Chương trình giáo dục mầm non mới nhất. Kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục mầm non 3-4 tuổi

        Chương trình giáo dục mầm non mới được ban hành là chương trình khung, có kế thừa những ưu việt của các chương trình chăm sóc giáo dục trẻ trước đây, được phát triển trên các quan điểm đảm bảo sự đáp ứng đa dạng của các vùng miền, các đối tượng trẻ, hướng đến sự phát triển toàn diện và tạo cơ hội cho trẻ phát triển. Chương trình giáo dục mầm non là căn cứ cho việc quản lý, chỉ đạo và tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ ở tất cả các sơ sở giáo dục mầm non trên phạm vi cả nước.

Chương trình giáo dục mầm non mới bao gồm:

 

– Chương trình giáo dục nhà trẻ.

– Chương trình giáo dục mẫu giáo.

 

Chương trình giáo dục mầm non mới định hướng phát triển toàn diện cho trẻ

Có thể bạn cũng quan tâm :

Mục tiêu, yêu cầu của chương trình giáo dục mầm non mới

Mục tiêu chương trình giáo dục mầm non mới

Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời.

Yêu cầu về nội dung giáo dục mầm non

Đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức và nguyên tắc đồng tâm phát triển từ dễ đến khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu học; thống nhất giữa nội dung giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cuộc sống và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.

Phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo, yêu quý anh chị em bạn bè; thật thà, mạnh dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

Yêu cầu về phương pháp giáo dục mầm non

Đối với giáo dục nhà trẻ, phương pháp giáo dục phải chú trọng giao tiếp thường xuyên, thể hiện sự yêu thương và tạo sự gắn bó của người lớn với trẻ để lựa chọn phương pháp giáo dục phù hợp, tạo cho trẻ có cảm giác an toàn về thể chất và tinh thần; tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ được tích cực hoạt động giao lưu cảm xúc, hoạt động với đồ vật và vui chơi, kích thích sự phát triển của các giác quan và các chức năng tâm sinh lý, tạo môi trường giáo dục gần gũi với khung cảnh gia đình, giúp trẻ thích nghi với nhà trẻ.

Đối với giáo dục mẫu giáo, phương pháp giáo dục phải tạo điều kiện cho trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh dưới nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi mà học, học mà chơi”. Chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, thử nghiệm và sáng tạo ở các khu vực hoạt động một cách vui vẻ. Kết hợp hài hòa giữa giáo dục trẻ trong nhóm bạn với giáo dục cá nhân, chú ý đặc điểm riêng của từng trẻ để có phương pháp giáo dục phù hợp. Tổ chức hợp lý các hình thức hoạt động cá nhân, theo nhóm nhỏ và cả lớp, phù hợp với độ tuổi của nhóm/lớp, với khả năng của từng trẻ, với nhu cầu và hứng thú của trẻ và với điều kiện thực tế.

Yêu cầu về đánh giá sự phát triển của trẻ trong chương trình giáo dục mầm non mới

Đánh giá sự phát triển của trẻ (bao gồm đánh giá trẻ hằng ngày và đánh giá trẻ theo giai đoạn) nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương. Trong đánh giá phải có sự phối hợp nhiều phương pháp, hình thức đánh giá, coi trọng đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ, đánh giá trẻ thường xuyên qua quan sát hoạt động hằng ngày.

 

Giáo dục mầm non đảm bảo tính khoa học, vừa sức với trẻ

Chương trình giáo dục mầm non mới dành cho trẻ 3-4 tuổi

Chương trình giáo dục mầm non 3-4 tuổi hướng đến việc phát triển trẻ toàn diện trên cả 5 lĩnh vực: phát triển thể chất, phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội, phát triển nhận thức.

Nội dung giáo dục phát triển thể chất

 

Giáo dục phát triển thể chất cho trẻ 3-4 tuổi

Nội dung giáo dục phát triển thể chất bao gồm: phát triển vận động, giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.

a) Phát triển vận động

  1. Tập các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp

– Hô hấp: hít vào, thở ra

– Tay: Đưa hai tay lên cao, ra phía trước, sang hai bên. Co và duỗi tay, bắt chéo hai tay trước ngực.

– Lưng, bụng, lườn: Cúi về phía trước. Quay sang trái, sang phải. Nghiêng người sang trái, sang phải.

– Chân: Bước lên phía trước, bước sang ngang, ngồi xổm, đứng lên, bật tại chỗ. Co duỗi chân.

  1. Tập luyện các kỹ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong vận động

– Đi và chạy: Đi kiễng gót. Đi, chạy thay đổi tốc độ theo hiệu lệnh. Đi, chạy thay đổi hướng theo đường dích dắc. Đi trong đường hẹp.

– Bò, trườn, trèo: Bò, trườn theo hướng thẳng, dích dắc. Bò chui qua cổng. Trườn về phía trước. Bước lên, xuống bục cao (cao 30cm).

– Tung, ném, bắt: Lăn, đập, tung bắt bóng với cô. Ném xa bằng một tay. Ném trúng đích bằng một tay. Chuyền bắt bóng 2 bên theo hàng ngang, hàng dọc.

– Bật, nhảy: Bật tại chỗ. Bật về phía trước. Bật xa 20-25cm.

  1. Tập các cử động của bàn tay, ngón tay, phối hợp tay – mắt và sử dụng một số đồ dùng, dụng cụ.

– Gập, đan các ngón tay vào nhau, quay ngón tay, cổ tay, cuộn cổ tay.

– Đan, tết.

– Xếp chồng các hình khối với nhau.

– Xé, dán giấy.

– Sử dụng kéo, bút.

– Tô vẽ nguệch ngoạc.

– Cài, cởi cúc áo.

b) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

  1. Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe

– Nhận biết một số thực phẩm và món ăn quen thuộc.

– Nhận biết các món ăn trong ngày và ích lợi của ăn uống đủ lượng và đủ chất.

– Nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật (ỉa chảy, sâu răng, suy dinh dưỡng, béo phì).

  1. Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt

– Làm quen cách đánh răng, lau mặt.

– Tập rửa tay bằng xà phòng.

– Thể hiện bằng lời nói về nhu cầu ăn, ngủ, vệ sinh.

  1. Giữ gìn sức khỏe và an toàn

– Tập luyện một số thói quen tốt về giữ gìn sức khỏe.

– Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khỏe con người.

– Nhận biết trang phục theo thời tiết.

– Nhận biết một số biểu hiện khi ốm.

– Nhận biết và phòng tránh những hành động nguy hiểm, những nơi không an toàn, những vật dụng nguy hiểm đến tính mạng.

– Nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi giúp đỡ.

Nội dung giáo dục phát triển nhận thức

 

Giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ 3-4 tuổi

a) Khám phá khoa học

  1. Các bộ phận của cơ thể con người

Chức năng của các giác quan và một số bộ phận của cơ thể.

  1. Đồ vật

– Đồ dùng, đồ chơi: Đặc điểm nổi bật, công dụng, cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi.

– Phương tiện giao thông: Tên, đặc điểm, công dụng của một số phương tiện giao thông quen thuộc.

  1. Động vật và thực vật

– Đặc điểm nổi bật và ích lợi của con vật, cây, hoa, quả quen thuộc.

– Mối liên hệ đơn giản giữa con người, cây quen thuộc với môi trường sống của chúng.

– Cách chăm sóc và bảo vệ con vật, cây gần gũi.

  1. Một số hiện tượng tự nhiên

– Thời tiết, mùa: Hiện tượng nắng, mưa, nóng, lạnh và ảnh hưởng của nó đến sinh hoạt của trẻ.

– Ngày và đêm, mặt trời, mặt trăng: Một số dấu hiệu nổi bật của ngày và đêm.

– Nước: Một số nguồn nước trong sinh hoạt hằng ngày. Ích lợi của nước đối với con người, con vật, cây cối.

– Không khí, ánh sáng: Một số nguồn ánh sáng trong sinh hoạt hằng ngày.

– Đất đá, cát, sỏi: Một vài đặc điểm, tính chất của đất, đá, cát, sỏi.

b) Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán

  1. Tập hợp, số lượng, số thứ tự và đếm

– Đếm trên đối tượng trong phạm vi 5 và đếm theo khả năng.

– Nhận biết 1 và nhiều.

– Gộp hai nhóm đối tượng và đếm.

– Tách một nhóm đối tượng thành các nhóm nhỏ hơn.

  1. Xếp tương ứng

– Xếp tương ứng 1-1, ghép đôi.

  1. So sánh, sắp xếp theo quy tắc:

– So sánh 2 đối tượng về kích thước.

– Xếp xen kẽ.

  1. Đo lường

  2. Hình dạng

– Nhận biết, gọi tên các hình: hình vuông, hình tam giác, hình tròn, hình chữ nhật và nhận dạng các hình đó trong thực tế.

– Sử dụng các hình học để chắp ghép.

  1. Định hướng trong không gian và định hướng thời gian

– Nhận biết phía trên, phía dưới, phía trước, phía sau, tay phải, tay trái của bản thân.

c) Khám phá xã hội

  1. Bản thân, gia đình, trường mầm non, cộng đồng

– Tên, tuổi, giới tính của bản thân.

– Tên của bố mẹ, các thành viên trong gia đình, địa chỉ gia đình.

– Tên lớp mẫu giáo, tên và công việc của cô giáo.

– Tên các bạn, đồ dùng, đồ chơi của lớp, các hoạt động của trẻ ở trường.

  1. Một số nghề trong xã hội

– Tên gọi, sản phẩm và ích lợi của một số nghề phổ biến.

  1. Danh lam thắng cảnh, các ngày lễ hội, sự kiện văn hóa

– Cờ Tổ quốc, tên của di tích lịch sử, danh lam, thắng cảnh, ngày lễ hội của địa phương.

Nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ

 

Giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi

  1. Nghe

– Hiểu các từ chỉ người, tên gọi đồ vật, sự vật, hành động, hiện tượng, gần gũi, quen thuộc.

– Hiểu và làm theo yêu cầu đơn giản.

– Nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng.

– Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện đọc phù hợp với độ tuổi.

– Nghe các bài hát, bài thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, câu đố, hò, vè, phù hợp với độ tuổi.

  1. Nói

– Phát âm các tiếng của Tiếng Việt.

– Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân bằng các câu đơn, câu đơn mở rộng.

– Trả lời và đặt câu hỏi: Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào?

– Sử dụng các từ biểu thị sự lễ phép.

– Nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao tiếp.

– Đọc thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, hò vè.

– Kể lại chuyện đã được nghe có sự giúp đỡ.

– Mô tả sự vật, tranh ảnh có sự giúp đỡ.

– Kể lại sự việc.

– Đóng vai theo lối dẫn chuyện của giáo viên.

  1. Làm quen với đọc, viết

– Làm quen với một số ký hiệu thông thường trong cuộc sống (nhà vệ sinh, lối ra, nơi nguy hiểm, biển báo giao thông: đường cho khách đi bộ,…).

– Tiếp xúc với chữ, sách truyện.

– Xem và nghe đọc các loại sách khác nhau.

– Làm quen với cách đọc và viết Tiếng Việt:

+ Hướng đọc, viết: từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dưới.

+ Hướng viết của các nét chữ; đọc ngắt nghỉ sau các dấu.

– Cầm sách đúng chiều, mở sách, xem tranh và đọc truyện.

– Giữ gìn sách.

Nội dung giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội

 

Giáo dục trẻ tình cảm và kỹ năng xã hội

  1. Phát triển tình cảm

– Ý thức bản thân: Tên tuổi, giới tính. Những điều bé thích, không thích.

– Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật và hiện tượng xung quanh. Nhận biết một số trạng thái cảm xúc (vui, buồn, sợ hãi, tức giận) qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói.

– Biểu lộ trạng thái cảm xúc qua nét mặt, cử chỉ, giọng nói, trò chơi, hát, vận động.

– Kính yêu Bác Hồ.

– Quan tâm đến cảnh đẹp, lễ hội của quê hương, đất nước.

  1. Phát triển kỹ năng xã hội

– Một số quy định ở lớp và gia đình (để đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ).

– Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội: Cử chỉ, lời nói lễ phép (chào hỏi, cảm ơn). Chờ đến lượt. Yêu mến bố, mẹ, anh, chị, em ruột. Chơi hòa thuận với nhau. Nhận biết hành vi “đúng”, “sai”, “tốt”, “xấu”.

– Quan tâm đến môi trường: Tiết kiệm điện nước. Giữ gìn vệ sinh môi trường. Bảo vệ, chăm sóc con vật và cây cối.

Nội dung giáo dục phát triển thẩm mỹ

 

Giáo dục phát triển thẩm mỹ cho trẻ 3-4 tuổi

1. Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống và nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình).

Bộc lộ cảm xúc khi nghe âm thanh gợi cảm, các bài hát, bản nhạc gần gũi và ngắm nhìn vẻ đẹp nổi bật của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống và tác phẩm nghệ thuật.

2. Một số kỹ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát, vận động theo nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình).

– Nghe các bài hát, bản nhạc (nhạc thiếu nhi, dân ca).

