực nhà nước chủ yếu pháp luật tới đối tượng quản lý nhằm thực chức đối nội chức đối ngoại nhà nước Từ khái niệm này, vào phạm vi, vào chủ thể khách thể hoạt động quản lý nhà nước nói riêng hoạt động quản lý nói chung ta dễ dàng phân biệt, so sánh giống khác hoạt động này: Nếu quản lý ( xã hội ) a/ Khái niệm: Có thể diễn đạt công thức sau: quản lý = đạo: + Hệ thống, trình + quy luật, định luật + Phương hướng cụ thể hệ thống hay trình vận động theo trình tự định b/ phạm vi quản lý (xã hội): bao hàm rộng tất lĩnh vực, hoạt động đời sống gia đình, quản lý tôn giáo, quản lý trị đạo đức Thì quản lý nhà nước a/ Khái niệm: Có thể biểu đạt sau: quản lý nhà nước = hoạt động: + lập pháp + Hành pháp + tư pháp Để thực chức đối nội đối ngoại nhà nước b/ Phạm vi quản lý nhà nước: Chỉ lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp c/ Chủ thể quản lý nhà nước – Phải quan nhà nước nhà nước c/ Chủ thể quản lý: rộng – Con người chủ thể quản lý xã hội – Các cá nhân tổ chức xã hội trao quyền lực nhà nước – Các quan nhà nước d/ Khách thể quan nhà nước: – Cá nhân trao quyền không Đó trật tự quản lý nhà nước xác trao quyền định quy phạm pháp luật d/ Khách thể quản lý: Đó trật tự quản lý nói chung xá định quy phạm đạo đức trị, tôn giáo, pháp luật *Tóm lại: Khi nhà nước xuất phần lớn công việc xã hội nhà nước quản lý Nói đến hoạt động quản lý nhà nước nói đến hoạt động máy nhà nước Hoạt động quản lý xã hội mang phạm vi rộng lớn hơn, bao trùm có hoạt động quản lý nhà nước phận quan trọng ảnh hưởng định đến hoạt động quản lý khác Câu 3: “tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước ” Xuất phát từ thực trạng sở kinh tế xã hội nước ta kinh tế nhỏ bé yếu kém, trình độ khoa học kỹ thuật công nghệ thấp, đội ngũ cán viên chức nhà nước đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ chuyên môn Vì để đưa đất nước lên việc tiến hành cải tiến hành tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước quan trọng, cấp bách có tính sống Nhà nước ta tổ chức thực quyền lực nhân dân,do dân dân, để tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước trước hết phải Luôn tôn trọng nêu cao vị trí, vai trò lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam tiếp tục cải cách máy hành chính, tiêu chuẩn hoá đội ngũ công chức, viên chức nhà nước, muốn cần thực tốt số biện pháp sau: -Tăng cường pháp chế XHCN, tiếp tục sửa đổi xây dựng hệ thống pháp luật kinh tế, hành chính, quyền nghĩa vụ công dân.nâng cao trình độ quan lập pháp, tuyên truyền nâng cao dân trí thức pháp luật cho nhân dân – Xác định rõ lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cấp tỉnh, huyện, đề cao quyền chủ động trách nhiệm địa phwơng đồng thời đảm bảo đạo thống quyền trung ương, xây dựng quyền cấp xã vững mạnh – Tăng cường hiệu lực quan bảo vệ pháp luật.xử lý nhanh chóng kịp thời, ngiêm minh vi phạm pháp luật – Kiên dũng cảm xếp lại tổ chức tinh giảm biên chế quan hành nghiệp làm cho máy gọn nhẹ hoạt động có hiệu – Kiên quyết, kiên trì tiến hành thường xuyên lâu dài đấu tranh tham nhũng biện pháp khác từ giáo dục tư tưởng, khuyến khích kinh tế.đến trừng phạt nghiêm khắc – Thực tốt biện pháp đòi hỏi nỗ lực đoàn kết trí đông đảo nhân dân lao động lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, góp phần to lớn vào việc xây dựng nhà nước ta thực trở thành nhà nước nhân dâ, dân dân, đại diện tập trung quyền lực nhân dân thực nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công văn minh lời Bác Hồ dạy: “ dễ trăm lần không dân chịu, khó vạn lần dân liệu xong ” Câu 4: “So sánh quản lý hành nhà nước quản lý nhà nước” Xuất phát từ khái niệm quản lý nhà nước hoạt động nhà nước lĩnh vực lập pháp, hành pháp tư pháp nhằm thực chức đối ngoại nhà nước, ta thấy hoạt động quản lý nhà nước nói chung quản lý hành nói riêng (tức quản lý nhà nước lĩnh vực hành pháp hoạt động đạo thực pháp luật gọi quản lý hành nhà nước) Có điểm riêng sau: Quản lý nhà nước Quản lý hành nhà nước * Khái niệm: rộng Quản lý nhà nước = đạo hoạt động + lập pháp + Hành pháp + Tư pháp Để thực chức đối nội đối ngoại nhà nước * Chủ thể: – Nhà nước quan nhà nước – Các tổ chức xã hội cá nhân\được trao quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước * Khách thể: Trật tự quản lý nhà nước xác định quy phạm pháp luật * Khái niệm: Hẹp Quản lý hành nhà nước= hoạt động đạo pháp luật ( hành pháp) Bảo đảm chấp hành luật, pháp lệnh nghị quyết, quan quyền lực nhà nước (cơ quan dân chủ) * chủ thể: – Cơ quan hành nhà nước – Cán nhà nước có thẩm quyền *Khách thể: Đảm bảo hoạt động chấp hành, điều hành sở pháp luật để đạo thực pháp luật *Tóm lại: Hoạt động quản lý hành nhà nước (tức hoạt động hành pháp đạo tổ chức thực pháp luật sở pháp luật) hoạt động rộng lớn thường xuyên quan trọng quản lý nhà nước nằm khuôn khổ nhà nước Câu 5: “trình bày đối tượng luật hành chính, nhóm quan trọng nhất?Tại sao?” * Đối tượng điều chỉnh luật hành chính: Là quan hệ xã hội phát sinh trình điều hành quản lý nhà nước bao gồm đối tượng: – Nhóm 1: Bao gồm quan hệ xã hội phát sinh trình quan hành nhà nước thực chấp hành điều hành bao gồm: Quan hệ quan hành nhà nước cấp với quan nhà nước cấp theo hệ thống dọc Quan hệ quan hành nhà nước có thẩm quyền chung với quan hành nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cung cấp Quan hệ quan hành có thẩm quyền chuyên môn cấp với quan hành có thẩm quyền chuyên môn cấp trực tiếp Quan hệ quan hành nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp với pháp luật quy định quan có thẩm quyền định quan Trong quan hệ chủ thể quản lý thường quan có chức chuyên môn tổng hợp Quan hệ quan hành nhà nước địa phương với đơn vị trực thuộc trung ương đóng địa phương Quan hệ quan hành nhà nước với đơn vị sở trực thuộc Quan hệ quan nhà nước với đơn vị kinh tế thuộc thành phần kinh tế quốc doanh Quan hệ quan hành nhà nước với tổ chức xã hội Quan hệ quan hành nhà nước với công dân người nước ngoài, người quốc tịch làm ăn sinh sống Việt Nam – Nhóm II: Bao gồm quan hệ xã hội hình thành trình quan xây dựng củng cố chế độ công tác nội quan, nhằm ổn định mặt tổ chức để hoàn thành chức nhiệm vụ -Nhóm III: Bao gồm quan hệ xã hội hình thành trình cá nhân, tổ chức nhà nước trao quyền quản lý hành nhà nước số trường hợp cụ thể pháp luật quy định Trong nhóm đối tượng điều chỉnh luật hành nhóm quan trọng nhóm quan hệ phát sinh trình tổ chức, đạo thực pháp luật Trong trình chấp hành, điều hành quản lý nhà nước là: – Phạm vi quan hệ nhóm diễn nhiều lĩnh