Chuyên đề 6: Chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay
CHUYÊN ĐỀ 6: CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
(Số tiết giảng trên lớp: 05 tiết)
– Người biên soạn: Phạm Thanh Hà
– Số tiết giảng trên lớp: 05 tiết
– Mục tiêu của bài:
+ Kiến thức: Người học nắm vững cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoạch định chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta thời kỳ đổi mới. Hiểu rõ những nội dung cơ bản của chính sách đối ngoại hiện nay.
+ Tư tưởng: Góp phần củng cố bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng giai cấp công nhân, kiên định trong mọi tình huống, tin tưởng vào đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
+ Kỹ năng: Nâng cao năng lực phân tích, đánh giá tình hình quốc tế, khả năng vận dụng và thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong tình hình mới.
NỘI DUNG CHI TIẾT
1. Cơ sở để hoạch định và sự hình thành chính sách đối ngoại đổi mới
1.1. Cơ sở để hoạch định
1.1.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại:
Đây là nền tảng tư tưởng, cơ sở lý luận của đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế, về quan hệ với các nước láng giềng và với các nước lớn; phương châm, nguyên tắc đối ngoại Hồ Chí Minh.
1.1.2. Tình hình thế giới và khu vực:
– Những diễn biến phức tạp của cục diện thế giới sau chiến tranh lạnh;
– Cách mạng KH&CN có bước tiến nhảy vọt tác động sâu sắc tình hình kinh tế, chính trị xã hội và quan hệ quốc tế.
– Đấu tranh giai cấp và dân tộc vẫn diễn ra gay gắt.
– Các nước lớn và quan hệ giữa các nước lớn là nhân tố rất quan trọng tác động đến sự phát triển thế giới.
– Khu vực châu Á – TBD và ĐNÁ có sự phát triển năng động, song tại đây cũng luôn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định.
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong nước:
Mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công CNXH. Tiến hành đổi mới, Đảng từng bước xác định các mục tiêu, nhiệm vụ: khắc phục khủng hoảng kinh tế- xã hội, phá thế bị bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020…
1.1.4. Truyền thống ngoại giao của dân tộc:
Truyền thống ngoại giao hòa bình hữu nghị; kết hợp giữa ngoại giao với quân sự, kinh tế; tinh thần độc lập tự chủ, sự linh hoạt và sáng tạo trong hoạt động đối ngoại…
1.2. Quá trình hình thành đường lối đối ngoại đổi mới
1.2.1. Giai đoạn 1986-1991: Định hình những quan điểm cơ bản của đường lối đối ngoại đổi mới.
1.2.2. Giai đoạn 1991-1996: Hình thành về cơ bản đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế.
1.2.3. Giai đoạn 1996 đến nay: Hoàn thiện và phát triển đường lối đối ngoại đổi mới với nội dung chủ động và hội nhập quốc tế.
Đại hội XI (2011) về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế…
2. Những nội dung chủ yếu trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay
2.1. Mục tiêu, tư tưởng chỉ đạo, nguyên tắc, nhiệm vụ đối ngoại
2.1.1. Về mục tiêu đối ngoại:
Mục tiêu đối ngoại là phải tạo lập được môi trường quốc tế hòa bình thuận lợi cho công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế-xã hội theo định hướng XHCN, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.1.2. Tư tưởng chỉ đạo:
2.1.3. Nguyên tắc đối ngoại:
+ Bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu.
+ Bốn nguyên tắc cụ thể trong hoạt động đối ngoại là: tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; không dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp thông qua thương lượng hoà bình; tôn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
2.1.4. Nhiệm vụ đối ngoại:
+ Giữ vững môi trường hoà bình, thuận lợi cho đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ…
+ Nâng cao vị thế đất nước trên trường quốc tế.
+ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
2.2. Phương châm đối ngoại:
– Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân.
– Giữ vững độc lập tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng hoá mối quan hệ quốc tế.
– Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế.
– Tham gia hợp tác khu vực, đồng thời mở rộng quan hệ với tất cả các nước.
2.3. Phương hướng hoạt động đối ngoại
– Thúc đẩy giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, ranh giới biển và thềm lục địa với các nước liên quan; làm tốt công tác quản lý biên giới, xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
– Củng cố, phát triển quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng có chung biên giới.
– Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh.
– Coi trọng quan hệ với các nước lớn, đặc biệt là với Trung Quốc và Mỹ.
– Phát triển quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh tả, các đảng cầm quyền và những đảng khác trên cơ sở bảo lợi ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
– Mở rộng tham gia các cơ chế, diễn đàn đa phương ở khu vực và thế giới.
– Coi trọng và nâng cao hiệu quả của công tác ngoại giao nhân dân.
– Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược, tham mưu về đối ngoại, chăm lo đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, thường xuyên bồi dưỡng kiến thức đối ngoại cho cán bộ chủ chốt các cấp.
– Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế và ngoại giao văn hóa; giữa đối ngoại với quốc phòng, an ninh.
2.4. Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
2.4.1. Mục tiêu hội nhập: Tranh thủ các nguồn lực bên ngoài (ngoại lực), mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng XHCN, thực hiện dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.4.2. Quan điểm chỉ đạo hội nhập:
+ Phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc; an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
+ Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của mọi thành phần kinh tế, của toàn xã hội, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
+ Cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tính hai mặt của quá trình hội nhập.
+ Đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù họp với trình độ phát triển của đất nước, vừa đáp ứng những quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia.
+ Kết hợp chặt chẽ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế với yêu cầu giữ vững an ninh, quốc phòng, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh giác với những âm mưu thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ diễn biến hoà bình.
2.4.3. Nội dung hội nhập:
– Mở rộng các các quan hệ song phương và đa phương.
– Tham gia các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới; thực hiện có hiệu quả những cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập…
3. Thành tựu, hạn chế và bài học trong quá trình thực hiện CSĐN
3.1. Những thành tựu đạt được
– Đổi mới tư duy và nhận thức về thế giới, về quan hệ quốc tế.
– Phá được thế bị bao vây, cấm vận; đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế.
– Củng cố, phát triển và xử lý tốt mối quan hệ hợp tác, hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng, các nước khu vực.
– Bình thường hóa và xác lập khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với tất cả các nước lớn trên thế giới.
– Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan, giữ vững môi trường hòa bình.
– Tranh thủ được nhiều vốn ODA, thu hút được nhiều vốn FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, tiếp nhận được nhiều công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
– Hội nhập quốc tế ngày càng chủ động và tích cực.
– Nâng cao vị thế đất nước ở khu vực và trên thế giới.
3.2. Một số khó khăn hạn chế
– Trong một số lĩnh vực hoạt động đối ngoại, vào những thời điểm cụ thể, sự đổi mới tư duy còn chậm, chưa đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển trong nước và phù hợp với những chuyển biến của tình hình thế giới.
– Quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, có lúc còn lúng túng, bị động, chưa tạo dựng được quan hệ hợp tác với các nước lớn thật sự vững chắc; chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau với họ.
– Trong hội nhập quốc tế, tiến độ của công việc chuẩn bị về pháp lý và thể chế vẫn còn khoảng cách so với yêu cầu hội nhập, với những chuyển biến mới của tình hình thế giới và khu vực.
– Việc xử lý một vài vấn đề trong nước chưa tính toán đầy đủ phản ứng và tác động quốc tế. Công tác thông tin, tuyên truyền đối ngoại còn biểu hiện chưa thật nhạy bén, hình thức chưa sinh động, hấp dẫn.
– Cơ chế phối hợp giữa các ngành, nhất là giữa kinh tế, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; giữa Trung ương và địa phương còn hạn chế.
– Công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại nhìn chung còn một số bất cập, chưa ngang tầm chiến lược của thời kỳ chủ động và tích cực hội nhập khu vực và thế giới. Công tác nghiên cứu cơ bản, dự báo chiến lược trong lĩnh vực đối ngoại và quan hệ quốc tế còn nhiều bất cập,….
3.3. Bài học rút ra từ việc thực hiện đường lối đối ngoại đổi mới
Một là: Nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực tự cường, đẩy mạnh đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ với các nước lớn theo quan điểm thận trọng, cân bằng, tạo thế đan xen lợi ích, không phụ thuộc vào bất cứ nước nào, không đi với nước này để chống nước kia.
Hai là: Phải luôn đặt lợi ích dân tộc lên hàng đầu trong tất cả các mối quan hệ, phấn đấu cho lợi ích cao nhất của dân tộc. Kết hợp hài hoà sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dân tộc với quốc tế, trong đó yếu tố trong nước giữ vai trò quyết định.
Ba là: Phát huy truyền thống hoà hiếu, yêu chuộng hoà bình của dân tộc ta, kiên trì chính sách đối ngoại hoà bình hữu nghị, sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước trên thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Bốn là: Luôn nắm vững và kiên định phương châm vừa hợp tác vừa đấu tranh trong quan hệ quốc tế, quán triệt sâu sắc nhận thức về đối tác và đối tượng trong tình hình mới. Giữ vững nguyên tắc chiến lược, mềm dẻo trong sách lược.
Năm là: Không ngừng hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động đối ngoại. Phối hợp chặt chẽ đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân để tạo ra sức mạnh tổng hợp trên mặt trận đối ngoại. Công tác đối ngoại phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng, sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tập bài giảng Quan hệ quốc tế (hệ Cao cấp lý luận chính trị – hành chính), Viện Quan hệ quốc tế, Học viện CT-HCQG Hồ Chí Minh, Hà Nội 2010, tr. 367-396.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. CTQG, HN 2006, tr. 18-19, 112-114.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu.