Đề cương ôn tập thi tuyển viên chức giáo viên Tiểu học môn Kiến thức chung Tài liệu ôn thi Viên chức giáo viên Tiểu học
Để tạo điều kiện cho việc ôn xây đắp chức, nhân viên thầy cô giáo Tiểu học được hiệu quả hơn, Phần Mềm Portable xin gửi tới giáo viên và các bạn trọn bộ tài liệu Đề cương ôn tập thi tuyển nhân viên thầy cô giáo Tiểu học môn Kiến thức chung mới nhất 5 2018.
Bộ tài liệu bao gồm các phần, câu hỏi có đáp án kèm theo dành cho việc thi tuyển công chức, nhân viên giáo Tiểu học. Sau đây là nội dung cụ thể, mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.
Đề cương ôn tập thi tuyển nhân viên thầy cô giáo Tiểu học
PHẦN I: LUẬT GIÁO DỤC NĂM 2005 VÀ SỬA ĐỔI NĂM 2009.
Câu 1: Anh (chị), cho biết chỉ tiêu giáo dục con người Việt Nam khái quát và chỉ tiêu giáo dục rộng rãi, tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Tiêu chí giáo dục con người Việt Nam khái quát và chỉ tiêu giáo dục học trò tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Tiêu chí giáo dục con người Việt Nam khái quát: Tiêu chí giáo dục là tập huấn con người Việt Nam tăng trưởng toàn diện, có đạo đức, kiến thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tạo nên và bồi dưỡng tư cách, phẩm giá và năng lực của công dân, phục vụ đề nghị của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Đất nước.
2. Tiêu chí giáo dục rộng rãi, giáo dục tiểu học:
a. Tiêu chí của giáo dục rộng rãi là giúp học trò tăng trưởng toàn diện về đạo đức, trí não, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng căn bản, tăng trưởng năng lực tư nhân, chức năng động và thông minh, tạo nên tư cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhân cách và nghĩa vụ công dân; sẵn sàng cho học trò tiếp diễn học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham dự xây dựng và bảo vệ Đất nước.
b. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học trò tạo nên những cơ sở thuở đầu cho sự tăng trưởng đúng mực và dài lâu về đạo đức, trí não, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng căn bản để học trò tiếp diễn học trung học cơ sở.
Câu 2: Anh (chị), cho biết thuộc tính, nguyên tắc giáo dục, đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục khái quát và giáo dục rộng rãi nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Thuộc tính, nguyên tắc giáo dục và đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là :
1. Thuộc tính, nguyên tắc giáo dục:
a. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính quần chúng, dân tộc, khoa học, tiên tiến, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền móng.
b. Hoạt động giáo dục phải được tiến hành theo nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục liên kết với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tế, giáo dục nhà trường liên kết với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
2. Đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục:
a. Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính căn bản, toàn diện, thiết thực, tiên tiến và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và tinh thần công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp nhận tinh hoa văn hóa loài người; thích hợp với sự tăng trưởng về tâm sinh lý thế hệ của người học.
b. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính hăng hái, tự giác, chủ động, tư duy thông minh của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, bản lĩnh thực hành, lòng ham mê học tập và ý chí vươn lên.
3. Đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục rộng rãi :
a. Nội dung giáo dục rộng rãi phải đảm bảo tính rộng rãi, căn bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tế cuộc sống, thích hợp với tâm sinh lý thế hệ của học trò, phục vụ chỉ tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
– Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học trò có hiểu biết dễ dàng, thiết yếu về thiên nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng căn bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có lề thói đoàn luyện cơ thể, giữ giàng vệ sinh; có hiểu biết thuở đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
– Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, tăng trưởng những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học trò có những hiểu biết rộng rãi căn bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; tri thức khác về khoa học xã hội, khoa học thiên nhiên, luật pháp, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết thiết yếu tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.
– Giáo dục trung học rộng rãi phải củng cố, tăng trưởng những nội dung đã học ở trung học cơ sở, xong xuôi nội dung giáo dục rộng rãi; ngoài nội dung chủ chốt nhằm đảm bảo chuẩn tri thức rộng rãi, căn bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học trò còn có nội dung tăng lên ở 1 số môn học để tăng trưởng năng lực, phục vụ ước muốn của học trò.
b. Phương pháp giáo dục rộng rãi phải phát huy tính hăng hái, tự giác, chủ động, thông minh của học trò; thích hợp với đặc điểm của tầng lớp học, môn học; bồi dưỡng bí quyết tự học, bản lĩnh làm việc theo nhóm; đoàn luyện kĩ năng áp dụng tri thức vào thực tế; ảnh hưởng tới tình cảm, đem đến thú vui, hứng thú học tập cho học trò.
Câu 3: Anh (chị), cho biết về hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục rộng rãi được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục rộng rãi được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Hệ thống giáo dục quốc dân:
a. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
b. Các ngành học và trình độ tập huấn của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
– Giáo dục măng non có vườn trẻ và mẫu giáo;
– Giáo dục rộng rãi có tiểu học, trung học cơ sở, trung học rộng rãi;
– Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp nhiều năm kinh nghiệm và dạy nghề;
– Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) tập huấn trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tấn sĩ.