vực trị, kinh tế, văn hóa – chủ thể quan hành nhà nước, chủ thể thiếu Là chủ thể quan trọng chủ yếu, quan, cá nhân trao quyền – Số lượng quan hệ diễn thường xuyên liên tục với số lượng lớn Tần số lớn ngày, Bao gồm nhóm nhỏ Câu 6: “Chứng minh phương pháp điều chỉnh luật hành phương pháp mệnh lệnh đơn phương bắt buộc” Xuất phát từ khái niệm luật hành ngành luật hệ thống pháp luật nước ta bao gồm quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trình hoạt động quản lý hành nhà nước quan hành nhà nước Trong nội quan hành nhà nước trình cá nhân hay tổ chức trao quyền hay tổ chức thực tổ chức quản lý hành nhà nước vấn đề cụ thể pháp luật quy định Mặt khác phương pháp điều chỉnh ngành luật nói chung cách thức tác động ngành luật nên đối tượng Phương pháp điều chỉnh ngành luật hành cách thức mà luật hành tác động đến nhóm đối tượng luật hành Vậy thực tiễn phương pháp điều chỉnh luật hành xuất phát từ việc thực chấp hành, điều hành nên phương pháp điều chỉnh luật hành mệnh lệnh, đơn phương hình thành từ quan hệ “Quyền lực-phục tùng” bên có quyền nhân danh nhà nước mệnh lệnh bắt buộc thi hành bên có nghĩa vụ, phục tùng mệnh lệnh Chính quan hệ thể bất bình đẳng bên tham gia quan hệ quản lý hành nhà nước Những biểu sau làm sáng tỏ thêm phương pháp điều chỉnh luật hành phương pháp bất bình đẳng ý chí: – Chủ thể quản lý có quyền nhân danh nhà nước để áp đặt ý chí nên đối tượng quản lý Các quan hệ đa dạng nên việc áp đặt ý chí chủ thể quản lý nên đối tượng quản lý thực nhiều trường hợp khác: + Hoặc bên có thẩm quyền đơn phương mệnh lệnh cụ thể hay đặt quy định bắt buộc bên kiểm tra thực chúng, phía bên phải thực mệnh lệnh, quy định Ví dụ: Chính phủ mệnh lệnh cho cấp, ngành phải tích cực phòng chống lụt bão mùa mưa bão đồng thời kiểm tra đôn đốc việc thực cấp, ngành, Chính phủ đặt quy định xử phạt vi phạm hành Các đối tượng quản lý có liên quan phải tuân thủ thực mệnh lệnh quy định + Hoặc bên có thẩm quyền vào pháp luật để đáp ứng hay bác bỏ yêu cầu, kiến nghị đối tượng quản lý Trong trường hợp quyền định thuộc quan có thẩm quyền, Vì có trùng hợp ý chí.Ví dụ: Công dân có quyền làm đơn yêu cầu UBND huyện cấp giấy sử dụng đất hay giấy xây dựng nhà ở, UBND huyện chấp nhận hay bác bỏ yêu cầu công dân + Hoặc bên có quyền hạn định bên điều phải bên cho phép hay phê chuẩn phối hợp định Khi phải có phối hợp nhiều chủ thể nhân danh nhà nước thực việc áp đặt ý chí đối tượng quản lý Ví dụ: quan công an cần bắt giữ đối tượng quản lý phải có phối hợp đồng ý quan Viện kiểm sát, lệnh bắt phải có phê chuẩn Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân áp dụng – Biểu thứ hai không bình đẳng thể chỗ bên áp dụng biện pháp cưỡng chế hành nhằm buộc đối tượng quản lý phải thực mệnh lệnh Sự bất bình đẳng bên tham gia quan hệ quản lý hành nhà nước biểu rõ nét không phụ thuộc vào quan hệ Sự không bình đẳng bên quan hành nhà nước với tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, công dân đối tượng quản lý khác không bắt nguồn từ quan hệ tổ chức mà bắt nguồn từ quan hệ “phục tùng”trong quan hệ quan hành nhà nước, nhân danh nhà nước để thực chức chấp hành – điều hành đối tượng quản lý, đối tượng quản lý phải phục tùng ý chí nhà nước mà người đại diện quan hành Sự bất bình đẳng bên tham gia quan hệ quản lý hành nhà nước thể rõ nét tính chất đơn phương bắt buộc định hành nhà nước chủ thể quản lý hành đưa vào thẩm quyền sở phân tích đánh giá tình hình, có quyền mệnh lệnh đề biện pháp cưỡng chế nhà nước Tuy nhiên cưỡng chế mà dựa vào biện pháp khác giáo dục thuyết phục hiệu dùng đến cưỡng chế Kết luận: Phương pháp điều chỉnh luật hành phương pháp mệnh lệnh đơn phương bắt nguồn từ quan hệ “quyền lợi- phục tùng” Phương pháp xây dựng nguyên tắc sau: + Xác nhận không bình đẳng bên tham gia quan hệ hành chính, bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để đưa bên định hành bên phải phục tùng định + Bên nhân danh nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước có quyền định công việc cách đơn phương xuất phát từ lợi ích chung nhà nước, xã hội phạm vi quyền hạn để chấp hành pháp luật + Quyết định đơn phương cử bên sử dụng quyền lực nhà nước có hiệu lực bắt buộc thi hành bên hữu quan bảo đảm sức mạnh cưỡng chế nhà nước Câu Phân tích dấu hiệu để xác định nguồn luật hành Định nghĩa nguồn: Nguồn luật hành văn quy phạm pháp luật quan nhà nước, có thẩm quyền ban hành theo thủ tục hình thức định.có nội dung quy phạm pháp luật hành có hiệu lực bắt buộc thi hành đối tượng có liên quan bảo đảm thực cưỡng chế nhà nước Như văn pháp luật luật hành mà có văn chứa đựng quy phạm pháp luật hành chínhmới nguồn luật hành Còn văn pháp luật không chứa đựng nội dung quy phạm pháp luật hành thuộc ngành luật khác điều chỉnh, ví dụ: Luật tổ chức phủ, luật bầu cử Không phải tất văn pháp luật nhà nước ban hành nguồn luật hành Những văn chứa đựng quy phạm pháp luật hành có hiệu lực bắt buộc thi hành đối tượng có liên quan bảo đảm thực cưỡng chế nhà nước mà nguồn luật hành thuộc ngành luật hành Đặc điểm ban hành văn pháp luật nguồn luật hành : Các văn pháp luật nguồn ban hành luật hành chủ yếu quan nhà nước có thẩm quyền độc lập ban hành Có văn nhiều quan nhà nước phối hợp ban hành để giải công việc có liên quan phối hợp giải quyết.Ví dụ: thông tư liên Có số văn giả pháp luật liên tịch quan hành nhà nước với tổ chức chủ yếu số lượng Câu8: phân biệt hoạt động quản lý hành chinh nhà nước với hoạt động quan lý tổ chức xã hội Cơ quan hành nhà nước 1.Chủ thể: Nhân danh nhà nước có Tham gia vào quân hệ pháp luật Đối tượng: Toàn xã hội cá nhân Tổ chức Phương tiện quản lý: Nhà nước quản lý Xã hội pháp luật Được bảo đảm thực Cưỡng chế nhà nước Tổ chức xã hội Các tổ chức xã hội nhân danh tổ chức Hẹp có thành viên Các tổ chức xã hội quản lý điều Lệ Đảm bảo cưỡng chế mang tính Xã hội Không đảm bảo Bộ máy nhà nước Câu Trình bầy nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đặt lên hàng đầu quản lý hành nhà nước Hiến pháp1992 quy định điều “Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao động dân tộc theo chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí minh lực lượng lãnh đạo nhà nước xã hội” – Sự lãnh đạo Đảng nhà nước xã hội mang tính tất yếu – Sự lãnh đạo Đảng giữ vai trò định việc xác định phương hướng hoạt động máy nhà nước để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước tạo điều kiện để nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước Lãnh đạo quản lý nhà nước trước hết nghị vạch