Cụm từ là gì? Có mấy loại cụm từ Ngữ văn 6

Cụm từ là đơn vị cú pháp được sử dụng phổ biến trong văn học cũng như trong đời sống xã hội. Vậy cụm từ là gì? Có mấy loại cụm từ theo môn Ngữ văn lớp 6? Hãy cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu trong bài viết lần này nhé.

 

1. Cụm từ là gì?

Cụm từ là đơn vị cú pháp nhỏ nhất do các từ kết hợp với nhau tạo thành. Theo đó, cụm từ sẽ là tập hợp gồm ít nhất hai từ trở lên, trong đó có một từ loại (là thực từ như danh từ, động từ hoặc tính từ, …) đóng vai trò là thành phần trung tâm, các từ còn lại bổ sung ý nghĩa cho thành phần trung tâm.

Mô hình cấu tạo chung của một cụm từ đầy đủ sẽ gồm ba phần: Một là phần phụ trước; hai là phần trung tâm, và ba là phần phụ sau. Cụ thể chẳng hạn với cụm từ “Tất cả những em học sinh yêu quý này”, chúng ta có:

Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau

Tất cả những
em học sinh
yêu quý này

Nhưng trên thực tế, cụm từ đa phần thường chỉ có hai phần, một phần phụ trước với phần trung tâm, hoặc một phần trung tâm với phần phụ sau.

Chẳng hạn như với hai cụm từ “một con mèo” và “con mèo đen”, ta có mô hình cấu tạo như sau:

Phần phụ trước
Phần trung tâm

một
con mèo

 
 

Phần trung tâm
Phần phụ sau

con mèo
đen

Một số ví dụ khác về cụm từ: Đang học bài, cột đèn bên đường, ba cọc ba đồng, …

 

2. Các loại cụm từ

Nhìn chung, có rất nhiều cách phân loại cụm từ. Chẳng hạn như cách phân chia cụm từ thành cụm từ cố định và cụm từ tự do. Tuy nhiên, cách phân loại cụm từ phổ biến và thường gặp nhất vẫn là cách phân loại theo tên từ loại của thành tố chính trong cụm từ. Theo đó, trong tiếng Việt sẽ có nhiều loại cụm từ lớn như cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ, cụm số từ và cụm đại từ. Trong bài viết lần này, với giới hạn là chương trình Ngữ văn lớp 6, Luật Minh Khuê sẽ giới thiệu về ba loại cụm từ quan trọng nhất, đó là: Cụm danh từ, cụm động từcụm tính từ.

 

2.1. Cụm danh từ

Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ kết với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một danh từ, nhưng lại hoạt động trong câu giống như một danh từ.

Có thể thấy, một danh từ khi hoạt động trong câu phải mang nội dung ý nghĩa đầy đủ thì người đọc, người nghe mới có thể hiểu được chính xác ý đồ của người viết, người nói. Muốn vậy, chúng ta phải thêm những từ ngữ phụ nghĩa cho danh từ. Đây chính là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự ra đời và sử dụng phổ biến của cụm danh từ.

Mô hình cấu tạo chung của cụm danh tự: Tương tự như cụm từ nói chung, cụm danh từ gồm phần phụ trước, phần trung tâm là danh từ và phần phụ sau.

Trong đó: 

  • Các phần phụ ngữ ở phía trước bổ sung cho danh từ trung tâm các ý nghĩa về số lượng.
  • Các phần phụ ngữ ở phía sau nêu lên đặc điểm của sự vật mà danh từ trung tâm biểu thị, hoặc xác định vị trí của sự vật ấy trong không gian hay thời gian.

Ví dụ. Với cụm danh từ “Một túp lều nát trên bờ biển”, ta có:

Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau

Một
túp lều
nát trên bờ biển

 

2.2. Cụm động từ

Cụm động từ là loại tổ hợp từ do động từ kết hợp với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Tương tự như cụm danh từ, cụm động từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình động từ, nhưng lại hoạt động trong câu với vị trí và chức năng giống như một động từ.

Mô hình cấu tạo chung của cụm động từ: Cụm đồng từ cũng được cấu tạo từ ba phần chính là phần phụ trước, phần trung tâm là động từ và phần phụ sau.

Theo đó, cụm động từ là cụm từ có động từ làm trung tâm. Phần phụ trước và phần phụ sau của cụm động từ chịu sự chi phối của động từ trung tâm, giữa các yếu tố trong cụm động từ có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau. Các yếu tố xung quanh động từ trung tâm bổ sung ý nghĩa cho cụm động từ một cách hoàn chỉnh, cụ thể:

  • Các yếu tố trong phần phụ trước bổ sung ý nghĩa về mặt thời và thể, mệnh lệnh thức, từ phủ định, sự tiếp diễn tương tự, …
  • Các yếu tố trong phần phụ sau bổ sung ý nghĩa cho động từ trung tâm về thời gian, đối tượng, tính chất, hướng, nguyên nhân, …

Ví dụ. Với cụm động từ “Chưa tìm được ngay câu trả lời”, ta có:

Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau

Chưa
tìm
được ngay câu trả lời

 

2.3. Cụm tính từ

Cụm tính từ là loại tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành. Tương tự như cụm danh từ và cụm động từ, cụm tính từ cũng có ý nghĩa đầy đủ và có cấu tạo phức tạp hơn một tính từ, nhưng lại hoạt động trong câu với vị trí, chức năng giống như một tính từ.

Mô hình cấu tạo chung của cụm tính từ: Dạng đầy đủ của một cụm tính từ cũng gồm ba phần là phần phụ trước, phần trung tâm là tính từ và phần phụ sau.

Trong đó:

  • Các yếu tố ở phần trước biểu thị quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, mức độ của đặc điểm, tính chất, … cho phần trung tâm.
  • Các yếu tố ở phần sau biểu thị vị trí, sự so sánh, mức độ, … cho tính từ trung tâm.

Ví dụ. Với cụm tính từ “Đang trẻ như một thanh niên”, ta có:

Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau

Đang
trẻ
như một thanh niên

 

Lưu ý: Tuy nhiên không phải lúc nào các cụm danh từ, cụm động từ hay cụm tính từ cũng có cấu tạo đầy đủ ba phần như đã đề cập ở trên. Có những cụm danh từ, cụm động từ hay cụm tính từ chỉ gồm phần phụ trước và phần trung tâm, hoặc phần trung tâm và phần phụ sau.

Ví dụ. Với cụm danh từ ”những cánh đồng”, cụm động từ “dẫm vào ngọn cỏ” và cụm tính từ “rộng mênh mông”, ta có:

Phần phụ trước
Phần trung tâm
Phần phụ sau

những
cánh đồng
(khuyết)

(khuyết)
dẫm
vào ngọn cỏ

(khuyết)
rộng
mênh mông

 

 

3. Bài tập về cụm từ

Bài tập 1. Đọc kỹ và tìm các cụm danh từ, cụm động từ trong đoạn văn sau:

Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi câu là Thạch Sanh. Năm Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn võ nghệ và mọi phép thần thông.

(Thạch Sach)

Gợi ý trả lời: Các bạn dựa theo gợi ý để tự tìm và phân tích các cụm từ còn lại trong đoạn văn.

  • Cụm danh từ trong đoạn văn: Một túp lều cũ, một lưỡi búa của cha để lại, …
  • Cụm động từ trong đoạn văn: Vừa khôn lớn, dựng dưới gốc đa, …

Bài tập 2. Chỉ ra phần trung tâm của các cụm từ in đậm trong các câu dưới đây:

a. Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy cổ anh (Chiếc lược ngà – Nguyễn Quang Sáng).

b. Không lời gửi của một Nguyễn Du, một Tôn-xtôi cho nhân loại phức tạp hơn, cũng phong phú và sâu sắc hơn.

c. Nhưng những điều kỳ lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người (Phong cách Hồ Chí Minh – Lê Anh Trà).

Gợi ý trả lời: 

a. Phần trung tâm trong hai cụm từ đã được in đậm là “chạy” và “ôm”. Đây là các cụm động từ.

b. Phần trung tâm trong hai cụm từ đã được in đậm là “phức tạp” và “phong phú”. Đây là các cụm tính từ.

c. Phần trung tâm trong cụm từ được in đậm là “ảnh hưởng”. Đây là cụm danh từ.

Trên đây là toàn văn bài viết của Luật Minh Khuê về cụm từ là gì và các loại cụm từ trong chương trình Ngữ văn 6. Nếu có bất kỳ vướng mắc liên quan đến bài viết hoặc các câu hỏi khác về pháp luật, quý khách hàng vui lòng gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí trực tuyến 24/7 1900.6162 để được Luật sư và các chuyên viên tư vấn qua tổng đài trực tuyến.

>> Xem thêm: Cụm động từ là gì? Ví dụ cụm động từ và Danh từ là gì? Cụm danh từ là gì? Cho ví dụ về danh từ