Danh mục sản phẩm của Unilever | Brade Mar
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Axe, Cif, Clear, Close Up, Comfort, Cornetto, Dove, Food Solutions, Hazeline, Knorr, Lifebuoy, Lipton, Lux, OMO, Paddle Pop, Pond’s, P/S, Pureit, Rexona, Sunlight, Sunsilk, Surf, TRESemmé, Unilever Professional, Vaseline, Vim, Wall’s.
Mục Lục
1. Tổng quan về Unilever
Unilever PLC là một tập đoàn hàng tiêu dùng đa quốc gia được Anh và Hà Lan thành lập. Hiện tại công ty chỉ có 1 có trụ sở chính tại London (Anh), sau khi sát nhập với Unilever N.V (trụ sở tại Hà Lan).
Các sản phẩm của tập đoàn bao gồm 3 ngành hàng chính và cũng là 3 bộ phận kinh doanh chính của công ty:
- Chăm sóc cá nhân và làm đẹp (Beauty & Personal Care): Chiếm khoảng 42% doanh thu (số liệu năm 2020)
- Thực phẩm và giải khát (Foods & Refreshment): Chiếm khoảng 38% doanh thu (số liệu năm 2020)
- Chăm sóc nhà cửa (Home Care): Chiếm khoảng 20% doanh thu (số liệu năm 2020)
Unilever sở hữu hơn 400 nhãn hiệu với doanh thu năm 2020 là 51 tỷ Euro với 13 thương hiệu có doanh số hơn 1 tỷ Euro: Axe/Lynx, Dove, Omo/ Persil, Heartbrand/ Wall’s, Hellmann’s, Knorr, Lipton, Lux, Magnum, Rexona/ Degree, Lifebuoy, Sunsilk và Sunlight.
Unilever được thành lập ngày 02/09/1929 bởi sự sáp nhập của 2 doanh nghiệp là Lever Brothers (một công ty sản xuất xà bông tại Anh) và Margarine Unie (một công ty sản xuất bơ thực vật tại Hà Lan). Trong nửa sau của thế kỷ 20, công ty ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm của mình và mở rộng phạm vi hoạt động ra toàn thế giới.
Unilever đã thực hiện nhiều vụ mua lại công ty, bao gồm: Lipton (1971), Brooke Bond (1984), Chesebrough-Ponds (1987), Best Foods (2000), Ben & Jerry’s (2000), Alberto-Culver (2010), Dollar Shave Club (2016) và Pukka Herbs (2017). Trong những năm 2010, dưới sự lãnh đạo của Paul Polman (CEO của Unilever thời điểm này), công ty chuyển dần trọng tâm của mình sang các thương hiệu thuộc ngành hàng chăm sóc cá nhân và làm đẹp (Beauty & Personal Care).
Trước đây, Unilever bao gồm gồm 2 công ty cổ phần là Unilever N.V (Rotterdam, Hà Lan) và Unilever PLC (London, Anh). Hai công ty này hoạt động gần như là một thực thể kinh tế duy nhất với cùng một ban giám đốc. Tuy nhiên hai công ty vẫn là hai thực thể pháp lý riêng biệt với các cổ đông riêng biệt và danh sách trao đổi chứng khoán khác nhau.
Vào ngày 15/03/2018, Unilever tuyên bố đang có ý định đơn giản hóa cấu trúc công ty bằng việc loại bỏ trụ sở chính tại London (Unilever PLC) và chỉ giữ lại một trụ sở tại Rotterdam (Unilever N.V). Các nhóm ngành kinh doanh và nhân viên sẽ không bị ảnh hưởng bởi việc này. Tuy nhiên, đến ngày 05/10/2018, tập đoàn tuyên bố hủy bỏ việc tái cấu trúc này do lo ngại các cổ đông tại Anh sẽ mất giá trị nếu công ty rời khỏi sàn chứng khoán ở London.
Đến tháng 09/2020, các cổ đông của Unilever N.V (trụ sở Hà Lan) đã bỏ phiếu một cách áp đảo, đồng ý cho Unilever N.V sáp nhập vào Unilever PLC. Đến 30/11/2020, việc sáp nhập này đã được hoàn thành và công ty chính thức chỉ có 1 trụ sở tại London, Anh với tên gọi Unilever PLC, giao dịch thống nhất với 1 loại cổ phiếu.