đường lối chủ chương, sách nhiệm vụ cho quản lý nhà nước Phương hướng hoàn thiện hệ thống quan quản lý mặt tổ chức cấu hình thức phương pháp hoạt động chung Mọi vấn đề quan trọng quản lý nhà nước kể vấn đề chiếm lược lâu dài Đảng thảo luận định – Với tầm quan trọng lãnh đạo Đảng hoạt động nhà nước tính tất yếu Biểu hiện: Đảng lãnh đạo theo đường lối, tổ chức cán bộ, kiểm tra * Các hình thức lãnh đạo Đảng: – Đảng lãnh đạo QLHCNN việc đưa đường lối chủ trương, sách về lĩnh vực hoạt động khác QLHCNN Thể qua văn kiện – nghị Đảng, đường lối sách Đảng “ nguồn” chủ yếu để CQNN có thẩm quyền thể chế hóa thành luật – Đảng lãnh đạo QLHCNN thông qua công tác tổ chức cán bộ: Các tổ chức Đảng bồi dưỡng, đào tạo Đảng viên ưu tú, có phẩm chất lực gánh vác công việc máy HCNN Đảng đưa ý kiến việc bố trí cán phụ trách vào vị trí lanh đạo quan HCNN Việc giới thiệu cán Đảng vào vị trí tiến hành thông qua tín nhiệm NN, quần chúng nhân dân Đảng không áp đặt tổ chức, quan mà giới thiệu Vấn đề bầu, bổ nhiệm thực CQNN theo trình tự, thủ tịc PL qui định, ý kiến t/c Đảng sở để CQ xem xét đưa định cuối Ví dụ: Đảng giới thiệu nhân để QH bầu chức danh quan trọng Chủ tịch nước, Chủ tịch QH, Thủ tướng CP – Đảng lãnh đạo QLHCNN thông qua công tác kiểm tra : Đảng đánh giá tính hiệu tính thực tế đường lối để rút kinh nghiệm từ khắc phục đồng thời phát huy mặt tích cực Qua công tác kiểm tra Đảng nắm hoạt động thể chế hoá đường lối Đảng, cấp quyền Và kiểm tra để phát vi7 phạm để kịp thời điều chỉnh xử lý – Đãng lãnh đạo thể thông qua uy tín vai trò gương mẫu tổ chức Đảng Đảng viên Các nghị Đảng không mang tính quyền lực pháp lý, có tính bắt buộc trực tiếp thi hành Đảng viên, uy tín Đảng, vai trò gương mẫu Đảng viên, lãnh đạo to lớn Đảng hệ thống quản lý nhà nước bảo đảm hiệu hoạt động * Phương pháp lãnh đạo Đảng: – Đảng sử chủ yếu phương pháp thuyết phục , Đảng tổ chức trị không phảlà CQNN nên khả sử dụng quyền lực NN thiết chế NN có : Công an, quân đội, tòa án vvv – Đảng sữ dụng phương pháp cưỡng chế Đảng, tức xử lý vi7 phạm thông qua điều lệ Đảng Tóm lại: Chính lãnh đạo Đảng sở đảm bảo phối hợp quan nhà nước tổ chức xã hội lôi đông đảo quần chúng nhân dân.tham gia thực nhiệm vụ quản lý nhà nước tất cấp quản lý Thay quan hành nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để quan hành thực tốt chức Câu 10: Các nghị Đảng (của đại biểu toàn quốc ban tri trung ương) có phải nguồn luật hành hay không ? Tại ? Các nghị đảng văn quan nhà Nhà nướcban hành, không chứa quy định pháp luật hành Các văn nguồn văn luật hành sở, để nhà nước hoá thành quy phạm pháp luật hành Do vây nghị Đảng nguồn luật hành Câu 11: Trình bầy nguyên tắc tập trung dân chủ Điều Hiến pháp 1992 quy định “ Quốc hội, HĐND cấp quan khác nhà nước tổ chức hoạt động nhà nước ta Nguyên tắc tập trung dân chủ ” Đây nguyên tắc tổ chức hoạt độnh nhà nước ta Nguyên tắc quy dịnh trước hết lãnh đạo tập trung Sự tập trung bảo đảm cho quan cấp địa phương sở có khả thực định trung ương đồng thời đảm bảo tính sáng tạo chủ động địa phương vá sở việc giải vấn đề địa phương sở Tránh tập trung quan liêu dân chủ trớn Vô nguyên tắc dẫn đến cục địa phương, phải bảo đảm quyền làm chủ cấp quản lý quyền định trung ương đói với nhữngvấn đề then chốt Những vấn đề có tính chất chiến lược bảo đảm cho phát triển cân đối kinh tế quốc dân Biểu nguyên tắc tập trung dân chủ : 1/ phụ thuộc quan hành nhà nước vào quan quyền lực nhà nước cấp Đây quan hệ Trực thuộc chịu trách nhiệm báo cáo công tác quan quản lý nhà nước trước quan dân cư Yếu tố tập trung thể rõ rệt quan hệ quuan quyền lực quuan hành Yếu tố dân chủ thực việc quan quyyền lực trao quyền sáng tạo cho quan hành quan quyền lực không làm 2/ phục tùng cấp tối đa với cấp Địa phương với trung ương Có phục tùng trung ương tập trung quyền lực nhà nước để đạo, Giám sát hoạt động cấp Sự phân cấp quản lý phân định, chức trách, nhiệm vị quyền hạn cấp quản lý Sự phân cấp cho địa phương tránh cho quan trung ương phải làm công việc thuộc quyền địa phương Các quan hành nhà nước cấp tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị cấp cụ thể khuyến khích sản xuất cải vật chất bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp quyền lực chung đơn vị sở Giúp đỡ mặt vật chất hướng dẫn hoạt động 3/ Sự phụ thuộc chiều quan hành nhà nước địa phương: Chiều dọc phụ thuộc quan hành cấp để quan hành cấp tập trung quyền lực để đạo cấp phát huy mạnh địa phương hoàn thành nhiệm vụ cấp giao Câu 12: Những trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, để tham gia vào quân hệ phát luật hành công dân có điều kiện ? Hãy phân tích điều kiện Khái niệm : Quan hệ pháp luật hành quan hệ xã hội phát sinh lĩnh vực chấp hành điều hành nhà nước, đièu chỉnh quy phạm pháp luật hành chủ thể mang quyền nghĩa vụ theo quy định pháp luật hành Nhưng trường hợp công dân tham gia vào quân hệ pháp luật hành – Công dân thực quyền – Công dân thực nghĩa vụ – Công dân thực nghĩa vụ quyền lợi ích họ bị xâm phạm họ yêu cầu quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp + Điều kiện : Công dân có lực chủ thể pháp luật cho phép Câu 13: Trong trường hợp vi phạm hành xảy hết thời hạn xử phạt hành quan cán nhà nước có thẩm quyền có phép áp dụng biện pháp xử lý phạt vi phạm hành hay không? tai sao?trong trường hợp nào? Về nguyên tắc vi phạm hành xảy hết thời hạn xử phạt vi phạm hành không xử lý vi phạm hành song số trường hợp cụ thể pháp luật quy định vi phạm hành xảy hết thời hiệu xử phạt quan cán có thẩm quyền không phép định xử phạt hành phép áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung ( trường hợp biện pháp xử phạt bổ sung áp dụng độc lập) tước quyền xử dụng giấy phép, tịch thu tang vật Phương tiện vi phạm buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, buộc tiêu huỷ văn hoá phẩm độc hại, vật phẩm gây nguy hại cho sức khoẻ người tiêu dùng, buộc phải khắc phục tình trạng gây ô nhiễm môi trường, buộc phải bồi thường thiệt hại đến triệu động lĩnh vực đất đai, xây dựng, tài chính, nghĩa vụ, ngân hàng.môi trường Câu 14: “ trình bày đối tượng luật hành chính, nhóm quan trọng ? sao?” * Đối tượng điều chỉnh luật hành chính: Là quan hệ xã hội phát sinh trình điều hành quản lý nhà nước bao gồm đối tượng: – nhóm 1: Bao gồm quan hệ xã hội phát sinh trình quan hành nhà nước thực chấp hành điều hành bao gồm: Ví dụ: Để giúp quan có thẩm quyền giải khiếu nại tố cáo công dân cách đắn nhanh chóng Pháp lệnh khiếu nại tố cáo công dân quy định cụ thể thủ tục nhận đơn, trả lời người có đơn 4/ áp dụng quy phạm pháp luật hành phải nhanh chóng thời hạn pháp luật quy định trả lời công khai thức kết giải cho đối tượng có liên quan Quy định thời gian cần thiết cho việc giải cho công việc cụ thể Nhà nước buộc quan có thẩm quyền cho việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính, phải nâng cao chất lượng hiệu công việc quan nhằm bảo đảm quyền nghĩa vụ đối tượng có liên quan Việc trả lời công khai, thức văn nhằm mục đích hạn chế tùy tiện chống vi phạm trình áp dụng quy phạm pháp luật hành giúp cho nhân dân tham gia rộng rãi vào việc giám sát hoạt động máy nhà nước 5/ Kết áp dụng quy phạm pháp luật hành phải đảm bảo thực thực tế không hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành trở thành vô nghĩa làm giảm lòng tin nhân dân nhà nước Cần phải sử dụng nhiều biện pháp phương tiện khác kể máy cưỡng chế để bắt buộc đối tượng có liên quan phải thực văn quy phạm pháp luật hành chính, vây pháp luật thực triệt để được, tôn trọng tăng cường pháp chế XHCN Câu 17: “Có phải quan hệ pháp luật co quan hành nhà nước tham gia phải quan hệ pháp luật hành hay không?” Như biết quan hệ pháp luật hành quan hệ xã hội phát sinh lĩnh vực chấp hành điều hành điều chỉnh quy phạm pháp luật hành chủ thể mang quyền nghĩa vụ theo quy định pháp luật hành Vì không thiết quan hệ pháp luật có quan hành nhà nước tham gia quan hệ pháp luật hành Mặt khác để xem xét mối quan hệ phải mối quan hệ hành ta vào làm sở để làm phát sinh, chấm dứt tham gia quy phạm pháp luật hành kiện pháp lý hành chính, kiện thực tế mà xảy pháp luật hành với việc phát sinh quyền nhiệm vụ pháp lý hành Do ta rút mối quan hệ pháp luật có tham gia quan hành nhà nước, dấu hiệu tham gia quy phạm pháp luật hành kiện pháp lý hành đồng thời không đặt đến khách thể trật tự quản lý hành nhà nước quan hệ quan hệ pháp luật hành Ví dụ: A ký hợp đồng lao động với thủ trưởng quan hành X mối quan hệ mối quan hệ pháp luật không mối quan hệ pháp luật hành Câu 18: “Mỗi công dân đủ 18 tuổi trở lên chủ thể quan hệ pháp luật hành chính, mệnh đề hay sai? Tại sao” Mệnh đề không Như ta biết Chủ thể quan hệ hành bên tham gia vào pháp luật hành có lực chủ thể, mang quyền nghĩa vụ theo quy định pháp luật Chủ thể quan hệ pháp luật hành cá nhân hay tổ chức Nếu cá nhân công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch Nếu tổ chức quan nhà nước Các tổ chức xã hội tổ chức kinh tế Việt Nam người nước Cá nhân tổ chức muốn trở thành chủ thể quan hệ pháp luật hành phải có lực chủ thể Mà lực chủ thể bao gồm: Năng lực pháp lý hành Năng lực hành vi hành +Năng lực pháp lý hành mà khả pháp luật hành quy định cho cá nhân tổ chức hưởng phải làm nghĩa vụ định quản lý hành nhà nước * Năng lực hành vi hành khả người nhà nước thừa nhận mà với khả người hành vi gánh vác nghĩa vụ hưởng quyền hành cách độc lập Từ ta rút công dân có lực chủ thể trở thành chủ thể Câu 19: Phân tích đặc trưng quan hệ pháp luật hành sau: “Trong quan hệ pháp luật hành chính, quyền nghĩa vụ bên tham gia gắn với hoạt động chấp hành điều hành” trước vào phân tích đặc trưng nghiên cứu biết: * Quan hệ pháp luật hành quan hệ xã hội phát sinh lĩnh vực phát hành điều hành điều chỉnh quy phạm pháp luật hành chủ thể mang quyền nghĩa vụ theo quy định pháp luật * Lĩnh vực chấp hành điều hành biểu hoạt động quản lý hành nhà nước – Chấp hành việc làm yêu cầu luật pháp thể chỗ quản lý hành nhà nước hoạt động pháp luật vào thực tiễn quản lý nhà nước thực mệnh lệnh quan dân cư – Điều hành việc đạo đối tượng thuộc quyền trình quản lý – Trong lĩnh vực chấp hành điều hành vai trò chủ thể vô quan trọng có: chủ thể bắt buộc chủ thể thường (tức đối tượng hành nhà nước) – Quyền nghĩa vụ bên tham gia quan hệ pháp luật hành gắn với hoạt động chấp hành điều hành nhà nước tức chúng phát sinh trình quản lý hành nhà nước lĩnh vực trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, kinh tế mà không phát sinh lĩnh vực lập pháp hay tư pháp Do thực tốt quyền nghĩa vụ góp phần tích cực việc thực quyền nghĩa vụ chủ thể số quan hệ pháp luật khác quan hệ pháp luật khác quan hệ đất đai, tài ngân hàng – Quyền nghĩa vụ nội dung quan hệ pháp luật hành việc chấp hành điều hành chủ thể tham gia – Một bên có quyền nhân danh nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước đơn phương bắt buộc bên phải phục tùng ý chí – bên có quyền yêu cầu kiến nghị bên xác lập quan hệ pháp luật hành Do quyền nghĩa vụ bên tham gia không nằm lĩnh vực chấp hành điều hành quan hệ pháp luật hành Câu 20: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ? Tại biểu phụ thuộc hai chiếu có quan hành nhà nước địa phương? Dưới góc độ pháp lý nguyên tắc tư tưởng đạo bắt nguồn từ chất chế độ quy định pháp luật tạo thành sở cho việc tổ chức, hoạt động mát nhà nước khâu trình quản lý nhà nước Những nguyên tắc pháp lý nói chung nguyên tắc quản lý hành nhà nước nói riêng chủ yếu quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mang tính khoa học ổn định Những nguyên tắc xây dựng rút từ sống sở nghiên cứu quy luật khách quan đời sống xã hội phản ánh sâu sắc quy luật phát triển khách quan Những nguyên tắc nguyên tắc mà bất bất dịch Trái lại vận dụng nguyên tắc quản lý nhà nước gắn liền trình phát triển xã hội, nguyên tắc sửa đổi bổ xung cho phù hợp quy luật phát triển Một nguyên tắc quản lý hành nhà nước nguyên tắc tập trung dân chủ Đây nguyên tắc hiến định Hiến pháp 1992- Điều ghi nhận “Quốc hội HĐND cấp quan khác nhà nước tổ chức hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ” nguyên tắc bao hàm kết hợp yếu tố : -Tập trung thâu tóm quyền lực nhà nước chủ thể quản ký điều hành, đạo việc thực pháp luật Tập trung tập trung toàn diện tuyệt đối mà vấn đề nhất, yếu chất Sự tập trung bảo đảm cho cấp đối tượng khác có khả thực định trung ương vào điều kiện thực tế là: Nhân lực điều kiện thiên nhiên, khoáng sản, tiềm khác Đồng thời phát huy quyền chủ động sáng tạo địa phương sở việc giải vấn đề – Dân chủ việc mở rộng quyền cho đối tượng quản lý nhằm phát huy trí tuệ tập thể vào hoạt động quản lý, phát huy hết khả tiềm tàng đối tượng quản lý trình thực pháp luật, thực mệnh lệnh cấp – Nếu có lãnh đạo tập trung mà không mở rộng dân chủ tạo điều kiện cho hành vi vi phạm quyền công dân, cho tệ quan liêu tham nhũng, hách dịch cửa quyền phát triển Không có lãnh đạo tập trung thống nhất, phát triển xã hội trở thành tự phát, lực lượng dân chủ bị phân tán không đủ sức để chống lại lực phản động, phản dân chủ Tập trung dân chủ yếu tố có kết hợp chặt chẽ với nhau, có mối quan hệ qua lại phụ thuộc thúc đẩy phát triển quản lý hành nhà nước Sự lãnh đạo tập trung sở mở rộng dân chủ yêu cầu khách quan của”nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo chế thị trường có quản lý nhà nước theo định hướng XHCN” Các quan hành nhà nước địa phương tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc chiều(chiều dọc chiều ngang) +Mối phụ thuộc dọc giúp cho cấp tập trung quyền lực nhà nước để đạo thực với cấp tạo nên hoạt động chung thống Mối phụ thuộc dọc giúp cho cấp tập trung quyền lực nhà nước để đạo thực với cấp tạo nên hoạt động chung + Mối phụ thuộc ngang tạo điều kiện cho cấp mở rộng dân chủ, phát huy mạnh địa phương để hoàn thành nhiệm vụ cấp mà cấp giao phó Sự phụ thuộc chiều quan hành nhà nước địa phương khách quan bảo đảm thống lợi ích chung nước với lợi ích địa phương, lợi ích ngành với lợ ích vùng lãnh thổ Câu 21: Tại hoạt động ban hành văn quy phạm pháp luật hành thức hành nhà nước, hoạt động ban hành văn áp dụng chủ yếu quản lý hành nhà nước Có nhiều hình thức quản lý hành nhà nước hình thức ban hành văn quy phạm pháp luật, hình thức ban hành văn áp dụng quy phạm pháp luật hành * Hoạt động ban hành văn quy phạm pháp luật hành hình thức phổ biến, hình thức quan trọng mang tính chất pháp lý quan hành nhà nước nhằm để cụ thể hóa, chi tiết hóa điều quy định văn pháp luật quan quyền lực nhà nước Bởi quan quyền lực nhà nước với văn thường quy định vấn đề có tính chất chung không quy định cụ thể chi tiết Việc quan hành nhà nước hình thức ban hành văn quy phạm pháp luật hành nhằm thực chức quản lý hành lĩnh vực đời sống xã hội Vì văn quy phạm pháp luật hành ban hành để áp dụng thời gian dài, áp dụng nhiều lần với đối tượng có liên quan Các văn quy định quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ quyền quy định việc tổ chức hoạt động Ta lấy ví dụ sau để làm sáng tỏ: vào văn Quốc hội UBTVQH (Nghị Quốc hội, pháp lệnh xử lý vi phạm hành UBTVQH) Chính phủ ban hành nghị định 36, nghị định 49 việc lập lại an toàn giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đô thị đồng thời phải xử lý đối tượng vi phạm lĩnh vực Hoạt động ban hành văn quy phạm pháp luật quan hành nhà nước gọi hoạt động xây dựng pháp luật, hoạt động lập quy Thông qua hoạt động quan hành nhà nước quy định nhiều vấn đề như: Nhiệm vụ, quyền hạn cấu tổ chức quan hành nhà nước, thủ tục cần thiết để thực quyền nghĩa vụ công dân Chỉ có quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn quy phạm pháp luật, hoạt động phổ biến quan nhà nước có thẩm quyền * Hoạt động ban hành băn áp dụng quy phạm pháp luật hành hoạt động chủ yếu quan hành nhà nước Là hình thức quản lý quan trọng thiếu Bởi hình thức hoạt động tiến hành thường xuyên liên tục đâu có hoạt động quản lý hành quan quản lý hành nhà nước có ban hành văn áp dụng quy phạm pháp luật hành như: Quyết định đề bạt, định bổ nhiệm, thuyên chuyển, bãi miễn Những văn áp dụng áp dụng lần trường hợp cụ thể đối tượng cụ thể định Đây áp dụng quy phạm pháp luật hành hoạt động chủ yếu quan hành nhà nước quản lý hành Câu 22: Mối quan hệ thuyết phục cưỡng chế Trước vào phân tích mối quan hệ thuyết phục cưỡng chế ta cần biết rằng: * Phương pháp thuyết phục giáo dục cảm hóa phương pháp quản lý quan trọng đem lại hiệu cao Phương pháp thể tính ưu việt chế độ XHCN, thể truyền thống nhân đạo dân tộc ta Thuyết phục bao gồm số biện pháp giải thích, hướng dẫn, động viên, khuyến khích, trình bày chứng minh để đảm bảo cộng tác, tuân thủ hay phục tùng tự giác đối tượng quản lý nhằm đạt số kết định Thuyết phục không mang tính bắt buộc cứng rắn phương pháp lại mang tính chất pháp lý quy định pháp luật thực chủ thể mang tính quyền lực nhà nước tiến hành khuôn khổ pháp luật * Phương pháp cưỡng chế biện pháp bắt buộc bạo lực quan nhà nước có thẩm quyền cá nhân hay tổ chức định mặt vật chất hay tinh thần nhằm buộc cá nhân hay tổ chức thực hành vi định pháp luật quy định tài sản cá nhân hay tổ chức hoạt động tự thân thể cá nhân Đây phương pháp thiếu áp dụng biện pháp giáo dục cảm hóa không đem lại hiệu áp dụng kẻ chống đối lại đường lối sách Đảng, pháp luật nhà nước thông qua loại cưỡng chế: cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự, cưỡng chế kỷ luật, cưỡng chế hành * Giữa thuyết phục giáo dục cảm hóa với cưỡng chế có mối quan hệ gắn bó: – Để đảm bảo việc thực thi pháp luật đắn, hợp lý, có hiệu tùy trường hợp cụ thể áp dụng trước sau lúc coi trọng biện pháp mà coi lơ biện pháp – Để hoạt động đem lại hiệu cần phải ý mức kết hợp cưỡng chế thuyết phục + Nếu cưỡng chế nhà nước kỷ luật nhà nước bị lung lay, pháp chế XHCN không tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho tệ nạn xã hội phát triển, kẻ thù giai cấp kẻ thù dân tộc hoạt động chống phá cách mạng + Nếu thuyết phục hoạt động quản lý nhà nước hiệu quả, không động viên tự giác chấp hành pháp luật nhân dân, không nâng cao ý thức pháp luật tinh thần tự chủ, không đảm bảo tính chất mềm dẻo thực truyền thống nhân đạo dân tộc, làm thay đổi chất nhà nước – Nếu trọng cưỡng chế nhà nước trở thành nhà nước bạo lực, nhà nước cảnh sát – Do cần phải kết hợp chặt chẽ hài hòa phương pháp quản lý cần phải: + So sánh mối tương quan giai cấp, tương quan lực lượng + Phải vào trường hợp cụ thể để thuyết phục trước cưỡng chế sau Câu 23: “Phân biệt cưỡng chế hành trách nhiệm hành chính” Để phân biệt trước hết cần làm rõ nội dung đặc điểm khái niệm * Cưỡng chế hành gì? Cưỡng chế hành biện pháp cưỡng chế nhà nước quan hành nhà nước trường hợp định tòa án nhân dân định tổ chức hay cá nhân có hành vi vi phạm hành hay số cá nhân hay tổ chức định nhằm ngăn ngừa vi phạm xảy hay ngăn chặn thiệt hại thiên tai, dịch họa gây Trình tự để áp dụng biện pháp cưỡng chế hành phải tuân theo luật Các biện pháp cưỡng chế hành có nhóm Nhóm xử phạt hành Nhóm biện pháp ngăn chặn hành Nhóm biện pháp phòng ngừa hành *Trách nhiệm hành gì: Trách nhiệm hành hậu mà cá nhân hay tổ chức vi phạm hành phải gánh chịu trước nhà nước áp dụng biện pháp xử phạt hành tức nhà nước áp dụng biện pháp xử phạt hành phù hợp để giáo dục cá nhân hay tổ chức vi phạm hành đồng thời giáo dục phòng ngừa cá nhân hay tổ chức khác góp phần bảo đảm cho pháp luật thực nghiêm minh Câu 24: Phân biệt xử phạt hành biện pháp ngăn chặn hành Trong cưỡng chế hành biện pháp xử phạt hành biện pháp ngăn chặn hành biện pháp thường áp dụng nhiều Tuy nằm phương pháp quản lý hành nhà nước phương pháp