Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng – Tin tức, đọc báo, sự kiện
28/12/2018 |8439
Ngày 26 tháng 12 năm 2018, thay mặt Ban Chấp hành Đảng bộ Khối, đồng chí Sơn Minh Thắng, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Đảng ủy Khối đã ký ban hành Chương trình hành động số 20-CTr/ĐUK về thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng. Trang Thông tin điện tử Đảng ủy Khối xin trân trọng giới thiệu toàn văn Chương trình.
Căn cứ Hướng dẫn số 72-HD/BTGTW ngày 02/11/2018 của Ban Tuyên giáo Trung ương và các nội dung Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ Khối ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Nghị quyết số 36-NQ/TW, Quy định số 08-QiĐ/TW và Kết luận số 37-KL/TW phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện, đặc thù của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương.
2. Tập trung khắc phục, giải quyết những hạn chế, yếu kém; thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu được Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng quyết định thông qua. Phân công, phân cấp tổ chức thực hiện rõ người, rõ việc, rõ tiến độ; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị ở Trung ương.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
Các cấp ủy chủ động, kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 về “Trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương”; Kết luận số 37-KL/TW ngày 17/10/2018 về “Tình hình kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019”.
Các cấp ủy phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị Trung ương kịp thời cụ thể hóa, bổ sung nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các nội dung Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng vào chương trình hành động, kế hoạch công tác toàn khóa, hằng năm của cấp ủy, nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị ngay từ đầu năm 2019. Lựa chọn, xác định nội dung liên quan trực tiếp đến lĩnh vực được giao phụ trách để đưa vào sinh hoạt chi bộ định kỳ và sinh hoạt chuyên đề. Xây dựng kế hoạch hành động cá nhân của người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị (bí thư chi bộ, đảng viên giữ chức vụ vụ trưởng và tương đương trở lên) phù hợp với chức trách, nhiệm vụ chính trị được giao, hoàn thành trước ngày 31/01/2019.
Cấp ủy các cấp phối hợp với lãnh đạo cơ quan, đơn vị đẩy mạnh tuyên truyền các nội dung Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng và việc học tập, quán triệt, triển khai trên các phương tiện thông tin, truyền thông của ngành, cơ quan, đơn vị nhằm tạo sự thống nhất, đồng thuận cao của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, người lao động trong toàn Đảng bộ. Chủ động, kịp thời phát hiện, đấu tranh, phản bác luận điệu, quan điểm sai trái, thù địch; bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Công tác kiểm tra, giám sát việc học tập, quán triệt các nội dung Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng được tiến hành ngay từ khâu ban hành văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức các hội nghị học tập, quán triệt Nghị quyết của cấp ủy và trong suốt quá trình thực hiện các nội dung Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng. Tăng cường kiểm tra, giám sát ở chi bộ và việc học tập Nghị quyết của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị. Thực hiện kiểm điểm, phê bình, có giải pháp, biện pháp xử lý nghiêm đối với tổ chức đảng, đảng viên có biểu hiện lười học tập, quán triệt, chậm triển khai hoặc thực hiện không nghiêm túc các nội dung Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng và chương trình hành động của cấp ủy.
2. Giải pháp
2.1. Giải pháp cụ thể thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
(1) Đảng bộ các ban đảng, cơ quan đảng Trung ương phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên nâng cao chất lượng nghiên cứu, tham mưu, hoạch định chính sách tầm vĩ mô, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, vai trò của lãnh đạo cơ quan trong tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, giải pháp về phát triển bền vững kinh tế biển; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của biển và Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam. Thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh, phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng các địa phương ven biển, nhất là chủ trương phát triển kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng các đảo.
(2) Đảng bộ cơ quan Văn phòng Quốc hội và các đảng bộ cơ quan tư pháp Trung ương chủ động phối hợp chặt chẽ với Đảng đoàn, lãnh đạo Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan tư pháp lãnh đạo, chỉ đạo, động viên cán bộ, đảng viên thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển theo hướng phát triển bền vững, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với chuẩn mực luật pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Xây dựng hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo hành lang pháp lý thuận lợi để huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực và chuyển giao tri thức về biển. Tăng cường giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội đối với phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam.
