Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới và những hạn chế của kinh tế kế hoạch hóa tập trung?

Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá: Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ
1960 -1985. Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi, nóng vội chủ quan muốn đẩy nhanh công nghiệp hóa khi chưa có điều kiện, chậm đổi mới…

 

1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kỳ đổi mới

Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá: Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960 -1985. Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi, nóng vội chủ quan muốn đẩy nhanh công nghiệp hóa khi chưa có điều kiện, chậm đổi mới cơ chế quản lý. Trong bố trí cơ cấu kinh tế còn nhiều hạn chế (cơ cấu sản xuất và đầu tư, cơ cấu kinh tế còn thiên về công nghiệp nặng), đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. Chưa thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết đại hội V chưa thực sự coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.

Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X. Đại Hội VI (12/1986) xác định nội dung chính của công nghiệp hóa là thực hiện thắng lợi 3 chương trình mục tiêu: lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Hội nghị TW 7 Khóa VII (1/1994) đã có những nhận thức mới, đặc biệt đã xác định khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đại Hội VIII (6/1996) nhận định đất nước đủ điều kiện để chuyển sang thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đưa ra sáu quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa: là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đại hội IX (4/2001) và X (4/2006) bổ sung: Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết.Tuy nhiên cần phải: phát triển kinh tế và công nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt, phát huy những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức…Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta phải phát triển nhanh và hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại. Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, với nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

 

2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức: Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá:

Một là: Công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Cần đi tắt đón đầu, tiến hành công nghiệp hóa rút ngắn thời gian nên phải kết hợp công nghiệp hóa với hiện đại hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển kinh tế tri thức. Kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Hai là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo. Phương thức phân bổ nguồn lực để công nghiệp hóa được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường vừa khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền kinh tế mà còn sử dụng chúng có hiệu quả dể thúc đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế vì thế công nghiệp hóa hiện đại hóa nước ta tất yếu phải hội nhập và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hoi kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

Ba là: Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững  Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đặc biệt phải chú ý đến giáo dục và đào tạo. Bốn là: Phát triển khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Muốn đẩy nhanh công nghiệp hóa,hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phải phát triển khoa học và công nghệ. Năm là: Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học

 

3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức

Nội dung: Đại hội X của Đảng xác định: “ Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguôn vốn tri thức của con người Việt nam với vốn tri thức mới nhất của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng. Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ. Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.

Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Phát triển kinh tế vùng: có ý nghĩa quan trọng vì vậy chú trọng khai thác có hiệu quả các lợi thế so sánh của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong cả nước. Phát triển kinh tế biển, phải xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng điểm, trọng tâm nhằm khai thác tối đa thế mạnh của quốc gia đồng thời bảo đảm an ninh, quốc phòng và hợp tác quốc tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ, gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.

 

4. Hạn chế của kinh tế kế hoach hóa tập trung 

Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm sự pt của tiến bộ KH-KT. Triệt tiêu động lực KT đối vs người lao động, ko kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sx kinh doanh. Làm đội ngũ cán bộ công chức của các cơ quan hành chính NN trở nên quan liêu, lộng quyền, hách dịch. Khi nền KT thế giới chuyển sang giai đoạn phạm tội theo chiều sâu dựa trên cơ sở ứng dụng các thành tựu KHCN hiện đại, cơ chế bao cấp càng bộc lộ rõ khiếm khuyết của nó, nền KT xã hội lâm vào khủng hoảng trì trệ.

 

5. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối đối ngoại 

5.1 Hoàn cảnh lịch sử

Từ thập kỷ 80, tình hình thế giới có những biến đổi sâu sắc. Cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động đến hầu hết các quốc gia, dân tộc. Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng, đến đầu năm 1990 Liên Xô sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi. Các nước đổi mới tư duy về sức mạnh. Xu thế chung của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển. Các nước đang phát triển rất cần mở rộng quan hệ đối ngoại để tranh thủ các nguồn lực phát triển đất nước. Xu thế toàn cầu và tác động của nó, tích cực: thúc đẩy phát triển sản xuất; vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý…mang lại lợi ích cho các bên tham gia; tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các quốc gia. Tiêu cực: các nước phát triển thao túng; tạo sự bất bình đẳng quốc tế; gia tăng sự phân cực giàu nghèo. Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Tuy có bất ổn nhưng đây vẫn là khu vực được đánh giá khá ổn định. Đây là khu vực có tiềm lực và khá năng động về phát triển kinh tế. Xu thế hòa bình hợp tác trong khu vực phát triển.Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: Phá thế bị bao vây, cấm vận.Tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế.

 

5.2 Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối

Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hóa quan hệ quốc tế. Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo. Về cơ hội: Xu thế toàn cầu hoá tạo điều kiện thuận lợi. Công cuộc đổi mới tạo thế và lực mới. Thách thức:Phải đối mặt với những vấn đề của toàn cầu hoá. Nền kinh tế phải chịu sức ép cạnh tranh và tác động của thị trường thế giới. Sự chống phá của các thế lực thù địch. Cơ hội và thách thức có thể chuyển hoá lẫn nhau.

Mục tiêu: Giữ vững ổn định và phát triển kinh tế- xã hội; tăng thêm nguồn lực xây dựng đất nước; kết hợp nội lực với ngoại lực để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; nâng cao vị thế Việt Nam trên trường quốc tế. Nhiệm vụ: Giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới. 

Tư tưởng chỉ đạo: Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng. Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Kết hợp nhiều hình thức đối ngoại, Đảng, Nhà nước và nhân dân. Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội…Phát huy tối đa nội lực, thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò của Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế: Đưa các quan hệ đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền vững. Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp. Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế. Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập. Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. 

Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân: Thành tựu: Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá (thiết lập, mở rộng quan hệ với các nước, tham gia tích cực tại Liên hợp quốc…). Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế (tham gia AFTA, APEC, WTO). Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.

Ý nghĩa: Kết hợp nội lực với ngoại lực, hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn. Giữ vững, củng cố độc lập tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế

Hạn chế và nguyên nhân: Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn chúng ta còn lúng túng, bị động… Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; luật pháp, chính sách quản lý kinh tế – thương mại chưa hoàn chỉnh. Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết. Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh. Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại còn thiếu và yếu; công tác tổ chức chỉ đạo chưa sát và chưa kịp thời.