có điểm khác rõ rệt mức độ nội dung *Biện pháp xử phạt hành *Biện pháp ngăn chặn hành – Khái niệm: Xử phạt hành biện pháp quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cá nhân hay tổ chức: Có hành vi vi phạm hành nhằm truy cứu trách nhiệm hành cá nhân hay tổ chức vi phạm hành Cơ sở xử phạt hành chính: có vi phạm hành xảy – Nội dung; biện pháp xử phạt hành chính: + Phạt chính: Cảnh cáo, Phạt tiền + Phạt bổ sung: tịch thu tang vật phương tiện vi phạm Tước quyền sử dụng giấy phép + Biện pháp khác: Buộc tháo dỡ khôi phục tình trạng ban đầu Các biện pháp quy định cụ thể điều 1, 13, 14, 15, pháp lệnh xử phạt vi phạm hành – Chủ thể có thẩm quyền quy định điều 26 đến điều 37 pháp lệnh xử phạt vi phạm hành -Trình tự thủ tục: thông qua ban hành định xử phạt Mục đích: trừng phạt vi phạm giáo dục người khác -Khái niệm: Ngăn chặn hành quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng cá nhân hay tổ chức có thể: Có vi phạm vi phạm hành nhằm ngăn chặn vi phạm hành xảy Cơ sở ngăn chặn hành không vi phạm hành chính, trước có vi phạm vi phạm xảy – Nội dung bao gồm biện pháp hành khác biện pháp ngăn chặn bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành quy định điều 12 điều 22 pháp lệnh xử phạt vi phạm hành có 13 biện pháp có biện pháp tạm giữ người, phương tiện tang vật, khám người, khám nơi giữ tang vật phương tiện vi phạm Chủ thể: Quy định điều 40 lệnh xử phạt vi phạm hành – Trình tự thủ tục: Tùy theo trường hợp cụ thể mà có quyền định phù hợp Mục đích: Ngăn chặn vi phạm hành xảy khắc phục thiệt hại vi phạm hành gây Câu 25: “Phân biệt văn quản lý hành với văn nguồn luật hành chính” Hình thức ban hành văn quản lý hành nhà nước hoạt động quản lý hành nhà nước Thông qua hoạt động chủ thể có thẩm quyền đạt quy phạm pháp luật để điều chỉnh quan hệ phát sinh lĩnh vực chấp hành điều hành mặt đời sống xã hội Cũng giải vấn đề cụ thể riêng biệt đối tượng quản lý định Chúng ta cần phân biệt rõ văn quản lý hành với văn coi nguồn luật hành Văn coi nguồn luật hành Văn quản lý hành – Khái niệm: văn quy phạm pháp luật quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục trình tự định có nội dung chứa đựng quy phạm pháp luật hành Có hiệu bắt buộc thi hành, đảm bảo thực sức mạnh cưỡng chế nhà nước – Chủ thể ban hành: +Các quan quyền lực nhà nước +Các quan nhà nước khác tòa án, Viện kiểm sát thủ trưởng quan xét xử, kiểm sát thủ trưởng đơn vụ sở (ban hành quy định nội quy) +Các cá nhân có thẩm quyền chủ tịch nước +Chủ thể rộng – Nội dung: Chỉ chứa đựng quản lý hành nhà nước – Hình thức văn bản: văn luật luật (nghị định, thị) – Trình tự ban hành: Theo hình thức định – Khái niệm: Văn quản lý hành nhà nước văn luật ban hành sở để chấp hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh nghị quan quyền lực nhà nước Chủ thể ban hành: + Các quan quyền lực nhà nước + Các cá nhân có thẩm quyền trưởng máy bay, thuyền trưởng tàu biển, thẩm phán định, thủ trưởng, quan tòa án, kiểm sát, thủ trưởng đơn vị sở + Chủ thể hẹp – Nội dung: Chứa đựng quản lý pháp lý hành mệnh lệnh cụ thể Ví dụ: Nghị định phủ, văn cấp đất, cấp nhà – Hình thức văn bản: văn luật từ nghị định trở xuống (để cụ thể hóa, chi tiết hóa văn quan quyền lực) – Trình tự thủ tục ban hành: Tuỳ theo trường hợp cụ thể không trái với luật Câu 26: “Phân biệt viên chức công chức với viên chức công chức Việc phân biệt có ý nghĩa gì? vi phạm viên chức nhà nước chịu nhiều trách nhiệm pháp lý” Để phân biệt viên chức công chức với viên chức công chức ta cần vào định nghĩa (Khái niệm) vào đặc điểm riêng, tính chất công việc theo bảng so sánh sau: *Viên chức công chức *Viên chức công chức – Định nghĩa: Viên chức nhà nước người – Định nghĩa: công chức nhà nước công lao động làm quan nhà nước dân Việt Nam bổ nhiệm tuyển bầu bổ nhiệm hay tuyển dụng giữ dụng giữ công việc thường xuyên chức vụ định hoạt động công sở nhà nước trung ương hay địa góp phần vào việc thực thi tùy phương,ở nước hay nước chức vụ định trả lương theo chức xếp vào ngạch bậc hưởng lương từ vụ hoạt động đó, ngân sách nhà nước – Công việc bầu theo nhiệm kỳ – Công việc viên chức công chức bao – Đối tượng sau gọi viên chức thường xuyên viên chức – Đối tượng sau gọi công chức +Sỹ quan, hạ sỹ quan quân đội, đội + người làm việc quan hành biên phòng + Là người giữ chức vụ quan quyền lực nhà nước, quan hành nhà nước, quan kiểm sát, quan xét xử bầu cử theo nhiệm kỳ + Là người làm việc đơn vị sow thuộc máy quản lý máy hành nhà nước – Viên chức nhà nước không trực tiếp sản xuất cải vật chất hoạt động họ bảo đảm việc lãnh đạo kiểm tra trình Xác định phương hướng phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất, thực biện pháp có tổ chức – Hoạt động họ tạo điều kiện trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ cụ thể nhà nước trung ương, tỉnh, huyện cấp tương đương + Là người làm việc quan đại diện sứ quán, lãnh quán nước ta nước +Những người làm việc trường học, viện nghiên cứu, đài phát thanh, đài truyền hình, quan báo chí hưởng lương từ ngân sách + Các nhân viên dân làm việc quan quốc phòng + Những người tuyển dụng bổ nhiệm để giữ công việc thường xuyên quan kiểm sát, xét xử + Những người tuyển dụng bổ nhiệm để giữ công việc thường xuyên máy nhà nước như: Văn phòng Quốc Hội UBTVQH HĐND cấp người khác theo quy định pháp luật – Hoạt động họ gián tiếp làm phát sinh., thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể * Việc phân biệt viên chức công chức với viên chức công chức có ý nghĩa thực tiễn lớn việc tổ chức hoạt động máy quản lý nhà nước ta Giúp cho quan chức có thể: – Xây dựng tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán – Áp dụng chế độ xác đội ngũ công chức – Tạo điều kiện cho công cải cách hành chính, thúc đẩy công việc đổi đất nước, * Cũng vi phạm viên chức nhà nước chịu nhiều trách nhiệm là: – Trách nhiệm hình – Trách nhiệm dân – Trách nhiệm kỷ luật – Trách nhiệm hành Tương ứng với loại trách nhiệm hình thức cưỡng chế để truy cứu trách nhiệm Qua ta thấy viên chức nhà nước vi phạm pháp luật chịu nhiều loại trách nhiệm: hình sự, dân sự, kỷ luật Câu 27: “trình bày trường hợp công dân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, lấy ví dụ minh họa” Hiến pháp 1992 điều 49 ghi nhận “Công dân nước CHXHCNViệt Nam” nước ta công dân có quyền trị Quyền công dân quy định cụ thể thực đầy đủ người dân lao động người chủ lực đất nước, có mối quan hệ khăng khít bền vững với nhà nước Công dân thực hiện, sử dụng quyền nghĩa vụ tham gia vào quan hệ pháp luật cụ thể có quan hệ pháp luật hành Mối quan hệ hình thành trường hợp tham gia sau đây: a Khi công dân sử dụng quyền: Ví dụ: công dân thực quyền tự kinh doanh theo quy định pháp luật, làm đơn xin cấp giấy phép kinh doanh gửi UBND quận, huyện- quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh b Khi công dân thực quyền nghĩa vụ: Ví dụ: Việc công dân thực quyền nghĩa vụ bảo vệ tổ quốc làm phát sinh quan hệ pháp luật hành công dân quan quân cấp quận huyện c Khi quyền lợi ích hợp pháp công dân bị xâm phạm, họ đòi hỏi nhà nước phải bảo vệ phục hồi quyền Ví dụ: có hành vi trái pháp luật công chức xâm phạm tới quyền hưởng tới quyền chế độ bảo hiểm công dân, công dân có đơn khiếu nại gửi thủ trưởng trực tiếp viên chức Đã làm phát sinh mối quan hệ pháp luật hành công dân có đơn khiếu nại với cán nhà nước có thẩm quyền giải đơn khiếu nại d Khi công dân không thực nghĩa vụ nhà nước; Ví dụ: Công dân, buôn bán theo pháp luật không nộp thuế kinh doanh làm phát sinh quan hệ pháp luật hành công dân với UYBND quận, huyện phòng thuế trực thuộc Tóm lại muốn tham gia vào quan hệ pháp luật hành công dân phải có lực chủ thể (năng lực pháp lý hành lực hành vi hành chính) Nhà nước quy định lực chủ thể công dân trong quan hệ pháp luật hành thể thống quyền nghĩa vụ công dân Việc bảo đảm thực quyền, bảo đảm nghĩa vụ quan trọng Nhà nước quy định bảo đảm trị, vật chất, tổ chức pháp lý cần thiết để công dân tham gia đông đảo đầy đủ vào quản lý nhà nước nhằm thực quyền nghĩa vụ công dân Câu 28: “A độ tuổi vị thành niên thực vi phạm hành chính” hỏi Nêu trường hợp A bị truy cứu trách nhiệm hành chính, Những trường hợp A không bị truy cứu trách nhiệm hành a Khi A bị truy cứu trách nhiệm hành trường hợp sau: – Khi A đủ 14 tuổi đến 16 tuổi tinh thần, thể chất phát triển bình thường, thực vi phạm hành với lỗi cố ý – Khi A từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi, tinh thần thể chất phát triển bình thường phải chịu trách nhiệm hành kể có lỗi cố ý vô ý thực vi phạm hành – Khi A vi phạm hành không nằm trường hợp miễn truy cứu trách nhiệm hành tình cấp thiết, kiện bất ngờ, phòng vệ đáng… xảy b Khi A không bị truy cứu trách nhiệm hành chính: – Khi chưa đủ 14tuổi – Khi chưa đủ 14 tuổi đến 16 tuổi thực vi phạm hành với lỗi vô ý – Khi A đủ 16 tuổi đến 18 tuổi việc vi phạm hành với lỗi vô ý – Khi A đủ 16 tuổi đến 18 tuổi thực vi phạm hành trường hợp miễn truy cứu trách nhiệm hành như: Tình cấp thiết, kiện bất ngờ, phòng vệ đáng … Câu 29: “Điều kiện để truy cứu trách nhiệm hành công dân” Đối với công dân thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) bị truy cứu trách nhiệm hành họ thực hành vi vi phạm hành với điều kiện sau: – Không mắc bệnh tâm thần, không bị rối loạn thần kinh, không bị bệnh khả điều khiển hành vi – Hành vi vi phạm quy định văn có quy định phạt vi phạm hành – Thực hành vi vi phạm không thuộc trường hợp sau: Sự kiện bất ngờ, tình cấp thiết, phòng vệ đáng, hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hành * Đối với người vị thành niên: – Người từ đủ 16 tuổi đến 18 tuổi thực hiên hành vi vi phạm hành điều kiện công dân đủ 18 tuổi trở lên – Người từ đủ 14 tuổi đến 16 tuổi chịu trách nhiệm hành hành vi vi phạm hành với lỗi cố ý mức phạt cao đến …đồng – Người chưa đủ 14 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hành họ vi phạm hành áp dụng biện pháp giáo dục Câu30: Biểu phụ thuộc chiều tổ chức hoạt động quan hành nhà nước địa phương Lấy ví dụ minh họa Các quan hành nhà nước địa phương tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phụ thuộc theo chiều (Chiều dọc chiều ngang).Mối phụ thuộc dọc giúp cho cấp tập trung quyền lực nhà nước để đạo hoạt động với cấp tạo nên hoạt động chung thống Mối phụ thuộc ngang tạo điều kiện cần thiết cho cấp mở rộng dân chủ, phát huy mạnh địa phương để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp giao phó Nguyên tắc phụ thuộc chiều đảm bảo thống lợi ích chung nước với lợi ích địa phương Giữa lợi ích ngành với lợi ích vùng lãnh thổ Ví dụ: Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Hội đồng nhân dân Từ Liêm, Ủy ban nhân dân huyện Từ Liêm Câu 31: “Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành có tính chất bắt buộc xử lý vi phạm hành không” Vi phạm hành hành vi cá nhân hay tổ chức thực cách cố ý hay vô ý xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà tội phạm hình theo quy định pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành Điều 3- Pháp lệnh xử lý vi phạm hành ghi rõ: Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính: 1/ Việc xử lý vi phạm hành phải người có thẩm quyền tiến hành vi vi phạm quy định pháp luật 2/ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành có hành vi vi phạm hành pháp luật quy định Cá nhân bị áp dụng biện pháp khác trường hợp quy định điều 21, 22, 23, 24, 25 pháp lệnh 3/ Mọi vi phạm hành phải phát kịp thời phải bị đình Việc xử lý phải tiến hành nhanh chóng, công minh, mọ hậu vi phạm hành gây phải khắc phục theo pháp luật 4/ Mọi hành vi vi phạm hành bị xử phạt lần Một người khác thực hành vi vi phạm hành bị xử phạt hành vi vi phạm Nhiều người thực hành vi vi phạm hành người vi phạm bị xử phạt 5/ Việc xử phạt vi phạm hành phải vào tính chất, mức độ vi phạm, thân nhân tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để giải định hình thức, biện pháp xử lý thích hợp 6/ Không xử lý vi phạm hành trường hợp thuộc tình cấp thiết, phòng vệ đáng, kiện bất ngờ vi phạm hành mắc bệnh tâm thần bệnh khác làm khả nhận thức khả điều khiển hành vi Mọi vi phạm hành phải phát kịp thời xử lý công minh nhanh chóng theo pháp luật Việc phát xử lý kịp thời vi phạm hành không làm cho vi phạm bị chấm dứt thực tế mà có tác dụng lớn lao việc tác động tích cực vào ý thức người vi phạm công dân khác việc củng cố uy tín nhà nước nhân dân, bị xử lý vi phạm phải đảm bảo công minh pháp luật nghiêm minh bị xử lý ý nghĩa xử phạt nặng người vi phạm mà có nghĩa vi phạm đưa xử lý theo pháp luật không để lọt người vi phạm, không phạt oan người không vi phạm Một vi phạm hành bị xử phạt lần: Một người thực nhiều vi phạm hành bị xử phạt vi phạm, tổng hợp vi phạm, tổng hợp hình thức phạt chung vượt mức cao mức xử phạt áp dụng vi phạm nặng nhất; Ví dụ: Trần A lái xe giới mà lái xe,đã lái xe vào khu vực có biển báo cấm Khi A thực vi phạm hành chính: + Đi vào khu vực có biển báo cấm (Điểm c khoản điều 5, nghị định 141/HĐBTngày 25/4/1991của HĐBT xử phạt vi phạm hành lĩnh vực an ninh trật