Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng, Hot

4.9/5 – (71 bình chọn)

📣 Download Free!!! Download Ngay !!! Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng mình có để nút tải dưới cuối bài cho nên sau khi tham kham khảo xong các bạn có thể tải ngay flie về máy nhé. Bài viết sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn một nguồn tài liệu cơ sở lý luận cụ thể là về hiệu quả cho vay tiêu dùng với những nội dung hoàn toàn hay, cho nên các bạn hãy cùng mình theo dõi hết bài viết sau đây nhé. Nội dung mình đã tiến hành liệt kê bao gồm khái quát về ngân hàng thương mại,khái quát chung về tín dụng,khái quát về cho vay tiêu dùng…

Trước đây, chúng tôi đã có viết một bài cơ sở thuyết về hành vi người tiêu dùng trong luận văn hoàn toàn hay các bạn có thể xem và tham khảo thêm nguồn tài liệu này tại website trangluanvan.com của mình nhá. Hiện nay, bên mình cũng có dịch vụ viết thuê luận văn với nhiều đề tài từ khó đến dễ, để hoàn thiện một bài luận văn quả thật không phải việc dễ dàng vì làm bài luận văn các bạn phải bỏ ra rất nhiều thời gian cũng như công sức để tìm kiếm những thông tin, các tài liệu và số liệu liên quan… Bạn đang quá bận rộn chưa thể nào hoàn thành bài luận văn hoặc thậm chí là giáo viên đưa ra yêu cầu quá khó so với năng lực của bạn. Không sao cả, ngay bây giờ đây hãy tìm đến ngay dịch vụ thuê viết luận văn thạc sĩ của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được tư vấn báo giá làm bài luận văn trọn gói và hỗ trợ cho các bạn từ A đến Z nhé.

1 Khái quát về ngân hàng thương mại

1.1  Khái niệm

NHTM là môt doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, trong đó chức năng chủ yếu là làm trung gian tín dụng giữa các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.

Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh, bao gồm hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực “đặc biệt nhạy cảm” vì nó liên quan trực tiếp đến tất cả các ngành, đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội. Đồng thời, lĩnh vực hoạt động này của NHTM góp phần cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Để có thể duy trì các hoạt động kinh doanh, NHTM cần phải có vốn, phải tự chủ về tài chính, đặc biệt cần đạt đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, đồng thời trên cơ sở chấp hành đúng luật pháp của Nhà nước.      

Ngân hàng thương mại là tổ chức  được thành lập theo quy định của pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,cung ứng dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế,nhằm mục tiêu lợi nhuận. NHTM còn là loại hình định chế tài chính trung gian bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.

XEM THÊM : Báo Giá Làm Thuê Luận Văn Thạc Sĩ

1.2  Đặc điểm của ngân hàng thương mại

Là loại hình doanh nghiệp (tổ chức) được phép nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoản trả.

Sử dụng số tiền gửi của khách hàng để cho vay hoặc đầu tư trong đó hoạt dộng cho vay là chủ yếu.

Được cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân như: thanh toán, chuyển khoản, bảo lãnh…

Là một tổ chức kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận.

1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại

  • Trung gian thanh toán

NHTM là người quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, đóng vai trò là một tổ chức trung gian thực hiện việc thanh toán, chi trả thay cho những khách hàng có nhu cầu thanh toán qua ngân hàng theo sự ủy nhiệm của khách hàng. Để thực hiện chức năng này, NHTM cần tổ chức mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng, phát hành và quản lý các phương tiện thanh toán, tổ chức thực hiện thanh toán khi nhận được lệnh thanh toán của khách hàng. Hiện nay, các phương tiện thanh toán do ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng, phong phú và tiện lợi cho khách hàng: các loại Séc chuyển tiền, thẻ tín dụng, thẻ ATM… Điều này mang lại sự tiện lợi cho khách hàng trong hoạt động thanh toán , tạo điều kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp trong giao dịch thương mại, an toàn, nhanh chóng và chi phí thấp.

