Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh, Theo Tt 133 – CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC – Studocu
Mục Lục
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH, THEO TT 133
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1.1. Khái niệm Doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm doanh thu
2.1.1.1.1 Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
2.1.1.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
2.1.1.1.3 Thu nhập khác
Bao gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác.
Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và năm tài chính.
Doanh thu được chi tiết theo từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng,… theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu ( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại) để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từ đó phục vụ cho cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính
Yêu cầu quản lý doanh thu
Từ đặc điểm trên của doanh thu tại doanh nghiệp cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
Doanh thu của kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán quy định hiện hành.
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động
Tổ chức quản lý chặt chữ tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải nộp
Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, báo cáo kết quả kinh doanh. Định kỳ, tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa.
2.1.1.2 Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu bán hàng thuần mà doanh nghiệp thu được có thể hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, bao gồm:
2.1.1.2.1 Chiếu khấu thương mại
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
2.1.1.2.2 Giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoạc lạc hậu thị hiếu. Như vậy giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như nhau đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong hai tình huống khác nhau hoàn toàn.
2.1.1.2.3 Giá trị hàng bán bị trả lại
Là giá trị hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi pham cam kết, vi pham hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
2.1.1.3 Khái niệm chi phí
Chi phí là các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động khác… mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí bao gồm các khoản sau
2.1.1.3.1 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
-Đối với hàng hóa, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất.
Đối với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đãtth cộng với chi phí thu mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.
2.1.1.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn bộ doanh nghiệp.
2.1.1.3.3 Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán, các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ….
2.1.1.3.4 Chi phí khác
Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp
Chi phí khác bao gồm những khoản chi phí ( hoặc khoản lỗ) phát sinh từ các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hóa.
2.1.1.3.5 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ và thu nhập khác.
Thuế TNDN phải nộp = thu nhập chịu thuế x thuế suất thuế TNDN
2.1.1.4 Xác định kết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi, lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Lợi nhuận trước
Lợi
Lợi nhuận từ
nhuận từ
Lợi nhuận từ
Thuế của doanh =
hoạt động kinh -Hoạt
động tài +
Hoạt động
nghiệp
doanh
chính
khác
Trong đó:
Lợi nhuận từ
Doanh thu
Giá vốn
hoạt động kinh =
thuần –
Hàng bán
–
doanh
Lợi nhuận từ hoạt
Doanh thu từ hoạt
Chi phí hoạt
động tài chính =
động tài chính –
động tài chính
Lợi nhuận từ
= Thu nhập khác –
Chi phí khác
hoạt động khác Lợi nhuận sau thuế thu
Lợi nhuận trước
Chi phí
thuế thu
nhập doanh nghiệp (
lợi
= thuế của
nhập
doanh
nhuận ròng hay lãi ròng)
doanh nghiệp
nghiệp hiện hành
2.1.2. Điều kiện và nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.1.2.1 Điều kiện ghi nhận
Điều kiện ghi nhận doanh thu
2.1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng
2.1.2.3 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tài chính
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu tài chính
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở.
2.1.1. Các phương thức bán hàng
Các phương thức bán hàng
Trong nền cơ chế thị trường có cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải vận dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hóa, tăng doanh thu và lợi nhuận cho mình. Một trong các biện pháp doanh nghiệp sử dụng để tăng doanh thu và chiếm lĩnh thị trường là: áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp nhất với doanh nghiệp và áp dụng các phương thức khác nhau, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng thị trường. Trong kinh doanh thương mại dịch vụ có 2 phương thức bán hàng chủ yếu là bán buôn và bán lẻ:
Cụ thể:
Bán buôn hàng hóa là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản xuất… Đặc điểm của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào số lượng hàng bán và phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
Phương thức thanh toán Thanh toán bằng tiền mặt
Là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua việc trực tiếp nhập xuất tiền mặt của doanh nghiệp mà không thông qua nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng. Khi thực hiện thanh toán theo phương thức này người mua nhận được hàng hóa của doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc doanh nghiệp sẽ ghi giấy nhận nợ cho khách hàng và sẽ được thanh toán trong thời gian theo thỏa thuận. Phương thức này thường được sử dụng khi mua là khách hàng nhỏ, mua hàng và khối lượng hàng không nhiều hoặc chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng
Một số hình thức thanh toán khác
Tùy thuộc vào hình thức bán hàng khác nhau, giữa doanh nghiệp cung cấp và người mua có thể thỏa thuận phương thức thanh toán khác. Sau đây là một số phương thức:
2.1.3. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc xác định kết quả kinh doanh
2.1.3.1 Lợi nhuận
Hạch toán kế toán cung cấp tài liệu về quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài liệu đó cung cấp thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và qua đó thấy được những thành tích đã đạt được, những mâu thuẩn còn tồn tại. Những thông tin đó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp, chính sách quản lý thích hợp để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do đó, việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp.