2. Hệ thống giáo dục rộng rãi :
a. Giáo dục rộng rãi bao gồm:
– Giáo dục tiểu học được tiến hành trong 5 5 học, từ lớp 1 tới lớp 5. Tuổi của học trò vào học lớp 1 là 6 tuổi;
– Giáo dục trung học cơ sở được tiến hành trong 4 5 học, từ lớp 6 tới lớp 9. Học trò vào học lớp 6 phải xong xuôi chương trình tiểu học, có tuổi là mười 1 tuổi;
– Giáo dục trung học rộng rãi được tiến hành trong 3 5 học, từ lớp mười tới lớp mười 2. Học trò vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.
b. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học trò tăng trưởng sớm về trí não; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học trò ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội gian truân, học trò người dân tộc thiểu số, học trò bị tật nguyền, khuyết tật, học trò kém tăng trưởng về thể lực và trí não, học trò mồ côi ko nơi nương tựa, học trò trong diện hộ nghèo đói theo quy định của Nhà nước, học trò ở nước ngoài về nước; những trường hợp học trò học vượt lớp, học đúp; việc học tiếng Việt của trẻ con người dân tộc thiểu số trước lúc vào học lớp 1.
Câu 4: Anh (chị), cho biết về chương trình giáo dục khái quát và chương trình giáo dục, sách giáo khoa rộng rãi nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Chương trình giáo dục khái quát và chương trình giáo dục, sách giáo khoa rộng rãi nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Chương trình giáo dục:
a. Chương trình giáo dục trình bày chỉ tiêu giáo dục; quy định chuẩn tri thức, kĩ năng, khuôn khổ và cấu trúc nội dung giáo dục, bí quyết và bề ngoài tổ chức hoạt động giáo dục, bí quyết bình chọn kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ tập huấn.
b. Chương trình giáo dục phải đảm bảo tính tiên tiến, tính bình ổn, tính hợp nhất, tính thực tế, tính cân đối và kế thừa giữa các ngành học và trình độ tập huấn; giúp cho sự phân luồng, liên thông, biến đổi giữa các trình độ tập huấn, ngành tập huấn và bề ngoài giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện; phục vụ đề nghị hội nhập quốc tế.
c. Đề nghị về nội dung tri thức và kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được chi tiết hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục rộng rãi, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải phục vụ đề nghị về bí quyết giáo dục.
d. Chương trình giáo dục được diễn ra tiến hành theo 5 học đối với giáo dục măng non và giáo dục rộng rãi; theo 5 học hoặc theo bề ngoài tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ nhưng mà người học tích luỹ được lúc theo học 1 chương trình giáo dục được xác nhận để coi xét về trị giá biến đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác lúc người học chuyển ngành nghề tập huấn, chuyển bề ngoài học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ tập huấn cao hơn.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn quy định việc tiến hành chương trình giáo dục theo bề ngoài tích luỹ tín chỉ, việc xác nhận để coi xét về trị giá biến đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ.
2. Chương trình giáo dục rộng rãi, sách giáo khoa :
a. Chương trình giáo dục rộng rãi trình bày chỉ tiêu giáo dục rộng rãi; quy định chuẩn tri thức, kĩ năng, khuôn khổ và cấu trúc nội dung giáo dục rộng rãi, bí quyết và bề ngoài tổ chức hoạt động giáo dục, bí quyết bình chọn kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục rộng rãi.
b. Sách giáo khoa chi tiết hóa các đề nghị về nội dung tri thức và kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục rộng rãi, phục vụ đề nghị về bí quyết giáo dục rộng rãi.
c. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành chương trình giáo dục rộng rãi; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, bình ổn, hợp nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục rộng rãi, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học trò trường chuyên biệt, trên cơ sở đánh giá của Hội đồng non sông đánh giá chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, thứ tự biên soạn, biên tập chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng non sông đánh giá chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa.
d. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn chịu nghĩa vụ về chất lượng chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa.
Câu 5: Anh (chị), cho biết về Phát triển giáo dục và Phổ cập giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Phát triển giáo dục và Phổ cập giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Phát triển giáo dục :
a. Phát triển giáo dục là quốc sách bậc nhất nhằm tăng lên dân trí, tập huấn nhân công, bồi dưỡng thiên tài.
b. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu tăng trưởng kinh tế – xã hội, văn minh khoa học, công nghệ, củng cố hương phòng, an ninh; tiến hành chuẩn hóa, tiên tiến hóa, xã hội hóa; đảm bảo hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở mang quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; liên kết giữa tập huấn và sử dụng.
2. Phổ cập giáo dục
a. Phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, đảm bảo các điều kiện để tiến hành phổ cập giáo dục trong cả nước.. Phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, đảm bảo các điều kiện để tiến hành phổ cập giáo dục trong cả nước.
b. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có bổn phận học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
c. Gia đình có nghĩa vụ giúp cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.
Câu 6: Anh (chị), cho biết về quyền và bổn phận học tập của công dân khái quát; nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của người học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Quyền và bổn phận học tập của công dân khái quát; nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của người học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12
1. Quyền và bổn phận học tập của công dân:
a. Học tập là quyền và bổn phận của công dân.
b. Mọi công dân ko phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nam nữ, xuất xứ gia đình, địa vị xã hội, cảnh ngộ kinh tế đều đồng đẳng về thời cơ học tập.
c. Nhà nước tiến hành công bình xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để người nào cũng được học hành. Nhà nước và số đông tương trợ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu tăng trưởng tài năng.
d. Nhà nước dành đầu tiên, giúp cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc trưng gian truân, nhân vật được lợi cơ chế khuyến mại, người tật nguyền, khuyết tật và nhân vật được lợi cơ chế xã hội khác tiến hành quyền và bổn phận học tập của mình.
