Công ty bảo hiểm (Insurance Company) là gì? Nội dung cần xác định rõ trong một hợp đồng bảo hiểm

Công ty bảo hiểm (tiếng Anh: Insurance Company) hay nhà bảo hiểm là doanh nghiệp hoặc tổ chức bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm.

photo1529121813173-152912181317384232231

Hình minh họa (Nguồn: cafefcdn.com)

Công ty bảo hiểm

Khái niệm

Công ty bảo hiểm trong tiếng Anh là Insurance Company.

Công ty bảo hiểm (trong hợp đồng bảo hiểm được gọi là Insurer) hay nhà bảo hiểm là doanh nghiệp hoặc tổ chức bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, nhà bảo hiểm thu phí bảo hiểm và trả tiền cho người thụ hưởng hoặc người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Nhà bảo hiểm có thể là các công ty bảo hiểm, tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cơ quan bảo hiểm xã hội – y tế… hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận. Trong đó, công ty bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo qui định của luật kinh doanh bảo hiểm và các qui định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm.

Ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh tái bảo hiểm, các công ty bảo hiểm còn có thể thực hiện một số hoạt động khác như: môi giới bảo hiểm, đại lí bảo hiểm, đề phòng, hạn chế rủi ro, tổn thất; giám định tổn thất và đại lí giám định tổn thất; và đặc biệt là đầu tư nguồn vốn thu được từ phí bảo hiểm.

Cũng giống như các doanh nghiệp khác, công ty bảo hiểm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ nhằm mục tiêu sinh lời, tuy nhiên do đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh nên hoạt động của công ty bảo hiểm luôn đặt dưới sự giám sát và quản lí chặt chẽ của các cơ quan có thẩm quyền như: Bộ Tài chính, Uỷ ban dịch vụ tài chính, Hiệp hội Bảo hiểm… 

Tại Việt Nam, chính phủ thống nhất quản lí nhà nước về kinh doanh bảo hiểm, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước chính phủ thực hiện quản lí nhà nước về kinh doanh bảo hiểm. Kinh doanh bảo hiểm là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, để công ty bảo hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động thường phải đáp ứng được những điều kiện về tài chính và năng lực chuyên môn.

Khái niệm liên quan

Hoạt động bảo hiểm của công ty được cụ thể hoá bằng hợp đồng bảo hiểm. Theo Luật Dân sự 2005 của Việt Nam, “Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền cho bên được bảo hiểm khi xảy ra ra sự kiện bảo hiểm”.

Hợp đồng qui định một cách chi tiết các nội dung của hoạt động bảo hiểm, là căn cứ để hai bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ trường hoạt động bảo hiểm cũng như phân xử các tranh chấp phát sinh.

Nội dung cần xác định rõ trong một hợp đồng bảo hiểm

Các bên tham gia và các nội dung cần xác định rõ trong một hoạt động bảo hiểm hay hợp đồng bảo hiểm:

Người bảo hiểm (The Insurer): là công ty bảo hiểm, chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, công ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm và trả tiền cho người thụ hưởng hoặc người được bảo hiểm trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Bên mua bảo hiểm (Policyowner): là tổ chức cá nhân giao kết hợp đồng với công ty bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng.

Người được bảo hiểm (The insured): là tổ chức cá nhân có tính mạng, sức khoẻ, tài sản, trách nhiệm dân sự được bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ hưởng.

Người thụ hưởng (Beneficiary): là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định nhận số tiền bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm.

Đối tượng bảo hiểm (The object of the insurance): đối tượng bảo hiểm bao gồm con người, tài sản, trách nhiệm dân sự được qui định tại hợp đồng bảo hiểm. Đối tượng bảo hiểm là một điều khoản rất quan trọng của hợp đồng bảo hiểm, trách nhiệm bồi thường của nhà bảo hiểm phát sinh khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm hay rủi ro liên quan với đối tượng bảo hiểm. Nhà bảo hiểm thường phải đánh giá và thẩm định đối tượng bảo hiểm một cách kĩ lưỡng trước khi phát hành hợp đồng bảo hiểm.

Sự kiện bảo hiểm (Even insured): là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật qui định mà khi sự kiện đó xảy ra thì nhà bảo hiểm phải trả thiền cho người thu hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm cũng phải qui định rõ về điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm qui định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Số tiền bảo hiểm (Policy benefit): là số tiền được ghi trường hợp đồng bảo hiểm mà công ty bảo hiểm cam kết trả cho người chủ hợp đồng/người thụ hưởng trong trường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm nằm trong phạm vi quyền lợi có thể được bảo hiểm, là mức trách nhiệm cao nhất của công ty bảo hiểm và cũng là cơ sở để tính toán phí bảo hiểm.

Phí bảo hiểm (Premium): là khoản tiền mà bên mua bảo hiểu phải đóng cho công ty bảo hiểm theo thời hạn và phương thức do các bên thoả thuận trường hợp đồng bảo hiểm. Phí bảo hiểm được tính toán và xác định dựa trên nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là số tiền bảo hiểm và mức độ rủi ro của đối tượng bảo hiểm.

(Tài liệu tham khảo: Giáo trình Thị trường tài chính và các định chế tài chính, NXB Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)