  • Trung gian tài chính

Đây là chức năng đặc trưng nhất của NHTM, quyết định sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong chức năng này, NHTM đóng vai trò là một định chế tài chính trung gian, đứng ra tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế để điều chỉnh cho các tổ chức và cá nhân khác có nhu cầu về vốn. Ngày nay, với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, các hoạt động phong phú và chuyên môn hóa vào từng lĩnh vực, NHTM đã góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn và điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế.

  • Chức năng tạo tiền và hủy tiền

Tạo tiền và hủy tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của các NHTM. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư của các NHTM trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung ương, đặc biệt là trong quá trình thục thi chính sách tiền tệ, với mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền, tạo sự tăng trưởng kinh tế. Nói cách khác, các NHTM hoạt động như một kênh dẫn, thông qua đó, lượng tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống, nhằm đạt được các mục tiêu quan trọng nói trên. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớn. Ngày nay trong kỹ thuật quản trị ngân hàng, ứng dụng khả năng tạo tiền được xem như là nghệ thuật trong việc kiểm soát khả năng cung ứng tiền trong lưu thông góp phần ổn định lưu thông tiền tệ.

XEM THÊM : Top 70+ Đề Tài Luận Văn Những Yếu Tố Ảnh Hưởng Tới Ý Định

1.4 Vai trò của ngân hàng thương mại

NHTM ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh tế: cơ sở nền sản xuất và lưu thông hàng hóa và nền kinh tế ngày càng phát triển càng cần đến hoạt động của các NHTM. Thông qua việc thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng NHTM đã trở thành một bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

  • Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi được giải phóng từ quá trình sản xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân cư…) thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Chính nhờ hoạt động này của hệ thống NHTM, đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện cải thiện hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả  nền kinh tế. Vì vậy chúng ta có thể khẳng định chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính là NHTM.

  • Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải cứ sản xuất bất cứ cái gì mà phải luôn trả lời được ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trường yêu cầu các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp hơn, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Để được như vậy các doanh nghiệp phải có lượng vốn đầu tư lớn và để đáp ứng được thì chỉ có các ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.

  • NHTM là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM nếu có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lượng tiền trong lưu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM bằng việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phương châm ”Nhà nước điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường”.

Trong quá trình triển khai nguồn tài liệu cơ sở lý luận về hiệu quả cho vay tiêu dùng thì mình chia sẻ thêm cho các bạn một bài mà mình đã liệt kê một loạt đề tài luận văn thạc sĩ đề tài tài chính ngân hàng hoàn toàn xuất sắc các bạn có thể xem và tham khảo tại đây để lựa chọn cho mình một đề tài cụ thể. Quay trở lại với nguồn tài liệu mình đang chia sẻ thì trên đây chỉ mới là một số nội dung mà mình đã triển khai thôi, các bạn hãy cùng mình theo dõi hết phần còn lại để có thêm đầy đủ thông tin chi tiết nhé.

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng

2 Khái quát chung về tín dụng

2.1 Tín dụng

Tín dụng theo tiếng latinh là Gredittum nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.

Tín dụng là sự vận động vốn từ nơi nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn trên cơ sở tạo lập niềm tin. Đó là sự cho vay, có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời gian nhất định.

Khái niệm tín dụng trên được thể hiện ở ba mặt cơ bản sau:

– Sự chuyển nhượng quyền sử dụng một số vốn nhất định từ người cho vay sang người đi vay.

– Có xác định thời hạn vay nhất định.

– Khi hoàn lại số vốn đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.

2.2 Tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là một lọai giao dịch về tài sản (tiền) giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện với gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán

Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có những đặc trưng sau:

– Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng là hình thức cho vay bằng tiền.

– Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố cơ bản trong quan hệ tín dụng.

– Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngòai vốn gốc.

– Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.