2.1.3.2 Cách xác định kết quản hoạt động kinh doanh
Kế toán xác định kết quả kinh doanh là phân phối lợi nhuận là một phần hành kế toán có trách nhiệm quản lý trực tiếp, phản ánh thông tin kế toán, thực hiện kiểm tra qua ghi chép, phản ánh tổng hợp đối tượng kế toán phần hành được đảm nhiệm từ: giai đoạn hạch toán ban đầu tới giai đoạn kế tiếp theo được giao. Cho nên, kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần làm bộ máy kế toán hài hòa, chặt chẽ, công tác kế toán được gọn nhẹ. Trên cơ sở đó, báo cáo kế toán đảm bảo tính chính xác, kịp thời giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được kết quả kinh doanh, tình hình phân phối, sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và đầu tư các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc hoàn thiện kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận góp phần thực hiện tốt các chính sách, chế độ, chuẩn mực mà Đảng và nhà nước đã đề ra. Bên cạnh đó, nó còn góp phần nâng cao tính chính xác của kết quả kinh doanh và tính công bằng, hợp lý của việc phân phối lợi nhuận. Mặt khác, nó còn góp phần cân đối thu nhập của các đối tượng trong xã hội.
2.1.4. Nhiệm vụ kế toán tại công ty
Ghi chép đầy đủ, kịp thời sự biến động ( nhập – xuất) của từng loại hàng hóa trên hai mặt hiện vật và giá trị.
Theo dõi, phản ánh giám sát chặt chẽ quản lý bán hàng, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động tỏng doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đóc các khoản phải thu khách hàng.
Phản ánh tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Xác định đúng thời điểm khi mà hàng hóa đã tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Phản ánh thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo chặt chẽ lượng hàng tiêu thụ cả về mặt số lượng… Đồng thời đôn đốc việc thu tiền, tranh hiện tượng thất thoát tiền hàng, ảnh hưởng đến kết quả chung của đơn vị.
Tổ chức chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý, hợp pháp, đảm bảo yêu cầu quản lý nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản và sổ sách phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
2.2.1. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.2.1.1. Chứng từ sử dụng
2.2.1.2. Tài khoản sử dụng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu tài khoản: TK này có 6 TK cấp 2 bao gồm:
TK 5111 -Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 -Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 -Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 -Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 -Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 -Doanh thu khác.
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. TK này phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện. TK này dùng để phản ánh số tiền trả trước về cho thuê tài sản, cho thuê BĐSĐT; khoản chênh lệch giá bán trả góp, trả chậm với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn, mua công cụ nợ; chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán rồi lại thuê theo phương thức thuê tài chính; …
Các TK liên quan khác (TK 111,112,131,…).
2.2.1.3. Sơ đồ hạch toán
2.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.2.1 Chiết khấu thương mại
2.2.2.1.1 Chứng từ sử dụng
Hợp đồng bán hàng
Hóa đơn bán hàng,
Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Các chứng từ gốc khác
Văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua ghi rõ lý do kèm theo hóa đơn (bản sao)
2.2.2.1.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 -Các khoản giảm trừ doanh thu có 3 tài khoản cấp 2:
2.2.2.1.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1. 1 Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
2.3.1. Cách xác định giá vốn
a) Phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Trị giá mua
= Số lượng hàng
x
Đơn giá bình
thực tế hàng xuất kho
xuất kho
quân gia quyền
Trị giá thực tế của hàng
+
Trị giá thực tế của hàng
Đơn giá bình
=
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
quân gia quyền
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định:
phương pháp này đơn giản, dễ làm chỉ cần tính toán một lần vào cuối kì.
b) Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, giả thiết lô hàng nào nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó của lô hàng xuất kho. Do đó hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
Nhược điểm:
c) Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ hàng hóa theo từng lô hàng. Khi xuất kho lô nào thì lấy giá thực tế của lô đó. Phương pháp này nhìn chung đơn giản phù hợp với các doanh nghiệp có giá trị hàng tồn kho lớn, đơn giá cao
Ưu điểm:
2.3.2. Chứng từ sử dụng
2.3.3. Tài khoản sử dụng
TK 632 – “giá vốn hàng bán”
2.3.4. Sơ đồ hạch toán
KE TOAN GIA VON HANG BAN
(Theo phtrong phap ke khai thu·irng xuyen)
Tham khao miŁn phi cac tai liŁu khac tŁi teamluanvan.com
Sơ đồ 1. 2 Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1. 3 Sơ đồ hạch toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
2.4. KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
2.4.1 Chứng từ sử dụng
2.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “ doanh thu hoạt động tài chính”
2.4.3 SO’ dB h,ch toan
KE TOAN DOANH THU HOŁT D()NG TAI CHiNH
Sa a6 1. 4 Sa a6 hgch toan doanh thu hogt a()ng tai chinh
Tham khao miŁn phi cac tai liŁu khac tŁi teamluanvan.com
2.5. KẾ TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
2.5.1 Chứng từ sử dụng
2.5.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 635 – chi phí hoạt động tài chính
2.5.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1. 5 Sơ đồ hạch toán chi phí tài chính
2.6. KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
2.6.1 Chứng từ sử dụng
2.6.2 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – “chi phí bán hàng” và tài khoản 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Tài khoản này dùng để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ bao gồm các khoản chi phí đã nêu trên.
TK 641 – Chi phí bán hàng
TK này gồm có 7 TK cấp 2, bao gồm:
Tài khoản 6411 -Chi phí nhân viên
Tài khoản 6412 -Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
Tài khoản 6413 -Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Tài khoản 6414 -Chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6415 -Chi phí bảo hành
Tài khoản 6417 -Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6418 -Chi phí bằng tiền khác
TK này gồm có 8 TK cấp 2, bao gồm:
Tài khoản 6421 -Chi phí nhân viên quản lý
Tài khoản 6422 -Chi phí vật liệu quản lý
Tài khoản 6423 -Chi phí đồ dùng văn phòng
Tài khoản 6424 -Chi phí khấu hao TSCĐ
Tài khoản 6425 -Thuế, phí và lệ phí
Tài khoản 6426 -Chi phí dự phòng
Tài khoản 6427 -Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác
2.6.3 SO’ dB h,ch toan
sa DO cm PHI BAN HAiŁG VA cm PHI QUAN Ly DOANH NGHltP
Tham khao miŁn phi cac tai liŁu khac tŁi teamluanvan.com
Sơ đồ 1. 6 Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.7. KẾ TOÁN THU NHẬP KHÁC
2.7.1 Chứng từ sử dụng
2.7.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711 – “ Thu nhập khác”
Các khoản thu nhập khác khi ghi vào sổ kế toán phải có biên bản của hội đồng xử lý, phải được giám đốc và kế toán trưởng của doanh nghiệp ký duyệt.
2.7.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1. 7 Sơ đồ hạch toán thu nhập khác
2.8. KẾ TOÁN CHI PHÍ KHÁC
2.8.1 Chứng từ sử dụng
2.8.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 811 – chi phí khác để hạch toán
TK 811 không có số dư cuối kỳ
2.8.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1. 8 Sơ đồ hạch toán chi phí khác
2.9. KẾ TOÁN CHI PHÍ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.9.1 Chứng từ sử dụng
2.9.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 821
TK 8211 – “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành làm căn cứ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính.
Kế toán sử dụng tài khoản 8212 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”
2.10.1 Chứng từ sử dụng
Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.10.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh”
Tài khoản 421 “ lợi nhuận chưa phân phối”
2.10.3 Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1. 10 Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh
2.11. TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.11.1 Chứng từ sử dụng
Hạch toán hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng)
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo nợ, có của ngân hàng
Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh
Các biên bản về xử lý tài sản thiếu, thừa
Biên lai nộp thuế, biên lai nộp phạt
Thông báo về số thuế phải nộp của cơ quan thuế
Các chứng từ tự lập để kết chuyển doanh thu, thu nhập, chi phí lãi, lỗ
Các chứng từ tự lập về tạm phân phối lợi nhuận
Báo cáo quyết toán năm
Các chứng từ tự lập khác
Người lập chứng từ phải lập đầy đủ số liên quan quy định của chứng từ và phải ghi chép rõ ràng, chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố của chứng từ, không được sửa chữa chứng từ.
2.11.2 Sổ sách sử dụng
2.11.2.1 Trong hoạt động bán hàng
2.11.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Theo quy định của VAS 21 -Trình bày báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải bao gồm các khoản mục chủ yếu sau:
Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề về số công chi tiết cần phải được trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Luận văn tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn để lý luận cơ bản liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý, nội dung theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, theo chế độ kế toán hiện hành.
Những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại sẽ là cơ sở để xem xét đánh giá thực tế và đưa ra sổ sách lý luận thực tế của công ty ở chương 2