– Hát đúng giai điệu, lời ca bài hát.

– Vận động đơn giản theo nhịp điệu của các bài hát, bản nhạc quen thuộc.

– Tạo ra các sản phẩm đơn giản theo ý thích.

– Đặt tên cho sản phẩm của mình.

Kết quả mong đợi từ việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới cho trẻ 3-4 tuổi

I. Giáo dục phát triển thể chất

a) Phát triển vận động

  1. Thực hiện được các động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.

Thực hiện đủ các động tác trong bài tập thể dục theo hướng dẫn.

  1. Thể hiện kỹ năng vận động cơ bản và các tố chất trong vận động

– Giữ được thăng bằng cơ thể khi thực hiện vận động: Đi hết đoạn đường hẹp (3m x 0,2m). Đi kiễng gót liên tục 3m.

-Kiểm soát được vận động: Đi/chạy thay đổi tốc độ theo đúng hiệu lệnh. Chạy liên tục trong đường dích dắc (3-4 điểm dích dắc) không chệch ra ngoài.

– Phối hợp tay – mắt trong vận động: Tung bắt bóng với cô, bắt được 3 lần liền không rơi bóng (khoảng cách 2,5m). Tự đập – bắt bóng được 3 lần liền (đường kính bóng 18cm).

– Thể hiện nhanh, mạnh, khéo trong thực hiện bài tập tổng hợp: Chạy được 15m liên tục theo hướng thẳng. Ném trúng đích ngang (xa 1,5m). Bò trong đường hẹp (3m x 0,4m) không chệch ra ngoài.

  1. Thực hiện và phối hợp được các cử động của bàn tay – ngón tay, phối hợp tay – mắt.

– Thực hiện được các vận động: Xoay tròn cổ tay. Gập, đan ngón tay vào nhau.

– Phối hợp được cử động bàn tay, ngón tay trong một số hoạt động: Vẽ được hình tròn theo mẫu. Cắt thẳng được một đoạn 10cm. Xếp chồng 8-10 khối không đổ. Tự cài, cởi áo.

b) Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe

  1. Biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối với sức khỏe

– Nói đúng tên một số thực phẩm quen thuộc khi nhìn vật thật hoặc tranh ảnh (thịt, cá, trứng, sữa, rau,…).

– Biết tên một số món ăn hằng ngày: trứng rán, cá kho, canh rau.

– Biết ăn để chóng lớn, khỏe mạnh và chấp nhận ăn nhiều loại thức ăn khác nhau.

  1. Thực hiện được một số công việc tự phục vụ trong sinh hoạt

– Thực hiện được một số việc đơn giản với sự giúp đỡ của người lớn: Rửa tay, lau mặt, súc miệng.

– Sử dụng bát, thìa, cốc đúng cách.

  1. Cố một số hành vi và thói quen tốt trong sinh hoạt và giữ gìn sức khỏe

– Có một số hành vi tốt trong ăn uống khi được nhắc nhở: uống nước đã đun sôi,…

– Có một số hành vi tốt trong vệ sinh, phòng bệnh khi được nhắc nhở: Vệ sinh răng miệng, đội mũ khi ra nắng, mặc áo ấm, đi tất khi trời lạnh, đi dép, giày khi đi học. Biết nói với người lớn khi bị đau, chảy máu.

  1. Biết một số nguy cơ không an toàn và phòng tránh

– Nhận ra và tránh một số vật dụng nguy hiểm (bàn là, bếp đang đun, phích nước nóng,…) khi được nhắc nhở.

– Biết tránh nơi nguy hiểm (hồ, ao, bể chứa nước, giếng, hố vôi,…) khi được nhắc nhở.

– Biết tránh một số hành động nguy hiểm khi được nhắc nhở: Không cười đùa trong khi ăn uống, uống hoặc khi ăn các loại quả có hạt,… Không tự lấy thuốc uống.

– Không leo trèo bàn ghế, lan can.

– Không nghịch các vật sắc nhọn.

– Không theo người lạ ra khỏi khu vực trong lớp.

II. Giáo dục phát triển nhận thức

a) Khám phá khoa học

  1. Xem xét và tìm hiểu đặc điểm của các sự vật, hiện tượng

– Quan tâm, hứng thú với các sự vật, hiện tượng gần gũi, như chăm chú quan sát sự vật, hiện tượng; hay đặt câu hỏi về đối tượng.