2.3 Phân loại tín dụng

2.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng

– Tín dụng ngắn hạn:

Thời gian cho vay dưới 1 năm và thường sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp, các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.

– Tín dụng trung hạn:

Thời hạn vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hay đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.

– Tín dụng dài hạn:

Thời hạn vay từ 5 năm trở lên, tối đa có thể lên tới 20-30 năm. Tín dụng dài hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

2.3.2 Căn cứ vào tính chất đảm bảo

– Tín dụng có đảm bảo:

Là việc thiết lập cơ sở pháp lý để các NHTM có được một nguồn thu hợp pháp thứ hai từ một tài sản cụ thể ngoài nguồn thu nợ chính thức. Loại này thực hiện dưới các hình thức: cầm cố, thế chấp, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay họăc sự bảo lãnh từ bảo lãnh của bên thứ ba.

– Tín dụng không có đảm bảo:

Là hình thức cho vay mà cơ sở để hình thành tín dụng chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng… Mỗi ngân hàng có cách xác định và lựa chọn  riêng, tuy nhiên vẫn thường dựa vào các tiêu chí sau: uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi và hiệu quả mục đích sử dụng vốn.

2.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn

– Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh doanh.

– Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu chi tiêu. Có 2 hình thức:

+ Tín dụng tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng quan hệ trực tiếp với nhau từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc tín dụng

+ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: Là loại quan hệ tín dụng thường qua trung gian là người bán hàng, bằng cách Ngân hàng mua lại các phiếu nợ

2.3.4 Căn cứ vào đối tượng vay

– Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm để hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng 2 hình thức cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt và chiết khách hàng ấy chứng từ có gá.

– Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.

2.3.5 Căn cứ theo phương thức cấp tín dụng

– Cho vay từng lần: là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng phải thực hiện thủ tục vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

– Cho vay theo hạn mức tín dụng: Với phương thức cho vay này Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong khoảng thời gian nhất định trên tài khoản tiền vay.

– Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn đế thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các sự án phục vụ đời sống.

– Cho vay hợp vốn: Đây là phương thức Ngân hàng đứng ra cho vay đối với dự án vay của khách hàng, trong đó một Ngân hàng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các Ngân hàng khác.

– Cho vay trả góp: Khi vay vốn, Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một số lãi suất vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

– Cho vay thông qua các nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

– Cho vay theo dự án thấu chi.

           – Cho vay khác

2.4 Chức năng và vai trò của tín dụng

2.4.1 Chức năng của tín dụng

Quan hệ tín dụng ngân hàng có chức năng phân phối và giám đốc:

– Chức năng phân phối: được thực hiện thông qua phân phối lại vốn.

– Chức năng giám đốc được thực hiện ở việc kiểm soát các hoạt động kinh tế của tín dụng có liên quan đến đặc điểm quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn, đến mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay.

2.4.2 Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế

– Thúc đẩy sản xuất phát triển

– Ổn định tiền tệ và ổn định giá cả (giảm tiền mặt, sử dụng kịp thời, mở rộng không thanh toán bằng tiền mặt, giúp công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước, kiểm soát lạm phát)

– Ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm ổn định

3 Khái quát về cho vay tiêu dùng

3.1 Khái niệm

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng cho vay tiêu dùng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích phục vụ cho tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ với điều kiện nhất  định được thỏa thuận trong hợp đồng.

3.2 Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng

3.2.1 Đặc điểm về đối tượng cho vay tiêu dùng

Cá nhân và hộ gia đình là khách hàng chính trong CVTD. Căn cứ vào mức độ tài chính mà đối tượng CVTD có thể chia ra như sau:

Nhóm đối tượng có khách hàng thu nhập thấp: Nhu cầu VTD thường không cao, việc vay vốn nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.

Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: nhu cầu VTD có xu hướng tăng mạnh. Đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiền tiết kiệm dự phòng của mình.