2. Nhiệm vụ của người học:
a. Thực hiện nhiệm vụ học tập, đoàn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
b. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và viên chức của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; kết đoàn, tương trợ lẫn nhau trong học tập, đoàn luyện; tiến hành nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành luật pháp của Nhà nước;
c. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường thích hợp với thế hệ, sức khoẻ và năng lực;
d. Giữ gìn, bảo vệ của cải của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
e. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
3. Quyền của người học:
a. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử đồng đẳng, được cung ứng đầy đủ thông tin về việc học tập, đoàn luyện của mình;
b. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời kì tiến hành chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời kì, học đúp;
c. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau lúc tốt nghiệp cấp học, trình độ tập huấn theo quy định;
d. Được tham dự hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của luật pháp;
e. Được sử dụng trang thiết bị, dụng cụ chuyên dụng cho các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
g. Được trực tiếp hoặc phê chuẩn đại diện hợp lí của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các biện pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, ích lợi chính đáng của người học;
h. Được lợi cơ chế dành đầu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
4. Các hành vi người học ko được làm:
a. Xúc phạm phẩm chất, danh dự, xâm phạm cơ thể nhà giáo, cán bộ, viên chức của cơ sở giáo dục và người học khác;
b. Gian lận trong học tập, rà soát, thi cử, tuyển sinh;
c. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, thứ tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.
Câu 7: Anh (chị), cho biết về vai trò và nghĩa vụ của nhà giáo khái quát; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của nhà giáo nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Vai trò và nghĩa vụ của nhà giáo khái quát; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của nhà giáo nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Vai trò và nghĩa vụ của nhà giáo:
– Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.
– Nhà giáo phải ko dừng học tập, đoàn luyện nêu gương tốt cho người học.
– Nhà nước tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhà giáo; có cơ chế sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện thiết yếu về vật chất và ý thức để nhà giáo tiến hành vai trò và nghĩa vụ của mình; giữ giàng và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, suy tôn nghề dạy học.
2. Tiêu chuẩn Nhà giáo:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b. Đạt trình độ chuẩn được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ;
c. Đủ sức khỏe theo đề nghị nghề nghiệp;
d. Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhiệm vụ của nhà giáo:
a. Giáo dục, giảng dạy theo chỉ tiêu, nguyên tắc giáo dục, tiến hành đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;
b. Kiểu mẫu tiến hành bổn phận công dân, các quy định của luật pháp và điều lệ nhà trường;
c. Giữ gìn phẩm giá, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng tư cách của người học, đối xử công bình với người học, bảo vệ các quyền, ích lợi chính đáng của người học;
d. Không dừng học tập, đoàn luyện để tăng lên phẩm giá đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới bí quyết giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;
e. Các nhiệm vụ khác theo quy định của luật pháp.
Câu 8: Anh (chị), cho biết về cơ chế đối với nhà giáo được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Chính sách đối với nhà giáo được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Nhà nước có cơ chế bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để tăng lên trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
b. Nhà giáo được cử đi học tăng lên trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được lợi lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.
2. Tiền lương:
Nhà giáo được lợi tiền công, phụ cấp khuyến mại theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.
Câu 9: Anh (chị), cho biết về nghĩa vụ của nhà trường, gia đình và xã hội được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Trách nhiệm của nhà trường:
a. Nhà trường có nghĩa vụ chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tiến hành chỉ tiêu, nguyên tắc giáo dục.
b. Các quy định có liên can tới nhà trường trong Chương này được vận dụng cho các cơ sở giáo dục khác.
2. Trách nhiệm của gia đình:
a. Cha mẹ hoặc người giám hộ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục và , giúp cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, đoàn luyện, tham dự các hoạt động của nhà trường.
b. Mọi người trong gia đình có nghĩa vụ xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận tiện cho việc tăng trưởng toàn diện về đạo đức, trí não, thể chất, thẩm mỹ của con em; người bự tuổi có nghĩa vụ giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường tăng lên chất lượng, hiệu quả giáo dục.
3. Trách nhiệm của xã hội:
a. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang quần chúng và công dân có nghĩa vụ sau đây:
– Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; giúp cho nhà giáo và người học thăm quan, tập sự, nghiên cứu khoa học;
– Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, chặn lại những hoạt động có tác động xấu tới thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
– Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;
– Cung ứng về tài lực, vật lực cho sự nghiệp tăng trưởng giáo dục theo bản lĩnh của mình.
b. Uỷ ban Chiến trận Đất nước Việt Nam, các tổ chức thành viên của Chiến trận có nghĩa vụ cổ vũ toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
c. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có nghĩa vụ phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; chuyển di đoàn tụ, thanh niên kiểu mẫu trong học tập, đoàn luyện và tham dự tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.
Câu 10: Anh (chị), cho biết về khen thưởng và xử lý vi phạm được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?
Trả lời: Khen thưởng và xử lý vi phạm được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:
1. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo quần chúng, Nhà giáo ưu tú:
Nhà giáo, cán bộ điều hành giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật pháp thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo quần chúng, Nhà giáo ưu tú.
2. Khen thưởng đối với tổ chức, tư nhân có thành quả trong giáo dục:
Tổ chức, tư nhân có thành quả đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của luật pháp.
3. Khen thưởng đối với người học:
Người học có thành quả trong học tập, đoàn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ quan điều hành giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành quả đặc trưng hoàn hảo được khen thưởng theo quy định của luật pháp.