Bạn đã biết tổng quan về Unilever. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu vào danh mục sản phẩm của Unilever.
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của TH True Milk
2. Danh mục sản phẩm của Unilever
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Axe, Cif, Clear, Close Up, Comfort, Cornetto, Dove, Food Solutions, Hazeline, Knorr, Lifebuoy, Lipton, Lux, OMO, Paddle Pop, Pond’s, P/S, Pureit, Rexona, Sunlight, Sunsilk, Surf, TRESemmé, Unilever Professional, Vaseline, Vim, Wall’s.
2.1 Axe
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Axe.
Thương hiệu Axe lần đầu được tung ra tại Pháp vào năm 1983 bởi Unilever. Thương hiệu này được lấy cảm hứng từ một thương hiệu khác cũng của Unilever là Impulse (một thương hiệu xịt khử mùi nước hoa ra mắt lần đầu tại Nam Phi năm 1972).
Sau đó, Axe đã ra mắt trên toàn thế giới nhưng buộc phải đổi tên thành “Lynx” tại Anh Quốc, Ireland, Úc và Trung Quốc do vấn đề về nhãn hiệu (trademark) với tên “Axe”.
Kể từ đó, Axe đã liên tục cải tiến và phát triển. Từ 1983 – 1989, Axe đã cho ra đời nhiều chủng loại mùi hương (Variants) mới, bao gồm Musk, Spice, Amber, Oriental, và Marine. Năm 2009, Axe cho ra đời dòng sản phẩm Axe Bullet kích thước nhỏ gọn chỉ 8cm. Sau đó thương hiệu Axe đã mở rộng sang một số ngành hàng lân cận.
2.2 Cif
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Cif.
Thương hiệu Cif lần đầu được ra mắt tại Pháp vào năm 1965, là một chất tẩy rửa nhà cửa dạng kem và được bán trên thị trường để cạnh tranh với các sản phẩm bột tẩy rửa (scouring powders)
Thương hiệu Cif còn có nhiều tên gọi khác tại hàng chục quốc gia mà nó có mặt (Jif, Vim, Viss, Handy Andy).
Tại Thụy Điển, Anh Quốc và Nam Phi, các sản phẩm của thương hiệu Cif được bán ra dưới tên Vim, sau này được đổi thành Jif.
Tháng 01/2001, cái tên Jif ở hầu hết các quốc gia trên được đổi thành Cif để thực hiện hoạt động Marketing đồng bộ. Tuy nhiên, nhiều người tiêu dùng tại Anh, Ireland vẫn tiếp tục gọi thương hiệu này là Jif.
Tại Bỉ, Phần Lan và Bồ Đào Nha, nó được biết đến với tên thương hiệu là Vim trong một khoảng thời dài trước khi được đổi thành Cif.
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của Coca Cola
2.3 Clear
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Clear.
Clear là một thương hiệu dầu gội trị gàu toàn cầu, thuộc sở hữu của Tập đoàn Unilever. Thương hiệu Clear được ra mắt vào năm 1975 dưới tên gọi Clinic cho đến năm 1981 và được đổi tên thành Clear vào năm 1982.
Clear có nguồn gốc từ Ý. Chiến lược Marketing của Clear với tên thương hiệu là Clear ở hầu hết các quốc gia trên toàn cầu, và còn được gọi là Ultrex ở Hy Lạp, Linic ở Bồ Đào Nha và Pure Derm ở Ấn Độ. Cho đến năm 2010, sản phẩm cũng được bán ở Thái Lan dưới tên Clinic Clear và trước những năm 2000 dưới tên gọi Clinic.
2.4 Close Up
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Close Up.
Close Up là một thương hiệu thuộc tập đoàn Unilever ra mắt vào năm 1967. Thương hiệu chuyên về các sản phẩm chăm sóc răng miệng và được bán trên thị trường như một sản phẩm độc đáo vì là kem đánh răng dạng Gel đầu tiên trên thế giới.
Close Up là một trong những thương hiệu phổ biến nhất ở Ấn Độ và được sở hữu bởi Unilever, mặc dù quyền cấp phép của nó ở Canada và Hoa Kỳ đã được Church & Dwight mua từ năm 2003.
Thương hiệu Close Up cũng có sẵn ở Philippines, Peru, Argentina, Indonesia, Việt Nam, Sri Lanka, Ấn Độ, Iran, Brazil, Nga, Nigeria và Bangladesh. Đây là một trong những thương hiệu hàng đầu về doanh số bán hàng ở Ấn Độ.
Thương hiệu Close Up được định vị để nhắm mục tiêu vào phân khúc thanh thiếu niên với sự hấp dẫn về lối sống tình cảm trong các chiến dịch quảng cáo của mình.
2.5 Comfort
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Comfort.
Comfort là một thương hiệu chất làm mềm vải của Unilever được bán trên toàn thế giới. Comfort được bán dưới thương hiệu Soft ở Chile, Badin ở Israel và Molto ở Indonesia.
Comfort là chất làm mềm vải đầu tiên được ra mắt tại Anh vào năm 1969. Ngày nay Comfort là một thương hiệu toàn cầu, hoạt động ở châu u, châu Á, Mỹ Latinh và Trung Đông.
Năm 1984 chứng kiến sự ra mắt của chất làm mềm vải đậm đặc đầu tiên cho Comfort, hiệu quả gấp ba lần so với chất xả vải thông thường.
Trong những năm 1990, thương hiệu Comfort đã trải qua một số thay đổi: Logo mới và bao bì hiện đại hơn vào năm 1992 và công thức phân hủy sinh học hoàn toàn đầu tiên vào năm 1993.
Năm 1997, Comfort được giới thiệu tại Philippines như một thương hiệu nước xả vải cho đến khi nó bị ngừng sản xuất vào năm 2003. Nó đã được giới thiệu lại ở Philippines vào năm 2019.
Năm 2004, Comfort đã sản xuất viên nang làm mềm vải đầu tiên ở Anh, Comfort Pearls. Năm 2005, Comfort ra mắt một biến thể cao cấp có tên Comfort Crème.
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của Apple
2.6 Cornetto
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Cornetto.
- CORNETTO VANI SOCOLA: bộ đôi vani socola mềm mịn, ngọt ngào, dẻo béo
- CORNETTO SOCOLA DÂU: bộ đôi sôcôla dâu ngọt mát
- CORNETTO VANI: lớp kem mịn màng, đậu phộng giòn tan
- CORNETTO ROYALE SOCOLA HẠNH NHÂN : lớp bông kem socola đậm đà cùng sốt socola ngọt ngào tan chảy bên dưới lớp chocochip giòn rụm
- CORNETTO ROYALE DÂU HẠNH NHÂN: lớp bông kem xốp mịn cùng đậu phộng giòn tan bao phủ bên trên lớp kem dâu thơm béo cùng sốt dâu chua thanh
2.7 Dove
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Dove.
Dove là một thương hiệu chăm sóc cá nhân của Mỹ thuộc Unilever. Nếu bạn chưa biết, Unilever là một công ty đa quốc gia được thành lập vào năm 1930 và chuyên về ngành hàng FMCG. Tập đoàn sở hữu hơn 40 thương hiệu, và 14 thương hiệu trong số đó tạo ra doanh thu hơn 1 tỷ euro mỗi năm. Nhiều thương hiệu Unilever mà bạn chắc hẳn đã nghe nói đến là Omo, Rexona, Lifebuoy, Vaseline, Clear, Cif, Lipton, Axe, v.v.
Đối với Dove, thương hiệu đã có một khởi đầu khá muộn bằng việc sản xuất bánh xà phòng. Ban đầu chỉ có Dove Bar và Dove Beauty Bar. Tuy nhiên, vào những năm 1970, Dove đã trở nên nổi tiếng, nổi bật là loại xà phòng êm dịu nhất cho làn da. Ngay sau đó, các sản phẩm của thương hiệu đã được giới chuyên môn đánh giá cao.
Đến những năm 1990, Dove đã đạt giá trị 200 triệu USD và hiện tại được định giá khoảng 4.5 tỷ USD. Sản phẩm của Dove được bán tại gần 150 quốc gia và có danh mục sản phẩm dành cho phụ nữ, nam giới và trẻ sơ sinh. Thành công này phần lớn là do xây dựng danh tiếng tốt đối với tập khách hàng mục tiêu là phụ nữ với Chiến lược quảng cáo của Dove hết sức thông minh.
2.8 Food Solutions
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Food Solutions.
Được thành lập với nguồn cảm hứng từ những câu chuyện của các thương hiệu nổi tiếng: Knorr, Lipton, Best Foods, Unilever Food Solutions là nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới về các giải pháp ẩm thực cho Bếp chuyên nghiệp.
Unilever hiện có hệ thống kinh doanh trên 74 quốc gia, với hơn 4,700 nhân viên chuyên nghiệp, với 230 đầu bếp tận tâm, phục vụ cho hàng triệu bữa ăn ngon mỗi ngày. Đội ngũ đầu bếp chính là chìa khóa mở cánh cửa thành công của Unilever, là trái tim và tâm hồn của ngành dịch vụ ẩm thực.
2.9 Hazeline
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Hazeline.
Hazeline có tên gọi đầy đủ là Hazeline Snow. Logo có biểu tượng là ngọn núi tuyết. Sản phẩm từ thương hiệu Hazeline được sáng chế bởi hai người Mỹ Silas Mainville Burroughs [1846-1895] và Henry Solomon Wellcome [1853-1936] tại London vào năm 1880, trực thuộc công ty của họ là Burroughs Wellcome & Co. Ltd, chuyên cung cấp các chế phẩm được tiêu chuẩn hóa cho ngành dược phẩm và y tế.
Ban đầu, nhãn hiệu sữa dưỡng thể Hazeline này có hai dòng sản phẩm chính là Hazeline Cream và Hazeline Snow. Thành phần chính của các sản phẩm với 50% được chiết xuất từ tuyết đã tạo nên nét đặc trưng riêng.
Năm 1995, Hazeline được tập đoàn Unilever mua lại. Hiện nay, dưới sự sở hữu và quản lý của một trong những tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới Unilever, Hazeline được biết đến rộng khắp như là một sản phẩm về chăm sóc và làm sạch da.
2.10 Knorr
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Knorr.
Knorr là một thương hiệu thực phẩm của Đức, thuộc sở hữu của tập đoàn Unilever từ năm 2000, khi Unilever mua lại Best Foods, ngoại trừ Nhật Bản, nơi nó được sản xuất theo giấy phép của Ajinomoto. Thương hiệu này còn được gọi là Royco ở Indonesia, Kenya và Hà Lan, và được gọi là Continental ở Úc và New Zealand.
Knorr là một thương hiệu thực phẩm toàn cầu, gồm nhiều dòng sản phẩm đa dạng bao gồm các loại súp, viên súp, chiết xuất nước hầm cùng nhiều loại gia vị và nước xốt. Lịch sử của thương hiệu Knorr bắt nguồn từ năm 1838 khi ngài Carl Heinrich Knorr mở một nhà máy và bắt đầu thử nghiệm các kỹ thuật sấy khô có khả năng bảo quản chất lượng, hương vị và độ tươi của thực phẩm. Knorr là một trong những thương hiệu thực phẩm lớn nhất Thế giới và có mặt tại hơn 87 quốc gia khắp các châu lục.
2.11 Lifebuoy
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Lifebuoy.
Thương hiệu Lifebuoy là một thương hiệu xà phòng được bán trên toàn thế giới bởi Unilever. Lifebuoy được giới thiệu bởi Lever Brothers vào năm 1895 tại Vương quốc Anh. Ban đầu là một loại xà phòng carbolic có chứa phenol. Lifebuoy là một trong những loại xà phòng phổ biến nhất ở Hoa Kỳ từ khoảng năm 1923 đến giữa những năm 50.
Mặc dù Lifebuoy không còn được sản xuất tại Mỹ và Anh, nhưng nó vẫn đang được Unilever sản xuất hàng loạt tại Síp cho các thị trường Anh, EU và các thị trường Brazil, châu Á. Xà phòng Lifebuoy được sản xuất tại Ấn Độ và Indonesia cho các thị trường khác bao gồm Nam Á và Đông Nam Á.