– Sử dụng các giác quan để xem xét, tìm hiểu đối tượng: nhìn, nghe, ngửi, sở,… để nhận ra đặc điểm nổi bật của đối tượng.

– Làm thí nghiệm đơn giản với sự giúp đỡ của người lớn để quan sát, tìm hiểu đối tượng. Ví dụ: Thả các vật vào nước để nhận biết vật chìm hay nổi.

– Thu thập thông tin về đối tượng bằng nhiều cách khác nhau có sự gợi mở của cô giáo như xem sách, tranh ảnh và trò chuyện về đối tượng.

– Phân loại các đối tượng theo một dấu hiệu nổi bật.

  1. Nhận biết mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng và giải quyết vấn đề đơn giản

– Nhận ra một vài mối quan hệ đơn giản của sự vật, hiện tượng quen thuộc khi được hỏi.

  1. Thể hiện hiểu biết về đối tượng bằng các cách khác nhau

– Mô tả những dấu hiệu nổi bật của đối tượng được quan sát với sự gợi mở của cô giáo.

– Thể hiện một số điều quan sát được qua các hoạt động chơi, âm nhạc, tạo hình,… như: Chơi đóng vai (bắt chước các hành động của những người gần gũi như chuẩn bị bữa ăn của mẹ, bác sĩ khám bệnh,…). Hát các bài hát về cây, con vật. Vẽ, xẽ, dán, nặn con vật, cây, đồ dùng, đồ chơi, phương tiện giao thông đơn giản.

b) Làm quen một số khái niệm sơ đẳng về toán

  1. Nhận biết số đếm, số lượng

– Nhận biết số đếm, số lượng: Quan tâm đến số lượng và đếm như hay hỏi về số lượng, đếm vẹt, biết sử dụng ngón tay để biểu thị số lượng.

– Đếm trên các đối tượng giống nhau và đếm đến 5.

– So sánh số lượng hai nhóm đối tượng trong phạm vi 5 bằng các cách khác nhau và nói được các từ: bằng nhau, nhiều hơn, ít hơn.

– Biết gộp và đếm hai nhóm đối tượng trong cùng loại có tổng trong phạm vi 5.

– Tách một nhóm đối tượng có số lượng trong phạm vi 5 thành 2 nhóm.

  1. Sắp xếp theo quy tắc

– Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản (mẫu) và sao chép lại.

  1. So sánh hai đối tượng

– So sánh hai đối tượng về kích thước và nói được các từ: to hơn/nhỏ hơn; dài hơn/ngắn hơn; cao hơn/thấp hơn; bằng nhau.

  1. Nhận biết hình dạng

– Nhận dạng và gọi tên các hình: tròn, vuông, tam giác, chữ nhật.

  1. Nhận biết vị trí trong không gian và định hướng thời gian

– Sử dụng lời nói và hành động để chỉ vị trí đối tượng trong không gian so với bản thân.

c) Khám phá xã hội

  1. Nhận biết bản thân, gia đình, trường lớp mầm non và cộng đồng

– Nói được tên, tuổi, giới tính của bản thân khi được hỏi, trò chuyện.

– Nói được tên của bố mẹ và các thành viên trong gia đình.

– Nói được địa chỉ của gia đình khi được hỏi, trò chuyện, xem ảnh về gia đình.

– Nói được tên trường/lớp, cô giáo, bạn bè, đồ chơi, đồ dùng trong lớp khi được hỏi, trò chuyện.

  1. Nhận biết một số nghề phổ biến và nghề truyền thống ở địa phương

– Kể tên và nói được sản phẩm của nghề nông, nghề xây dựng,… khi được hỏi, xem tranh.

  1. Nhận biết một số lễ hội và danh lam thắng cảnh

– Kể tên một số lễ hội: Ngày khai giảng, Tết trung thu,… qua trò chuyện, tranh ảnh.

– Kể tên một vài danh lam, thắng cảnh ở địa phương.

III. Giáo dục phát triển ngôn ngữ

  1. Nghe hiểu lời nói

– Thực hiện được yêu cầu đơn giản, ví dụ: Cháu hãy lấy quả bóng, ném vào rổ.

– Hiểu nghĩa từ khái quát gần gũi: quần áo, đồ chơi, hoa, quả,…

– Lắng nghe và trả lời được câu hỏi của người đối thoại.

  1. Sử dụng lời nói trong cuộc sống hằng ngày

– Nói rõ các tiếng.

– Sử dụng được các từ thông dụng chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm.

– Sử dụng được câu đơn, câu ghép.