tự) + Lái xe giới mà lái (điểm c khoản điều Nghị định trên) Do mức phạt tối đa vi phạm thứ 50.000đ, vi phạm thứ 200.000đ, tổng hợp mức phạt mức cao áp dụng tối đa với A 2000.000đ Nhiều người thực vi phạm hành người bị xử phạt Tuy nhiên bị xử lý cần xem xét tới yếu tố chủ quan, khách quan có liên quan tới người vi phạm để xác định mức phạt cho thỏa đáng Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành phải vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân tình tiết tăng nặng giảm nhẹ để định hình thức, mức phạt cá nhân, tổ chức vi phạm hành Điều 37 – Nguyên tắc phân định thẩm quyền xử lý vi phạm hành (pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính) 1/ UBND cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành lĩnh vực quản lý nhà nước địa phương 2/ Cơ quan quản lý nhà nước chuyển ngành có thẩm quyền xử lý vi phạm hành thuộc lĩnh vực ngành 3/ trường hợp vi phạm hành thuộc thẩm quyền xử lý nhiều quan việc xử lý quan thụ lý thực Ví dụ: Các vi phạm lĩnh vực thuộc quyền xử lý quan thuế chủ tịch UBND Các quan khác thụ lý ban đầu phải chuyển hồ sơ cho quan thuế xử lý Câu 32: “Ý nghĩa thời hiệu xử phạt hành chính” Vi phạm hành cá nhân hay tổ chức thực cách có ý hay vô ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà tội phạm hình theo quy định pháp luật phải xử phạt vi phạm hành Pháp lệnh xử lý vi phạm hành – Điều 9: Thời hiệu xử phạt hành 1/ Thời hiệu xử phạt vi phạm hành năm kể từ ngày vi phạm hành thực Thời hạn tính năm vi phạm hành lĩnh vực tài Xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh Các hành vi buôn lậu, sản xuất buôn hàng, bán hàng giả, thời hạn nói tên không xử phạt bị áp dụng biện pháp quy định điểm a, b d-khoản 3- Điều 11 pháp lệnh 2/ Đối cá nhân bị khởi tố, truy tố có định đưa vụ án xét xử theo thủ tục tố tụng hình mà có định đình điều vụ án bị xử phạt hành tháng kể từ ngày có định đình 3/ Trong thời hạn quy định điều khoản điều cá nhân tổ chức có vi phạm hành cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt không áp dụng thời hiệu nói điều khoản điều Thời hiệu định xử phạt vi phạm hành quy định điều pháp lệnh xử lý vi phạm hành 7/1995 Có ý nghĩa thực tiễn tổ chức hành quan hành nhà nước Xác định rõ trách nhiệm quan nhà nước có thẩm quyền trách nhiệm cá nhân Đảm bảo cho pháp luật thực hiện, đảm bảo nguyên tắc pháp chế XHCN Đồng thời đề cao trách nhiệm cán quan nhà nước phải nhanh chóng kịp thời xác phát xử lý hành vi vi phạm hành Câu 33: “Phân tích nguyên tắc vi phạm hành bị xử phạt lần” Vi phạm hành hành vi cá nhân hay tổ chức thực cách vô ý hay cố ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà tội phạm hình theo quy định pháp luật phải bị xử phạt hành “Một người vi phạm hành bị xử phạt lần” “Một người thực nhiều hành vi vi phạm hành bị xử phạt hành vi vi phạm bị xử phạt” (Điều 3- Phần 4- Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính) Một vi phạm hành bị xử phạt lần Một người thực nhiều vi phạm hành bị xử phạt vi phạm, tổng hợp hình thức phạt chung không vượt mức cao mức xử phạt áp dụng vi phạm nặng Ví dụ: Trần Q lái xe giới mà lái xe, lái xe vào khu vực có biển báo cấm Khi A thực vi phạm hành chính: + Đi vào khu vực có biển báo cấm (Điểm c khoản điều Nghị định 141/HĐBT ngày 25/4/1991 HĐBT xử phạt hành lĩnh vực an ninh trật tự) +Lái xe giới mà lái (điểm c, khoản điều Nghị định trên) Mức phạt tối đa vi phạm thứ 50.000đ, vi phạm thứ 200.000đ Cho nên tổng hợp mức phạt mức cao áp dụng A 200,000đ Câu 34: “Phân tích vi phạm hành (hoặc phân tích khái niệm, đặc điểm vi phạm hành chính), cho ví dụ minh họa” Vi phạm hành hành vi cá nhân hay tổ chức thực cách vô ý hay cố ý, xâm phạm quy tắc quản lý nhà nước mà hình theo quy định pháp luật bị xử phạt hành Hành vi vi phạm hành xác định hành vi vi phạm mà cá nhân tổ chức vi phạm lỗi cố ý hay vô ý xác định vi phạm hành Vi phạm hành có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp so với tội hình sự.Vi phạm hành khác với tội vi phạm hình tính chất mức độ nguy hiểm hành vi vi phạm Tính chất nguy hiểm hành vi phụ thuộc vào khả gây thiệt hại hành vi Nếu khả lớn tính nguy hiểm hành vi cao ngược lại mức độ nguy hiểm hành vi phụ thuộc vào quy mô vi phạm thiệt hại thực tế xảy – Vi phạm hành xử phạt vi phạm hành không luật mà văn luật điều chỉnh chủ yếu thuộc thẩm quyền xử lý quan nhà nước theo thủ tục hành Trong thực tế số lượng vi phạm hành thường xuyên xảy lĩnh vực đời sống xã hội tác hại lớn Ví dụ: Do chấp hành luật lệ giao thông không nghiêm nên hàng ngày quốc lộ thường xuyên xảy hành vi vi phạm luật lệ giao thông dẫn đến mắc độ thiệt hại người phương tiện lớn Mặc dù vi phạm hành đa dạng có đặc điểm Câu 35: “Phân tích tính quyền lực văn quản lý hành nhà nước” Văn quản lý hành nhà nước văn luật chủ thể quản lý hành nhà nước có thẩm quyền ban hành sở để thi hành văn quan quyền lực nhà nước để thực chức nhiệm vụ hình thức thủ tục pháp luật quy định, có nội dung mệnh lệnh pháp luật Có hiệu lực bắt buộc thi hành đối tượng có liên quan đảm bảo thực cưỡng chế nhà nước Câu 36.Trình bầy điều kiện làm phát sinh thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật hành Một quan hệ pháp luật hành muốn phát sinh, thay đổi phải có quy phạm pháp luật hành Sự kiện pháp lý hành lực chủ thể Câu 37: ý nghĩa việc quy định thời hiệu sử phạt vi phạm hành Trong lĩnh vực xử phạt vi phạm hành thời hiệu dùng để biểu thị khoảng thời gian định pháp luật pháp luật xử phạt vi phạm hành quy định, mà hết hạn không xử phạt cá nhân tổ chức vi phạm hành chính.việc quy đinh thời hiệu có ý nghĩa quan trọng Bơi tạo sở pháp lý thốnh việc xử phạt thi hành định xử phạt hành chính, góp phần đề cao trách nhiệm quan, người có thẩm quyền xử phạt hành việc phát kịp thời.Xử lý nhanh chóng, công minh, pháp luật vụ việc vi phạm hành chính, bảo đảm hiệu lực thi hành tác dụng giáo dục phòng ngừa định xử phạt vi phạm hành Theo điều điều 48 điều 56 pháp lệnh xử lý vi phạm hành thời hiệu xử lý vi phạm hành nói chung năm kể từ ngày vi phạm hành thực vi phạm hành lĩnh vực tài chính, xay dựng, môi trường nhà Thì thời hiệu tính năm Trường hợp vụ án có định đình điều tra, đình vụ án hành vi sử phạt vi phạm hành thời hiệu xử phạt tháng kể từ ngày có định đình Các trường hợp nói không áp dụng cá nhân, tổ chức vi phạm hành cố tình trốn tránh cản trở việc xử phạt lại vi phạm hành chưa hết thời hiệu xử phạt trường hợp trốn tránh thi hành định xử phạt hành
– Xem thêm –
Xem thêm: Đề cương thi môn quản lý hành chính nhà nước,