Lifebuoy là một trong những nhãn hiệu lâu đời nhất của tập đoàn Unilever – một nhãn hiệu ‘toàn cầu’ thật sự ngay cả trước khi cụm từ ‘thương hiệu toàn cầu’ được tạo ra. Xà phòng khử trùng hoàng gia Lifebuoy được ra đời vào năm 1894, là một sản phẩm có thể dễ dàng mua được bấy giờ để mang lại điều kiện vệ sinh tốt hơn cho mọi người dân. Ngay sau khi ra đời, xà phòng Lifebuoy đã được bán ở nhiều nơi trên thế giới, đến với những nước như Ấn Độ – nơi mà đến tận hôm nay vẫn là thị trường dẫn đầu của Lifebuoy.
Ngày nay, thương hiệu Lifebuoy đã mở rộng ngành hàng, bao gồm các sản phẩm sữa tắm, nước rửa tay dạng lỏng và cả gel rửa tay.
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của Heineken
2.12 Lipton
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Lipton.
Lipton là một thương hiệu trà của Anh, thuộc sở hữu của Unilever. Lipton cũng là một chuỗi siêu thị ở Vương quốc Anh, sau đó được bán cho Argyll Foods, sau đó công ty chỉ bán trà.
Công ty được đặt theo tên của người sáng lập, Sir Thomas Lipton. Đồ uống pha sẵn Lipton được bán bởi “Pepsi Lipton International”, một công ty thuộc sở hữu chung của Unilever và PepsiCo.
2.13 Lux
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Lux.
Thương hiệu Lux là một thương hiệu chăm sóc cá nhân toàn cầu được phát triển bởi Unilever. Lux được bán chủ yếu ở thị trường Brazil, Ấn Độ, Thái Lan và Nam Phi.
Lux Soap được giới thiệu tại Mỹ vào năm 1925 bởi Lever Brothers. Đó là một loại xà phòng trắng được đóng gói với màu pastel được thiết kế với giá cả phải chăng hơn. Khi Lux Soap bắt đầu chiến dịch quốc gia vào năm 1926, nó cũng được quảng cáo cho nam giới và trẻ em.
Lux Soap theo thuộc địa Vương quốc Anh đến Zimbabwe, Châu Phi vào những năm 1920, nhưng phải đến giữa thế kỷ 20, người châu Phi mới quen thuộc với xà phòng vệ sinh và ít người sử dụng nó.
Vào những năm 1940, Lever Brothers bắt đầu quảng cáo hàng loạt cho Lux, giới thiệu sản phẩm của họ như một loại xà phòng gắn liền với sự quyến rũ và thông minh, và bắt đầu sử dụng quảng cáo hiện có của những người nổi tiếng quốc tế xác nhận sản phẩm của họ.
Trong những năm 1960 và 1970, quảng cáo Lux Soap đã quay trở lại nhấn mạnh sự quyến rũ nhưng lần này sử dụng các người mẫu và ca sĩ địa phương thay vì các ngôi sao quốc tế da trắng.
2.14 OMO
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm OMO.
Với công nghệ giặt tẩy ưu việt và ngày càng thân thiện với môi trường, OMO tự hào đồng hành cùng mọi gia đình trên hành trình làm điều hay, mọi vết bẩn cứng đầu đã có OMO lo liệu.
Với đầy đủ các định dạng phù hợp với người tiêu dùng, từ nước giặt đến viên giặt, viên nén và gói nhỏ, sản phẩm giặt tẩy của OMO xoáy bay mọi vết bẩn cứng đầu, thậm chí ở nhiệt độ thấp.
2.15 Paddle Pop
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Paddle Pop.
- Paddle Pop Dưa Hấu với hình dáng miếng dưa hấu độc đáo làm từ nước ép dưa hấu ngon mát
- Paddle Pop Cam ngọt ngào, mát lạnh
- Paddle Pop Cầu Vồng với màu sắc độc đáo
- Paddle Pop Trái Cây từ những loại trái cây nhiệt đới đánh bay hết nắng nóng mùa hè
2.16 Pond’s
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Pond’s.