4. Xử lý vi phạm:
a. Người nào có 1 trong các hành vi sau đây thì tùy theo thuộc tính, chừng độ vi phạm nhưng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu nghĩa vụ hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải đền bù theo quy định của luật pháp:
– Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục bất hợp pháp;
– Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
– Tự tiện thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục;
– Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa bất hợp pháp;
– Làm giấy tờ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;
– Xâm phạm phẩm chất, cơ thể nhà giáo; bạc đãi, hành tội người học;
– Gây rối, làm mất an ninh, thứ tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
– Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định;
– Gây thiệt hại về hạ tầng của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;
– Các hành vi khác vi phạm luật pháp về giáo dục.
b. Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
PHẦN II: ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)
Câu 11: Anh (chị), cho biết địa điểm, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)?
Trả lời: Địa điểm, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)
1. Địa điểm trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục rộng rãi của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhân cách pháp nhân, có account và con dấu riêng.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học:
a. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo chỉ tiêu, chương trình giáo dục rộng rãi cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành.
b. Huy động trẻ con đi học đúng độ tuổi, chuyển di trẻ con khuyết tật, trẻ con đã bỏ học tới trường, tiến hành phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong số đông. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác tiến hành chương trình giáo dục tiểu học theo sự cắt cử của cấp có thẩm quyền. Tổ chức rà soát và xác nhận xong xuôi chương trình tiểu học cho học trò trong nhà trường và trẻ con trong địa bàn trường được cắt cử gánh vác.
c. Xây dựng, tăng trưởng nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Tập huấn và nhiệm vụ tăng trưởng giáo dục của địa phương.
d. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
e. Quản lí cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và học trò.
g. Quản lí, sử dụng đất đai, hạ tầng, trang thiết bị và nguồn vốn theo quy định của luật pháp.
h. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và tư nhân trong số đông tiến hành hoạt động giáo dục.
i. Tổ chức cho cán bộ quản lí, thầy cô giáo, viên chức và học trò tham dự các hoạt động xã hội trong số đông.
k. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của luật pháp.
Câu 12: Anh (chị), cho biết về lớp học, tổ học trò, khối lớp học, điểm trường và hoạt động giáo dục được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)?
Trả lời: Lớp học, tổ học trò, khối lớp học, điểm trường và hoạt động giáo dục được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn) là:
1. Lớp học, tổ học trò, khối lớp học, điểm trường:
a. Học trò được diễn ra theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do cộng đồng học trò bầu hoặc do thầy cô giáo chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong 5 học. Mỗi lớp học có ko quá 35 học trò.
– Mỗi lớp học có 1 thầy cô giáo chủ nhiệm gánh vác giảng dạy 1 hoặc nhiều môn học. Biên chế thầy cô giáo 1 lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
– Ở những địa bàn đặc trưng gian truân có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho học trò đi học. Số lượng học trò và số lớp trình độ trong 1 lớp ghép thích hợp năng lực dạy học của thầy cô giáo và điều kiện địa phương.
b. Mỗi lớp học được phân thành các tổ học trò. Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học trò trong tổ bầu hoặc do thầy cô giáo chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong 5 học.
c. Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động chung.
d. Tuỳ theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường ở những địa bàn không giống nhau để thuận tiện cho trẻ tới trường. Hiệu trưởng cắt cử 1 Phó Hiệu trưởng hoặc 1 thầy cô giáo chủ nhiệm lớp gánh vác điểm trường.
2. Hoạt động giáo dục:
a. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm đoàn luyện đạo đức, tăng trưởng năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, tương trợ học trò yếu thích hợp đặc lót lòng lí, sinh lí thế hệ học trò tiểu học.
b. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được thực hiện phê chuẩn việc dạy học các môn học buộc phải và tự chọn trong Chương trình giáo dục rộng rãi cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành.
c. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, thăm quan du hý, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.
Câu 13: Anh (chị), cho biết về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; sách giáo khoa và tài liệu tham khảo; giấy tờ của thầy cô giáo được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)?
……….
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể
Thông tin thêm
Đề cương ôn tập thi tuyển nhân viên thầy cô giáo Tiểu học môn Kiến thức chung Tài liệu ôn thi Viên chức thầy cô giáo Tiểu học
[rule_3_plain]
[rule_3_plain]
Để tạo điều kiện cho việc ôn xây đắp chức, nhân viên thầy cô giáo Tiểu học được hiệu quả hơn, Phần Mềm Portable xin gửi tới giáo viên và các bạn trọn bộ tài liệu Đề cương ôn tập thi tuyển nhân viên thầy cô giáo Tiểu học môn Kiến thức chung mới nhất 5 2018. Bộ tài liệu bao gồm các phần, câu hỏi có đáp án kèm theo dành cho việc thi tuyển công chức, nhân viên giáo Tiểu học. Sau đây là nội dung cụ thể, mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.Đề cương ôn tập thi tuyển nhân viên thầy cô giáo Tiểu họcPHẦN I: LUẬT GIÁO DỤC NĂM 2005 VÀ SỬA ĐỔI NĂM 2009.Câu 1: Anh (chị), cho biết chỉ tiêu giáo dục con người Việt Nam khái quát và chỉ tiêu giáo dục rộng rãi, tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Trả lời: Tiêu chí giáo dục con người Việt Nam khái quát và chỉ tiêu giáo dục học trò tiểu học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Tiêu chí giáo dục con người Việt Nam khái quát: Tiêu chí giáo dục là tập huấn con người Việt Nam tăng trưởng toàn diện, có đạo đức, kiến thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; tạo nên và bồi dưỡng tư cách, phẩm giá và năng lực của công dân, phục vụ đề nghị của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Đất nước.2. Tiêu chí giáo dục rộng rãi, giáo dục tiểu học:a. Tiêu chí của giáo dục rộng rãi là giúp học trò tăng trưởng toàn diện về đạo đức, trí não, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng căn bản, tăng trưởng năng lực tư nhân, chức năng động và thông minh, tạo nên tư cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhân cách và nghĩa vụ công dân; sẵn sàng cho học trò tiếp diễn học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham dự xây dựng và bảo vệ Đất nước.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})b. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học trò tạo nên những cơ sở thuở đầu cho sự tăng trưởng đúng mực và dài lâu về đạo đức, trí não, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng căn bản để học trò tiếp diễn học trung học cơ sở.Câu 2: Anh (chị), cho biết thuộc tính, nguyên tắc giáo dục, đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục khái quát và giáo dục rộng rãi nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Thuộc tính, nguyên tắc giáo dục và đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là :1. Thuộc tính, nguyên tắc giáo dục:a. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính quần chúng, dân tộc, khoa học, tiên tiến, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền móng.b. Hoạt động giáo dục phải được tiến hành theo nguyên tắc học đi đôi với hành, giáo dục liên kết với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tế, giáo dục nhà trường liên kết với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.2. Đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục:a. Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính căn bản, toàn diện, thiết thực, tiên tiến và có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và tinh thần công dân; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp nhận tinh hoa văn hóa loài người; thích hợp với sự tăng trưởng về tâm sinh lý thế hệ của người học.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})b. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính hăng hái, tự giác, chủ động, tư duy thông minh của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, bản lĩnh thực hành, lòng ham mê học tập và ý chí vươn lên.3. Đề nghị về nội dung, bí quyết giáo dục rộng rãi :a. Nội dung giáo dục rộng rãi phải đảm bảo tính rộng rãi, căn bản, toàn diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tế cuộc sống, thích hợp với tâm sinh lý thế hệ của học trò, phục vụ chỉ tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.- Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học trò có hiểu biết dễ dàng, thiết yếu về thiên nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng căn bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có lề thói đoàn luyện cơ thể, giữ giàng vệ sinh; có hiểu biết thuở đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.- Giáo dục trung học cơ sở phải củng cố, tăng trưởng những nội dung đã học ở tiểu học, đảm bảo cho học trò có những hiểu biết rộng rãi căn bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; tri thức khác về khoa học xã hội, khoa học thiên nhiên, luật pháp, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết thiết yếu tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.- Giáo dục trung học rộng rãi phải củng cố, tăng trưởng những nội dung đã học ở trung học cơ sở, xong xuôi nội dung giáo dục rộng rãi; ngoài nội dung chủ chốt nhằm đảm bảo chuẩn tri thức rộng rãi, căn bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học trò còn có nội dung tăng lên ở 1 số môn học để tăng trưởng năng lực, phục vụ ước muốn của học trò.b. Phương pháp giáo dục rộng rãi phải phát huy tính hăng hái, tự giác, chủ động, thông minh của học trò; thích hợp với đặc điểm của tầng lớp học, môn học; bồi dưỡng bí quyết tự học, bản lĩnh làm việc theo nhóm; đoàn luyện kĩ năng áp dụng tri thức vào thực tế; ảnh hưởng tới tình cảm, đem đến thú vui, hứng thú học tập cho học trò.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 3: Anh (chị), cho biết về hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục rộng rãi được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Hệ thống giáo dục quốc dân và giáo dục rộng rãi được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Hệ thống giáo dục quốc dân:a. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.b. Các ngành học và trình độ tập huấn của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:- Giáo dục măng non có vườn trẻ và mẫu giáo;- Giáo dục rộng rãi có tiểu học, trung học cơ sở, trung học rộng rãi;- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp nhiều năm kinh nghiệm và dạy nghề;- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) tập huấn trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tấn sĩ.2. Hệ thống giáo dục rộng rãi :a. Giáo dục rộng rãi bao gồm:- Giáo dục tiểu học được tiến hành trong 5 5 học, từ lớp 1 tới lớp 5. Tuổi của học trò vào học lớp 1 là 6 tuổi;- Giáo dục trung học cơ sở được tiến hành trong 4 5 học, từ lớp 6 tới lớp 9. Học trò vào học lớp 6 phải xong xuôi chương trình tiểu học, có tuổi là mười 1 tuổi;- Giáo dục trung học rộng rãi được tiến hành trong 3 5 học, từ lớp mười tới lớp mười 2. Học trò vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.b. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn quy định những trường hợp có thể học trước tuổi đối với học trò tăng trưởng sớm về trí não; học ở tuổi cao hơn tuổi quy định đối với học trò ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội gian truân, học trò người dân tộc thiểu số, học trò bị tật nguyền, khuyết tật, học trò kém tăng trưởng về thể lực và trí não, học trò mồ côi ko nơi nương tựa, học trò trong diện hộ nghèo đói theo quy định của Nhà nước, học trò ở nước ngoài về nước; những trường hợp học trò học vượt lớp, học đúp; việc học tiếng Việt của trẻ con người dân tộc thiểu số trước lúc vào học lớp 1.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Câu 4: Anh (chị), cho biết về chương trình giáo dục khái quát và chương trình giáo dục, sách giáo khoa rộng rãi nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Chương trình giáo dục khái quát và chương trình giáo dục, sách giáo khoa rộng rãi nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Chương trình giáo dục:a. Chương trình giáo dục trình bày chỉ tiêu giáo dục; quy định chuẩn tri thức, kĩ năng, khuôn khổ và cấu trúc nội dung giáo dục, bí quyết và bề ngoài tổ chức hoạt động giáo dục, bí quyết bình chọn kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp, mỗi cấp học hoặc trình độ tập huấn.b. Chương trình giáo dục phải đảm bảo tính tiên tiến, tính bình ổn, tính hợp nhất, tính thực tế, tính cân đối và kế thừa giữa các ngành học và trình độ tập huấn; giúp cho sự phân luồng, liên thông, biến đổi giữa các trình độ tập huấn, ngành tập huấn và bề ngoài giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện; phục vụ đề nghị hội nhập quốc tế.c. Đề nghị về nội dung tri thức và kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục phải được chi tiết hóa thành sách giáo khoa ở giáo dục rộng rãi, giáo trình và tài liệu giảng dạy ở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, giáo dục thường xuyên. Sách giáo khoa, giáo trình và tài liệu giảng dạy phải phục vụ đề nghị về bí quyết giáo dục.d. Chương trình giáo dục được diễn ra tiến hành theo 5 học đối với giáo dục măng non và giáo dục rộng rãi; theo 5 học hoặc theo bề ngoài tích luỹ tín chỉ đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.Kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ nhưng mà người học tích luỹ được lúc theo học 1 chương trình giáo dục được xác nhận để coi xét về trị giá biến đổi cho môn học hoặc tín chỉ tương ứng trong chương trình giáo dục khác lúc người học chuyển ngành nghề tập huấn, chuyển bề ngoài học tập hoặc học lên ở cấp học, trình độ tập huấn cao hơn.Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn quy định việc tiến hành chương trình giáo dục theo bề ngoài tích luỹ tín chỉ, việc xác nhận để coi xét về trị giá biến đổi kết quả học tập môn học hoặc tín chỉ.2. Chương trình giáo dục rộng rãi, sách giáo khoa :a. Chương trình giáo dục rộng rãi trình bày chỉ tiêu giáo dục rộng rãi; quy định chuẩn tri thức, kĩ năng, khuôn khổ và cấu trúc nội dung giáo dục rộng rãi, bí quyết và bề ngoài tổ chức hoạt động giáo dục, bí quyết bình chọn kết quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục rộng rãi.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})b. Sách giáo khoa chi tiết hóa các đề nghị về nội dung tri thức và kĩ năng quy định trong chương trình giáo dục của các môn học ở mỗi lớp của giáo dục rộng rãi, phục vụ đề nghị về bí quyết giáo dục rộng rãi.c. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành chương trình giáo dục rộng rãi; duyệt và quyết định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, bình ổn, hợp nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục rộng rãi, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học trò trường chuyên biệt, trên cơ sở đánh giá của Hội đồng non sông đánh giá chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, thứ tự biên soạn, biên tập chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng non sông đánh giá chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa.d. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn chịu nghĩa vụ về chất lượng chương trình giáo dục rộng rãi và sách giáo khoa.Câu 5: Anh (chị), cho biết về Phát triển giáo dục và Phổ cập giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Phát triển giáo dục và Phổ cập giáo dục được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Phát triển giáo dục :a. Phát triển giáo dục là quốc sách bậc nhất nhằm tăng lên dân trí, tập huấn nhân công, bồi dưỡng thiên tài.b. Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu tăng trưởng kinh tế – xã hội, văn minh khoa học, công nghệ, củng cố hương phòng, an ninh; tiến hành chuẩn hóa, tiên tiến hóa, xã hội hóa; đảm bảo hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở mang quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả; liên kết giữa tập huấn và sử dụng.2. Phổ cập giáo dụca. Phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, đảm bảo các điều kiện để tiến hành phổ cập giáo dục trong cả nước.. Phổ cập giáo dục măng non cho trẻ con 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, đảm bảo các điều kiện để tiến hành phổ cập giáo dục trong cả nước.b. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có bổn phận học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.c. Gia đình có nghĩa vụ giúp cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.Câu 6: Anh (chị), cho biết về quyền và bổn phận học tập của công dân khái quát; nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của người học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Quyền và bổn phận học tập của công dân khái quát; nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của người học nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH121. Quyền và bổn phận học tập của công dân:a. Học tập là quyền và bổn phận của công dân.b. Mọi công dân ko phân biệt dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, nam nữ, xuất xứ gia đình, địa vị xã hội, cảnh ngộ kinh tế đều đồng đẳng về thời cơ học tập.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})c. Nhà nước tiến hành công bình xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để người nào cũng được học hành. Nhà nước và số đông tương trợ để người nghèo được học tập, tạo điều kiện để những người có năng khiếu tăng trưởng tài năng.d. Nhà nước dành đầu tiên, giúp cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc trưng gian truân, nhân vật được lợi cơ chế khuyến mại, người tật nguyền, khuyết tật và nhân vật được lợi cơ chế xã hội khác tiến hành quyền và bổn phận học tập của mình.2. Nhiệm vụ của người học:a. Thực hiện nhiệm vụ học tập, đoàn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;b. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và viên chức của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; kết đoàn, tương trợ lẫn nhau trong học tập, đoàn luyện; tiến hành nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành luật pháp của Nhà nước;c. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường thích hợp với thế hệ, sức khoẻ và năng lực;d. Giữ gìn, bảo vệ của cải của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;e. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.3. Quyền của người học:a. Được nhà trường, cơ sở giáo dục khác tôn trọng và đối xử đồng đẳng, được cung ứng đầy đủ thông tin về việc học tập, đoàn luyện của mình;b. Được học trước tuổi, học vượt lớp, học rút ngắn thời kì tiến hành chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời kì, học đúp;c. Được cấp văn bằng, chứng chỉ sau lúc tốt nghiệp cấp học, trình độ tập huấn theo quy định;d. Được tham dự hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của luật pháp;e. Được sử dụng trang thiết bị, dụng cụ chuyên dụng cho các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;g. Được trực tiếp hoặc phê chuẩn đại diện hợp lí của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các biện pháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, ích lợi chính đáng của người học;h. Được lợi cơ chế dành đầu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.4. Các hành vi người học ko được làm:a. Xúc phạm phẩm chất, danh dự, xâm phạm cơ thể nhà giáo, cán bộ, viên chức của cơ sở giáo dục và người học khác;b. Gian lận trong học tập, rà soát, thi cử, tuyển sinh;c. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, thứ tự trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng.Câu 7: Anh (chị), cho biết về vai trò và nghĩa vụ của nhà giáo khái quát; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của nhà giáo nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Vai trò và nghĩa vụ của nhà giáo khái quát; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền và những hành vị ko được làm của nhà giáo nói riêng được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Vai trò và nghĩa vụ của nhà giáo:- Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục.- Nhà giáo phải ko dừng học tập, đoàn luyện nêu gương tốt cho người học.- Nhà nước tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nhà giáo; có cơ chế sử dụng, đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện thiết yếu về vật chất và ý thức để nhà giáo tiến hành vai trò và nghĩa vụ của mình; giữ giàng và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, suy tôn nghề dạy học.2. Tiêu chuẩn Nhà giáo:a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;b. Đạt trình độ chuẩn được tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ;c. Đủ sức khỏe theo đề nghị nghề nghiệp;d. Lý lịch bản thân rõ ràng.3. Nhiệm vụ của nhà giáo:a. Giáo dục, giảng dạy theo chỉ tiêu, nguyên tắc giáo dục, tiến hành đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục;b. Kiểu mẫu tiến hành bổn phận công dân, các quy định của luật pháp và điều lệ nhà trường;c. Giữ gìn phẩm giá, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng tư cách của người học, đối xử công bình với người học, bảo vệ các quyền, ích lợi chính đáng của người học;d. Không dừng học tập, đoàn luyện để tăng lên phẩm giá đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới bí quyết giảng dạy, nêu gương tốt cho người học;e. Các nhiệm vụ khác theo quy định của luật pháp.Câu 8: Anh (chị), cho biết về cơ chế đối với nhà giáo được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})Trả lời: Chính sách đối với nhà giáo được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:a. Nhà nước có cơ chế bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để tăng lên trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.b. Nhà giáo được cử đi học tăng lên trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được lợi lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ.2. Tiền lương:Nhà giáo được lợi tiền công, phụ cấp khuyến mại theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.Câu 9: Anh (chị), cho biết về nghĩa vụ của nhà trường, gia đình và xã hội được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Trách nhiệm của nhà trường, gia đình và xã hội được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Trách nhiệm của nhà trường:a. Nhà trường có nghĩa vụ chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tiến hành chỉ tiêu, nguyên tắc giáo dục.b. Các quy định có liên can tới nhà trường trong Chương này được vận dụng cho các cơ sở giáo dục khác.2. Trách nhiệm của gia đình:a. Cha mẹ hoặc người giám hộ có nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục và , giúp cho con em hoặc người được giám hộ được học tập, đoàn luyện, tham dự các hoạt động của nhà trường.b. Mọi người trong gia đình có nghĩa vụ xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường thuận tiện cho việc tăng trưởng toàn diện về đạo đức, trí não, thể chất, thẩm mỹ của con em; người bự tuổi có nghĩa vụ giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường tăng lên chất lượng, hiệu quả giáo dục.3. Trách nhiệm của xã hội:a. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang quần chúng và công dân có nghĩa vụ sau đây:- Giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; giúp cho nhà giáo và người học thăm quan, tập sự, nghiên cứu khoa học;- Góp phần xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, chặn lại những hoạt động có tác động xấu tới thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;- Tạo điều kiện để người học được vui chơi, hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao lành mạnh;- Cung ứng về tài lực, vật lực cho sự nghiệp tăng trưởng giáo dục theo bản lĩnh của mình.b. Uỷ ban Chiến trận Đất nước Việt Nam, các tổ chức thành viên của Chiến trận có nghĩa vụ cổ vũ toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.c. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có nghĩa vụ phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; chuyển di đoàn tụ, thanh niên kiểu mẫu trong học tập, đoàn luyện và tham dự tăng trưởng sự nghiệp giáo dục.Câu 10: Anh (chị), cho biết về khen thưởng và xử lý vi phạm được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12?Trả lời: Khen thưởng và xử lý vi phạm được quy định tại Luật giáo dục Việt Nam số: 38/2005/QH11 và Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi số: 44/2009/QH12 là:1. Phong tặng danh hiệu Nhà giáo quần chúng, Nhà giáo ưu tú:Nhà giáo, cán bộ điều hành giáo dục, cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật pháp thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo quần chúng, Nhà giáo ưu tú.2. Khen thưởng đối với tổ chức, tư nhân có thành quả trong giáo dục:Tổ chức, tư nhân có thành quả đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của luật pháp.3. Khen thưởng đối với người học:Người học có thành quả trong học tập, đoàn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ quan điều hành giáo dục khen thưởng; trường hợp có thành quả đặc trưng hoàn hảo được khen thưởng theo quy định của luật pháp.4. Xử lý vi phạm:a. Người nào có 1 trong các hành vi sau đây thì tùy theo thuộc tính, chừng độ vi phạm nhưng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu nghĩa vụ hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải đền bù theo quy định của luật pháp:- Thành lập cơ sở giáo dục hoặc tổ chức hoạt động giáo dục bất hợp pháp;- Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;- Tự tiện thêm, bớt số môn học, nội dung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục;- Xuất bản, in, phát hành sách giáo khoa bất hợp pháp;- Làm giấy tờ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;- Xâm phạm phẩm chất, cơ thể nhà giáo; bạc đãi, hành tội người học;- Gây rối, làm mất an ninh, thứ tự trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác;- Làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiền sai quy định;- Gây thiệt hại về hạ tầng của nhà trường, cơ sở giáo dục khác;- Các hành vi khác vi phạm luật pháp về giáo dục.b. Chính phủ quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.PHẦN II: ĐIỀU LỆ TRƯỜNG TIỂU HỌC.(Ban hành kèm theo Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)Câu 11: Anh (chị), cho biết địa điểm, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)?Trả lời: Địa điểm, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)1. Địa điểm trường tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân:Trường tiểu học là cơ sở giáo dục rộng rãi của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhân cách pháp nhân, có account và con dấu riêng.(adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]).push({})2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường tiểu học:a. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo chỉ tiêu, chương trình giáo dục rộng rãi cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành.b. Huy động trẻ con đi học đúng độ tuổi, chuyển di trẻ con khuyết tật, trẻ con đã bỏ học tới trường, tiến hành phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong số đông. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác tiến hành chương trình giáo dục tiểu học theo sự cắt cử của cấp có thẩm quyền. Tổ chức rà soát và xác nhận xong xuôi chương trình tiểu học cho học trò trong nhà trường và trẻ con trong địa bàn trường được cắt cử gánh vác.c. Xây dựng, tăng trưởng nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Tập huấn và nhiệm vụ tăng trưởng giáo dục của địa phương.d. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.e. Quản lí cán bộ, thầy cô giáo, viên chức và học trò.g. Quản lí, sử dụng đất đai, hạ tầng, trang thiết bị và nguồn vốn theo quy định của luật pháp.h. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và tư nhân trong số đông tiến hành hoạt động giáo dục.i. Tổ chức cho cán bộ quản lí, thầy cô giáo, viên chức và học trò tham dự các hoạt động xã hội trong số đông.k. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của luật pháp.Câu 12: Anh (chị), cho biết về lớp học, tổ học trò, khối lớp học, điểm trường và hoạt động giáo dục được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)?Trả lời: Lớp học, tổ học trò, khối lớp học, điểm trường và hoạt động giáo dục được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn) là:1. Lớp học, tổ học trò, khối lớp học, điểm trường:a. Học trò được diễn ra theo lớp học. Lớp học có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do cộng đồng học trò bầu hoặc do thầy cô giáo chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong 5 học. Mỗi lớp học có ko quá 35 học trò.- Mỗi lớp học có 1 thầy cô giáo chủ nhiệm gánh vác giảng dạy 1 hoặc nhiều môn học. Biên chế thầy cô giáo 1 lớp theo quy định hiện hành của Nhà nước.- Ở những địa bàn đặc trưng gian truân có thể tổ chức lớp ghép nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho học trò đi học. Số lượng học trò và số lớp trình độ trong 1 lớp ghép thích hợp năng lực dạy học của thầy cô giáo và điều kiện địa phương.b. Mỗi lớp học được phân thành các tổ học trò. Mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do học trò trong tổ bầu hoặc do thầy cô giáo chủ nhiệm lớp chỉ định luân phiên trong 5 học.c. Đối với những lớp cùng trình độ được lập thành khối lớp để phối hợp các hoạt động chung.d. Tuỳ theo điều kiện ở địa phương, trường tiểu học có thể có thêm điểm trường ở những địa bàn không giống nhau để thuận tiện cho trẻ tới trường. Hiệu trưởng cắt cử 1 Phó Hiệu trưởng hoặc 1 thầy cô giáo chủ nhiệm lớp gánh vác điểm trường.2. Hoạt động giáo dục:a. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm đoàn luyện đạo đức, tăng trưởng năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, tương trợ học trò yếu thích hợp đặc lót lòng lí, sinh lí thế hệ học trò tiểu học.b. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được thực hiện phê chuẩn việc dạy học các môn học buộc phải và tự chọn trong Chương trình giáo dục rộng rãi cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn ban hành.c. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, thăm quan du hý, giao lưu văn hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.Câu 13: Anh (chị), cho biết về chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; sách giáo khoa và tài liệu tham khảo; giấy tờ của thầy cô giáo được quy định trong Điều lệ trường tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 5 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Tập huấn)?……….Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể
[rule_2_plain]
[rule_2_plain]
#Đề #cương #ôn #tập #thi #tuyển #viên #chức #giáo #viên #Tiểu #học #môn #Kiến #thức #chung #Tài #liệu #ôn #thi #Viên #chức #giáo #viên #Tiểu #học
- Tổng hợp: Phần Mềm Portable
- Nguồn: https://download.vn/de-cuong-on-tap-thi-tuyen-giao-vien-tieu-hoc-mon-kien-thuc-chung-39813