Nhóm đối tượng có thu nhập cao: nhu cầu cho vay nhằm mục đích kinh doanh, và phần vốn vay chính là phần lợi nhuận ứng trước từ khoản đầu tư của khách hàng. Những người thuộc khoản này thường xuyên cần chi tiêu trong tiêu dùng với số tiền lớn do đó họ là nhóm khách hàng được các NHTM luôn quan tâm tới.

Điều kiện đối với người đi vay vốn phải là người có đầy đủ năng lực pháp lý, thuộc nhiều thành phần khác nhau (công chức Nhà nước, viên chức trong các đơn vị ngoài quốc doanh, các lao động tự do…) và trên hết là phải đáp ứng được điều kiện vay vốn của NH

3.2.2 Đặc điểm về lãi suất

Lãi suất CVTD thường cao vì nó phải đảm bảo bù đắp được mức chi phí lớn, rủi ro và tạo ra lợi nhuận cho NH.

3.2.3 Đối tượng cho vay tiêu dùng

Cá nhân và hộ gia đình là khách hàng chính trong CVTD. Căn cứ vào mức độ tài chính mà đối tượng CVTD có thể chia ra như sau:

Nhóm đối tượng có khách hàng thu nhập thấp: Nhu cầu VTD thường không cao, việc vay vốn nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.

Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình: Nhu cầu VTD có xu hướng tang mạnh. Đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là bỏ ra khoản tiền tiết kiệm dự phòng của mình.

Nhóm đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu cho vay nhằm mục đích kinh doanh, và phần vốn vay chính là phần lợi nhuận ứng trước từ khoản đầu tư của khách hàng. Những người thuộc khoản này thường xuyên cần chi tiêu trong tiêu dùng với số tiền lớn do đó họ là nhóm khách hàng được các NHTM luôn quan tâm tới.

3.2.4 Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng

CVTD luôn gặp rủi ro cao vì chuyên viên tín dụng thường gặp khó khăn trong việc xác minh thông tin khách hàng. Vấn đề về thông tin mà khách hàng cung cấp thường gặp là thông tin không đầy đủ, không chính xác, không rõ ràng. Điều này ảnh hưởng đến quá trình thẩm định và việc đưa ra quyết định cho vay.Bên cạnh đó nguồn trả nợ chủ yếu (thu nhập) người đi vay gặp rủi ro,biến cố (ốm đau, bệnh tật, chết…), cách thức chứng minh tài chính của khách hàng. Ngoài ra còn có những nguyen nhân khả kháng như thiên tai, dịch bệnh…cũng ảnh hưởng tới thu nhập của người tiêu dùng và như thế NH sẽ là người hứng chịu rủi ro.

3.3 Phân loại cho vay tiêu dùng

3.3.1. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay tiêu dùng trả góp

Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định đối với những mặt hàng có giá trị lớn hoặc do thu nhập của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay tiêu dùng này, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề cơ bản có tính nguyên tắc sau:

  • Loại tài sản được tài trợ

Ngân hàng thường chỉ muốn tài trợ cho những khoản vay mua sắm các đồ dùng có giá trị và tính sử dụng lâu bền, với những tài sản như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một thời gian dài.

  • Số tiền phải trả trước

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng thông thường ngân hàng yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm, số còn lại ngân hàng sẽ cho vay. Điều này một phần giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, mặt khác tạo cho người đi vay có trách nhiệm hơn với tài sản mình định mua bởi họ cũng đã đóng góp một phần số tiền của mình vào trong đó. Khi khách hàng không trả được nợ, trong nhiều trường hợp ngân hàng sẽ phải phát mại tài sản để thu hồi nợ. Hầu hết các tài sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị cho nên số tiền trả trước có vai trò vô cùng quan trọng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro.

Số tiền trả trước nhiều hay ít phụ thuộc:

– Loại tài sản: Đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các loại tài sản có mức độ giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít hơn.