Pond’s là một nhãn hiệu chuyên về sản phẩm chăm sóc sức khỏe và làm đẹp, hiện đang được công ty mẹ là công ty đa quốc gia Unilever sở hữu.
Kem Pond được dược sĩ Theron T. Pond (1800-1852) pha chế như biệt dược ở Utica, New York, Hoa Kỳ vào những năm 1846. Ông đã chiết xuất một loại trà chữa bệnh từ cây phỉ [Hamamelis spp.] mà ông đã khám phá ra rằng nó có thể chữa lành vết cắt nhỏ và các dạng vết thương nhẹ khác. Sản phẩm được đặt với tên là “Kho báu Vàng”. Nhưng sau khi Theron qua đời, loại kem đã được gọi với tên “cao xoa của Pond.”
Năm 1849, công ty T. T. Pond được thành lập và đi vào hoạt động với Pond là chủ sở hữu với các nhà đầu tư khác. Ngay sau đó, ông đã bán cổ phần công ty của mình đi do sức khoẻ suy yếu. Ông qua đời vào năm 1852. Năm 1914, công ty được thành lập dưới cái tên công ty cao xoa Pond. Công ty sau đó chuyển đến Connecticut và thành lập trung tâm sản xuất ở đó.
Sau đó công ty tiếp tục chuyển văn phòng bán hàng đến thành phố New York. Năm 1886, Pond’s bắt đầu quảng cáo trên toàn quốc. Họ quảng cáo dưới tên Pond’s Healing cho đến cuối những năm 1910.
Bước vào thế kỷ 20, mảng kinh doanh quan trọng chính của công ty đã chuyển hướng sang bán sản phẩm mỹ phẩm. “kem tan Pond” và “kem lạnh Pond” được tạo ra, đánh dấu cửa ngõ của sản phẩm nhãn Pond vào ngành công nghiệp chăm sóc da mặt. Ngày nay, Pond’s đã, đang và được bán trên khắp thế giới. Thị trường lớn nhất (cho tới thời điểm hiện tại) là Tây Ban Nha và châu Á, trong đó có bao gồm Ấn Độ, Nhật Bản và Thái Lan.
2.17 P/S
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm P/S.
P/S là một nhãn hiệu sản phẩm chăm sóc răng miệng nổi tiếng của Việt Nam. Nhãn hàng kem đánh răng P/S hiện thuộc sở hữu của tập đoàn Unilever. P/S vốn là nhãn hiệu kem đánh răng có từ năm 1975 của Công ty cổ phần P/S. Công ty P/S do hai hãng kem đánh răng nổi tiếng ở miền nam Việt Nam là hãng Hynos và Kolperlon sáp nhập lại, với đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp sản xuất kem đánh răng Phong Lan.
Năm 1980, Xí nghiệp kem đánh răng Phong Lan lại sáp nhập với các xí nghiệp khác như bột giặt Tico, Xí nghiệp Mỹ Phẩm 2, xà bông Đông Hưng để trở thành Xí nghiệp Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm, trực thuộc Sở Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm 1990, Xí nghiệp Liên hiệp Hóa Mỹ Phẩm lại giải thể, các xí nghiệp trực thuộc trở thành công ty độc lập thuộc Sở Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Xí nghiệp kem đánh răng Phong Lan đổi tên thành Công ty Hóa phẩm P/S. Lúc bấy giờ, P/S là một trong những nhãn hiệu nổi tiếng, chiếm phần lớn thị phần kem đánh răng tại Việt Nam.
Năm 1997, khi công ty đa quốc gia Unilever đến đầu tư ở nước này, họ đề nghị Công ty Hóa phẩm P/S chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu kem đánh răng P/S cho họ, qua phương án thành lập một công ty liên doanh tên là Elida P/S (gồm Unilever và P/S). Theo đó, phía P/S sẽ được hưởng lợi từ nguồn thu có được thông qua việc quản lý, khai thác và bán sản phẩm.