(3) Đảng bộ các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương chủ động phối hợp chặt chẽ với ban cán sự đảng, lãnh đạo cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên tích cực tham mưu và nâng cao chất lượng tham mưu về việc kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển từ Trung ương đến địa phương bảo đảm hiện đại, đồng bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, chuyên môn cao. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, giữa Trung ương với địa phương về công tác biển, đảo. Kiện toàn cơ quan điều phối liên ngành chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu; tăng cường năng lực cho Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thường trực giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, đảo.
Kiện toàn mô hình tổ chức, nâng cao năng lực quản lý các đảo, quần đảo và vùng ven biển. Thực hiện bố trí dân cư trên các đảo gắn với chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất theo hướng thân thiện với biển và môi trường biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Rà soát, bổ sung và xây dựng mới đồng bộ các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch liên quan đến biển, đảo theo hướng quản lý tổng hợp, phù hợp với hệ sinh thái biển, bảo đảm sự gắn kết hài hòa, đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển các vùng đất liền, vùng ven bờ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Khẩn trương xây dựng Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ.
Ban hành cơ chế, chính sách đặc biệt thu hút nhân tài, đào tạo nguồn nhân lực biển. Ưu tiên đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, công nghệ, hình thành các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học biển, khai thác đáy biển sâu, công nghệ vũ trụ trong giám sát biển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Đánh giá tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển như hàng hải, khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy, hải sản, năng lượng tái tạo, thông tin và công nghệ số, sinh dược học biển, thiết bị tự vận hành ngầm… Xây dựng và thực hiện có hiệu quả Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong điều tra, nghiên cứu ở các vùng biển quốc tế. Đầu tư đội tàu nghiên cứu biển tiên tiến, thiết bị ngầm dưới biển có khả năng nghiên cứu ở các vùng biển sâu.
Chủ động thu hút các nhà đầu tư lớn, có công nghệ nguồn, trình độ quản lý tiên tiến từ các nước phát triển. Ưu tiên đầu tư ngân sách nhà nước cho phát triển các huyện đảo, xã đảo tiền tiêu, xa bờ; xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng biển, đảo, các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển. Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thuộc các ngành kinh tế biển, bảo đảm nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh. Nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng khu vực biển, đảo; bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực biển; xây dựng vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng biển, đảo.
(4) Đảng bộ cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đảng bộ cơ quan tổ chức chính trị – xã hội Trung ương chủ động phối hợp chặt chẽ với đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan thực hiện tốt vai trò hạt nhân chính trị của cơ quan, đơn vị, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả việc phát huy tốt vai trò tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận trong xã hội về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân giám sát và phản biện xã hội trong việc thực hiện Nghị quyết.
(5) Đảng bộ các cơ quan báo chí, xuất bản, truyền thông chủ động phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo cơ quan, đơn vị lãnh đạo cán bộ, đảng viên nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa các hình thức, nội dung tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong toàn hệ thống chính trị, trong nhân dân, đồng bào ta ở nước ngoài và cộng đồng quốc tế; khẳng định chủ trương nhất quán của Việt Nam là duy trì môi trường hòa bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên biển.
(6) Đảng bộ các cơ quan nghiên cứu khoa học và đào tạo Trung ương phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo cơ quan, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên học tập, nâng cao trình độ nghiên cứu, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến; đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển. Tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phòng, tránh thiên tai cho học viên, sinh viên. Phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường, từng bước hình thành đội ngũ các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia đạt trình độ quốc tế, có chuyên môn sâu về biển và đại dương.
Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nguồn nhân lực biển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và việc chuyển đổi nghề của người dân.
(7) Đảng bộ các cơ quan đối ngoại phối hợp với ban cán sự đảng, lãnh đạo các bộ, ban, ngành lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng trong việc chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa, đa phương hóa; chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia trên biển, đồng thời chủ động, tích cực giải quyết, xử lý các tranh chấp, bất đồng trên Biển Đông bằng các biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế; giữ gìn môi trường hòa bình, ổn định và hợp tác để phát triển.
Tăng cường quan hệ với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các nước bạn bè truyền thống, các nước có tiềm lực về biển, các nước có chung lợi ích trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với luật pháp quốc tế. Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, nhất là các hoạt động hợp tác biển trong khuôn khổ ASEAN; phối hợp với các nước thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC), thúc đẩy ký Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC).
Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
2.2. Giải pháp cụ thể thực hiện Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương
Các đảng ủy trực thuộc chỉ đạo các chi bộ phổ biến, quán triệt đầy đủ, sâu sắc toàn bộ nội dung Quy định số 08-QĐi/TW tại kỳ sinh hoạt chi bộ tháng 12/2018 hoặc tháng 01/2019; bảo đảm 100% cán bộ, đảng viên nắm vững, hiểu rõ nội dung của Quy định này. Tiếp tục phổ biến, quán triệt tới cán bộ, đảng viên nội dung của Quy định số 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, chủ chốt các cấp; Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên; Nghị quyết số 06-NQ/ĐUK ngày 25/01/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối về tăng cường tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong tình hình hiện nay; Quyết định số 1049-QĐ/ĐUK ngày 01/11/2017 của Ban Thường vụ Đảng ủy Khối ban hành chuẩn mực đạo đức của cán bộ, đảng viên Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải tự giác, thường xuyên nêu gương; cán bộ, đảng viên giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu nêu gương.
Đảng ủy Khối và các đảng ủy trực thuộc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các quy định nêu gương; gắn việc thực hiện Quy định với kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cán bộ, đảng viên và lấy phiếu tín nhiệm theo quy định. Kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm để làm gương cho cấp dưới.
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Khối và ủy ban kiểm tra các cấp trong Đảng bộ Khối tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên thực hiện Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương.
2.3. Giải pháp cụ thế thực hiện Kết luận số 37- KL/TW ngày 17/10/2018 về tình hình kinh tế – xã hội, ngân sách nhà nước năm 2018; kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2019
(1) Đảng bộ các ban đảng, cơ quan đảng Trung ương phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên tiếp tục nghiên cứu, tham mưu, nâng cao năng lực, chủ động phân tích, dự báo, theo dõi sát diễn biến quốc tế, trong nước để kịp thời tham mưu, đề xuất với Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, an ninh, quốc phòng, có đối sách phù hợp, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nghị quyết của Đảng về cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, hội nhập kinh tế quốc tế, cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước và phát triển kinh tế tư nhân. Chuyển mạnh sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, dựa vào đầu tư, xuất khẩu và phát triển thị trường trong nước trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng năng suất lao động.
(2) Đảng bộ cơ quan Văn phòng Quốc hội và các đảng bộ cơ quan tư pháp Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên chủ động thực hiện tốt nhiệm vụ nghiên cứu, tham mưu cho Đảng đoàn, lãnh đạo Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan tư pháp hoàn thiện các luật, pháp lệnh, nghị quyết về kinh tế – xã hội bảo đảm công khai, minh bạch. Tiếp tục cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp, bổ trợ tư pháp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
Tham mưu những giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát tối cao việc thực hiện pháp luật liên quan đến đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Khẩn trương sửa đổi Luật Đầu tư công và các luật có liên quan để đẩy mạnh giải ngân, nâng cao hiệu quả đầu tư công.
(3) Đảng bộ các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương chủ động phối hợp chặt chẽ với ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên tích cực tham mưu và nâng cao chất lượng tham mưu, tổng hợp, cụ thể hóa các nghị quyết của Trung ương Đảng và Quốc hội về nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội năm 2019.
Thực hiện các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, thận trọng, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách khác. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao chất lượng tín dụng. Điều hành lãi suất, tỷ giá linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và yêu cầu quản lý; ổn định thị trường ngoại tệ, vàng; tăng dự trữ ngoại hối; tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên; cắt giảm mạnh chi hội họp, đi công tác trong, ngoài nước.
Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, gắn với xử lý nợ xấu; bảo đảm an toàn hệ thống. Đẩy mạnh thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả; phát huy vai trò của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Tạo chuyển biến cơ bản trong xử lý dứt điểm các dự án thua lỗ; tập trung sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp.
Tập trung rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo đột phá mạnh mẽ hơn nữa, thí điểm các mô hình kinh doanh mới, hiệu quả, nhất là trong những ngành, lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao. Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm, cấp bách. Rà soát, hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, đô thị, bảo đảm tính kết nối đồng bộ.
Thực hiện có hiệu quả chính sách chăm lo đời sống người có công với cách mạng; giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững; ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện các đề án, chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; bảo đảm nguồn lực thực hiện chính sách đã ban hành. Phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân và thiết chế văn hóa tại các khu công nghiệp. Tích cực triển khai các nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội, tiền lương, giáo dục – đào tạo, y tế, dân số. Nâng cao hiệu quả các thiết chế văn hóa; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản, văn hóa tốt đẹp. Thực hiện Cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ. Ngăn chặn sự suy thoái đạo đức, lối sống và phòng chống bạo lực gia đình, xâm hại trẻ em và tệ nạn xã hội. Phát triển thể dục, thể thao cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp.
Tiếp tục chấn chỉnh công tác quản lý tài nguyên, môi trường; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Hoàn thiện chính sách, pháp luật, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực đất đai, tài nguyên, khoáng sản. Khuyến khích phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Chú trọng bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; tăng cường công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, kinh tế, thu hồi triệt để tài sản bị thất thoát.
(4) Đảng bộ cơ quan Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đảng bộ cơ quan tổ chức chính trị – xã hội Trung ương chủ động phối hợp chặt chẽ với đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan thực hiện tốt vai trò hạt nhân chính trị của cơ quan, đơn vị, phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định trong Luật, Pháp lệnh, Điều lệ, Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội. Làm tốt công tác dân vận; phát huy tốt vai trò tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, quần chúng nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thống nhất ý chí, hành động, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Lãnh đạo cán bộ, đảng viên tích cực tham mưu các giải pháp thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị – xã hội phát động; đồng thời, tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chương trình phối hợp công tác giữa Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội, xã hội nghề nghiệp với các bộ, ban, ngành Trung ương và các địa phương.
(5) Đảng bộ các cơ quan báo chí, xuất bản, truyền thông chủ động phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo cơ quan, đơn vị lãnh đạo cán bộ, đảng viên làm tốt hơn nữa công tác thông tin truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, xây dựng niềm tin và khát vọng dân tộc. Triển khai có hiệu quả công tác thông tin truyền thông, chủ động cung cấp thông tin cho báo chí về tình hình kinh tế – xã hội và những vấn đề dư luận quan tâm. Thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn, tăng cường kỷ luật báo chí. Phòng ngừa, ứng phó, khắc phục kịp thời các sự cố mất an toàn thông tin, an ninh mạng. Đấu tranh phản bác các luận điệu sai trái, thù định, thông tin xấu, độc; có giải pháp khắc phục tình trạng đưa tin sai sự thật trên mạng xã hội để chống phá Đảng, Nhà nước. Tập trung tuyên truyền xây dựng xã hội lành mạnh, sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Biểu dương, khen thưởng kịp thời và xử lý nghiêm khắc các vi phạm trong hoạt động báo chí.
(6) Đảng bộ các cơ quan nghiên cứu khoa học và đào tạo Trung ương phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo cơ quan, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên học tập, nâng cao trình độ nghiên cứu, xây dựng, phát triển nền khoa học và công nghệ thực sự hiện đại, góp phần trực tiếp vào việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tiếp tục phối hợp tham mưu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo; hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển giáo dục – đào tạo cho vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học – công nghệ, thúc đẩy phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, tận dụng cơ hội Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nâng cao hiệu quả thị trường khoa học – công nghệ, coi doanh nghiệp là trung tâm đổi mới, sáng tạo. Phát triển doanh nghiệp công nghệ Việt Nam, tập trung vào công nghệ cao.
(7) Đảng bộ các cơ quan đối ngoại phối hợp với ban cán sự đảng, lãnh đạo các bộ, ban, ngành lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, đảng viên tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền đối ngoại về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về đối ngoại, quốc phòng, an ninh bảo đảm lợi ích quốc gia, dân tộc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển, nâng cao vị thế của đất nước. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu chống phá của các thế lực thù địch, phản động không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế – xã hội và phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng, an ninh. Nắm chắc, đánh giá đúng tình hình, nhất là Biển Đông, chủ động ứng phó phù hợp, kịp thời. Tham mưu tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại cấp cao; chủ động, tích cực, làm sâu sắc, thực chất hơn quan hệ với các đối tác; đẩy mạnh đối ngoại đa phương. Tích cực phối hợp tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện tốt chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Thường vụ Đảng ủy Khối tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng bộ Khối lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng; định kỳ sơ kết, tổng kết theo quy định.
2. Các đảng ủy trực thuộc căn cứ các nội dung Hội nghị Trung ương 8 khóa XII của Đảng và Chương trình hành động này để xây dựng chương trình hành động của đảng bộ, đề ra lộ trình, thời gian và giải pháp để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể, phù hợp, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Các ban, đơn vị Đảng ủy Khối theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa vào chương trình công tác hằng năm; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XII của Đảng./.