– Thị trường tiêu thụ tài sản sau khi sử dụng: yếu tố này rất quan trọng. Nếu đó là tài sản thuộc loại dễ bán thì số tiền trả trước sẽ ít hơn loại tài sản khó bán sau khi sử dụng.

– Môi trường kinh tế

– Năng lực tài chính của người đi vay

  • Chi phí tài trợ

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng chi phí tài trợ là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu là tiền lãi và một số khoản chi phí khác. Chi phí tài trợ phải trang trải được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt động, rủi ro và mang lại một phần lợi nhuận thỏa đáng cho ngân hàng.

  • Điều khoản thanh toán

– Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phù hợp về khả năng thu nhập, chi tiêu của khách hàng.

– Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.

– Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng nhưng không nên quá dài vì nếu quá dài, giá trị của tài sản tài trợ sẽ bị giảm mạnh và việc thu hồi nợ có thể gặp rắc rối.

Cho vay tiêu dùng phi trả góp

Theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng một lần khi đến hạn, áp dụng với các khoản vay có giá trị nhỏ, thời hạn ngắn.

Cho vay tiêu dùng tuần hoàn

Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được Ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

3.3.2. Căn cứ vào  mục đích vay

Có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:

+ Cho vay tiêu dùng cư trú (residential morage loan): là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.

+ Cho vay tiêu dùng không cư trú (nonresidential morage loan): đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học hành hoặc giải trí…

3.3.3. Căn cứ vào hình thức cho vay:

Có thể chia cho vay tiêu dùng thành 2 loại:

Cho vay gián tiếp (indirect consumer loan)

Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc đã cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Với hình thức cho vay này nó có những ưu điểm là:

* Các ngân hàng thương mại rễ ràng mở rộng và tăng doanh số cho vay;

* Các ngân hàng thương mại sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay;

* Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng;

* Nếu ngân hàng thương mại quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.

Tuy nhiên, hình thức cho vay này có những hạn chế là:

* Khi cho vay, các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách hàng (người vay vốn) mà thông qua các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá, dịch vụ;

* Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay vốn) khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách hàng;

* Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất phức tạp.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct consumer loan)

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức mà ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Hình thức này có những ưu điểm sau:

* Ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ;

* Cán bộ tín dụng khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay, song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp thường đưa ra quyết định “tín dụng” một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng có những khoản tín dụng cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối đối với những khách hàng tốt của mình;

* Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp, vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh, hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng;

* Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của ngân hàng đến với khách hàng.

3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng

3.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng. Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách, quy định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.

Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định thành công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.

Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của ngân hàng nói chung cũng như lợi ích, chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.

Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc của nhân viên.

Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân hàng có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức khách hàng cũng như rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.

Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất cả các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.

3.4.2. Nhân tố ngoài ngân hàng

Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.

Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi Ngân hàng hoạt động. Neues đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà những người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không biết tới hoạt động của ngân hàng.

Kể đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ tiền mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì thế nhu cầu vay của người dân còn thấp.

Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn.

Các quy định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và chính phủ có thể khuyến khích và cũng có thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định như quy định của Ngân hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương mại trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có, quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có.

Bài viết trên đây là toàn bộ Cơ Sở Lý Luận Chung Về Hiệu Quả Cho Vay Tiêu Dùng là một trong những tài liệu hay đáng để xem và tham khảo, và đồng thời cảm ơn tất cả các bạn đã quan tâm và cùng mình đọc hết bài viết này, nếu bạn cảm thấy nguồn tài liệu này hữu ích có thể tải ngay flie về máy nhé. Ngoài ra, hiện nay bên mình đang có dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ, nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình làm bài luận văn thì đương nhiên không thể bỏ lỡ dịch vụ này. Tất cả những vấn đề bạn đang gặp trục trặc hãy để chúng tôi bắt tay vào hỗ trợ bạn giải quyết,hãy liên hệ ngay đến dịch vụ làm luận văn thạc sĩ của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được tư vấn báo giá và chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ cho các bạn từ A đến Z nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

ngan