Thời gian đầu, kem đánh răng P/S có điểm đặc trưng là được đóng gói bằng vỏ ống nhôm, về sau, phía Unilever yêu cầu chuyển sang vỏ ống nhựa để in ấn được thẩm mỹ. Vì nguồn vốn không đủ để mua dây chuyền sản xuất mới (bao nhựa) nên Công ty Hóa phẩm P/S đã đồng ý từ bỏ chức năng sản xuất kem đánh răng của mình để chuyển quy trình sản xuất và nhãn hiệu P/S cho Tập đoàn Unilever với giá 14 triệu Đô la Mỹ, Công ty Hóa phẩm P/S chỉ còn có vai trò sản xuất vỏ hộp kem đánh răng cho liên doanh.
Thời gian sau, Unilever đã chọn một công ty của Indonesia để sản xuất ống nhựa cho kem đánh răng P/S nên Công ty Hóa phẩm P/S mất luôn cơ hội sản xuất và gia công vỏ hộp, họ bị đẩy bật khỏi liên doanh. Đến nay, Unilever gần như đã quản lý nhãn hiệu P/S và họ đã thành công khi cho ra đời các sản phẩm P/S độc đáo, phong phú và những chương trình tạo hiệu ứng xã hội.
2.18 Pureit
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Pureit.
Unilever Pureit là máy lọc nước gia đình bán chạy số 1 thế giới.
Pureit sở hữu tính năng tối ưu mang lại sự bảo vệ tuyệt đối cho chất lượng nước sau lọc, loại bỏ những bệnh tiềm ẩn do nước bị ô nhiễm bởi các tạp chất, vi khuẩn, vi rút, thuốc trừ sâu, kim loại nặng nguy hiểm như thạch tín, thủy ngân, sắt, chì.
2.19 Rexona
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Rexona.
Rexona là thương hiệu chất khử mùi được thành lập tại Úc, trực thuộc tập đoàn Unilever. Tên gọi Rexona được sử dụng tại đa số các nước, tuy nhiên nhãn hiệu vẫn có các tên khác ở một số quốc gia.
Tại Anh Quốc, Ireland và Ấn Độ, công ty lấy tên Sure, tại Mỹ và Canada là Degree, tại Nhật Bản, Hàn Quốc là Rexena, tại Nam Phi là Shield.
2.20 Sunlight
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Sunlight.
Sunlight là một thương hiệu xà phòng, bột giặt và nước rửa chén được sản xuất và tiếp thị trên toàn thế giới bởi Unilever, ngoại trừ ở Hoa Kỳ và Canada, nơi nó thuộc sở hữu của Sun Products (nay là Henkel Corporation) từ năm 2010.
2.21 Sunsilk
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Sunsilk.
Sunsilk (còn được gọi là Sedal ở các nước Mỹ Latinh, Seda ở Brazil, Elidor ở Thổ Nhĩ Kỳ và Hazeline ở Trung Quốc) là một thương hiệu chăm sóc tóc của Anh được sản xuất bởi công ty Unilever. Thương hiệu được giới thiệu vào năm 1974 tại Anh, có sẵn ở hầu hết các quốc gia toàn cầu với Chiến lược Marketing của Sunsilk có nhiều biến động.
Thương hiệu Sunsilk có mặt tại hơn 60 quốc gia trên toàn thế giới. Tuy nhiên, các sản phẩm của Sunsilk dường như không còn có sẵn ở Anh, Hoa Kỳ và Canada. Trang web Sunsilk có một danh sách các quốc gia nơi sản phẩm của họ được bán, trong đó không có Hoa Kỳ. Ở châu u, thương hiệu hiện chỉ được bán ở Ý và Hy Lạp.
Xem thêm: Danh mục sản phẩm của công ty dược Hậu Giang
2.22 Surf
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Surf.
Surf – Nhãn hàng nước giặt, bột giặt có lịch sử lâu đời từ năm 1959, với sự bao phủ rộng rãi trên khắp châu u, Mỹ La Tinh, châu Á và châu Phi dưới nhiều định dạng khác nhau: Thanh, bột, chất lỏng, viên nén và viên nang.
Surf không chỉ là giặt giũ, mà còn đem đến niềm vui và sự lạc quan với cuộc sống cho chị em phụ nữ.
2.23 TRESemmé
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm TRESemmé.
TRESemmé là một thương hiệu chăm sóc tóc của Mỹ được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1947 bởi Godefroy Manufacturing Company ở New York, Hoa Kỳ. Nó được đặt theo tên của chuyên gia chăm sóc tóc nổi tiếng Edna L. Emme.
TRESemmé ban đầu chỉ được bán trên thị trường cho các Salon làm đẹp. Thương hiệu TRESemmé được Alberto-Culver mua lại vào năm 1968, và sau đó được Unilever mua lại vào năm 2010.
Tại Việt Nam, danh mục dầu gội cao cấp chủ yếu được thống trị bởi các thương hiệu của P&G (sở hữu các thương hiệu như Head & Shoulders, Pantene và Rejoice). Thông qua việc định vị và truyền đạt hiệu quả sản phẩm của mình bằng cách sử dụng chiến lược chứng thực của người nổi tiếng, tham vọng của Unilever về TRESemmé, Chiến lược Marketing của dầu gội TRESemmé là tập trung vào “THỜI TRANG TÓC” (HAIR FASHION) và trao quyền cho phụ nữ, tạo ra một cái nhìn “RUNWAY FASHION READY”.
2.24 Unilever Professional
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Unilever Professional.
Unilever Professional mang đến giải pháp vệ sinh cho doanh nghiệp với các sản phẩm được thiết kế theo công thức chuyên dụng, chuẩn quốc tế.
2.25 Vaseline
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Vaseline.
Vaseline là một thương hiệu cung cấp các sản phẩm làm từ sáp dầu khoáng (petroleum jelly) của Mỹ, thuộc sở hữu của Tập đoàn Unilever. Các sản phẩm bao gồm sáp dầu khoáng nguyên chất cùng các loại kem dưỡng da, xà phòng, chất tẩy rửa và chất khử mùi.
Ở Bồ Đào Nha, các sản phẩm Vaseline của Unilever được gọi là Vaselina, và ở Brazil và một số quốc gia nói tiếng Tây Ban Nha, thương hiệu Vaseline được gọi là Vasenol.
Năm 1859, Robert Chesebrough, một nhà hóa học, đã đến các mỏ dầu ở Titusville, Pennsylvania để nghiên cứu những vật liệu mới. Ở đó, ông đã biết về một dư lượng gọi là sáp bám (Rod Max) phải được loại bỏ định kỳ khỏi máy bơm giàn khoan dầu.
Các công nhân dầu mỏ đã sử dụng chất này để chữa lành vết cắt và vết bỏng. Chesebrough đã lấy mẫu sáp bám quay trở lại Brooklyn, chiết xuất sáp khoáng dầu có thể sử dụng được và bắt đầu sản xuất một sản phẩm mà ông gọi là Vaseline.
Vaseline được sản xuất bởi Chesebrough Manufacturing Company cho đến khi công ty được Unilever mua lại vào năm 1987 và Vaseline đã phát huy thực sự lợi thế cạnh tranh của nó.
2.26 Vim
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Vim.
Vim là sản phẩm tẩy rửa sạch vi khuẩn tại nhà vệ sinh với khả năng sử dụng đơn giản, hiệu quả.
2.27 Wall’s
Danh mục sản phẩm của Unilever bao gồm Wall’s.
Wall’s là một trong những nhãn hàng rất được yêu thích của Unilever, xuất hiện rộng rãi trên hơn 40 quốc gia với nhiều thương hiệu khác nhau và thống nhất dưới một biểu tượng logo hình trái tim màu đỏ. Nhờ vào công nghệ làm kem tiên tiến và phát triển bậc nhất thế giới, Wall’s tự hào sản xuất ra những cây kem chất lượng cao với thành phần ít đường, ít chất béo, giàu canxi và vitamin.
Bạn có thể hoàn toàn tin tưởng để lựa chọn Wall’s cho mọi khoảnh khắc trong cuộc sống. Từ những hương vị châu Á đặc trưng đến các hương vị quốc tế được yêu thích dưới nhiều sự lựa chọn như kem cây, kem ốc quế, kem ly, kem hộp, Wall’s dần dần trở thành sự lựa chọn hoàn hảo giúp cho những giây phút tận.
Brade Mar
5/5 – (7 bình chọn)