– Kể lại được những sự việc đơn giản đã diễn ra của bản thân như: đi thăm ông bà, đi chơi, xem phim,…

– Đọc thuộc bài thơ, ca dao, đồng dao,…

– Kể lại truyện đơn giản đã được nghe với sự giúp đỡ của người lớn.

– Bắt chước giọng nói của nhân vật trong truyện.

– Sử dụng các từ “Vâng ạ”, “Dạ”, “Thưa…” trong giao tiếp.

– Nói đủ nghe, không nói lí nhí.

  1. Làm quen với việc đọc – viết

– Đề nghị người khác đọc sách cho nghe, tự giở sách xem tranh.

– Nhìn vào tranh minh họa và gọi tên nhân vật trong tranh.

– Thích vẽ, viết nguệch ngoạc.

IV. Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội

  1. Thể hiện ý thức về bản thân

– Nói được tên, tuổi, giới tính của bản thân.

– Nói được điều bé thích, không thích.

  1. Thể hiện sự tự tin, tự lực

– Mạnh dạn tham gia vào các hoạt động, mạnh dạn khi trả lời câu hỏi.

– Cố gắng thực hiện công việc đơn giản được giao (chia giấy vẽ, xếp đồ chơi,…).

  1. Nhận biết và thể hiện cảm xúc, tình cảm với con người, sự vật, hiện tượng xung quanh

– Nhận ra cảm xúc: vui, buồn, sợ hãi, tức giận qua nét mặt, giọng nói qua tranh ảnh.

– Biểu lộ cảm xúc vui, buồn, sợ hãi, tức giận.

– Nhận ra hình ảnh Bác Hồ.

– Thích nghe kể chuyện, nghe hát, đọc thơ, xem tranh ảnh về Bác Hồ.

  1. Hành vi và quy tắc ứng xử xã hội

– Thực hiện được một số quy định ở lớp và gia đình: sau khi chơi biết xếp, cất đồ chơi, không tranh giành đồ chơi, vâng lời bố mẹ.

– Biết chào hỏi và nói lời cảm ơn, xin lỗi khi được nhắc nhở.

– Chú ý nghe khi cô và bạn nói.

– Cùng chơi với các bạn trong các trò chơi theo nhóm nhỏ.

  1. Quan tâm đến môi trường

– Thích quan sát cảnh vật thiên nhiên và chăm sóc cây cối.

– Bỏ rác đúng nơi quy định.

V. Giáo dục thẩm mỹ

1. Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống và các tác phẩm nghệ thuật

 (âm nhạc và tạo hình).

– Vui sướng, vỗ tay, nói lên cảm nhận của mình khi nghe các âm thanh gợi cảm và ngắm nhìn vẻ đẹp nổi bật của các sự vật, hiện tượng.

– Chú ý nghe, tỏ ra thích được hát theo, vỗ tay, nhún nhảy, lắc lư theo bài hát, bản nhạc.

– Vui sướng, chỉ, sờ, ngắm nhìn và nói lên cảm nhận của mình trước vẻ đẹp nổi bật (về màu sắc, hình dáng,…) của các tác phẩm tạo hình.

2. Một số kỹ năng trong hoạt động âm nhạc (hát, vận động theo nhạc) và hoạt động tạo hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình).

– Hát tự nhiên, hát được theo giai điệu bài hát quen thuộc.

– Vận động theo nhịp điệu bài hát, bản nhạc (vỗ tay theo phách, nhịp, vận động minh họa).

– Sử dụng các nguyên vật liệu tạo hình để tạo ra sản phẩm theo sự gợi ý.

– Vẽ các nét thẳng, xiên, ngang tạo thành bức tranh đơn giản.

– Xé theo dải, xé vụn và dán thành sản phẩm đơn giản.

– Lăn dọc, xoay tròn, ấn dẹt đất nặn để tạo thành các sản phẩm có 1 khối hoặc 2 khối.

– Xếp chồng, xếp cạnh, xếp cách tạo thành các sản phẩm có cấu trúc đơn giản.

– Nhận xét các sản phẩm tạo hình.

3. Thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình)

– Vận động theo ý thích các bài hát, bản nhạc quen thuộc.

– Tạo ra các sản phẩm tạo hình theo ý thích.

– Đặt tên cho sản phẩm tạo hình.

 

Chương trình giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển toàn diện

Trên đây là chương trình giáo dục mầm non mới dành cho trẻ 3-4 tuổi do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Chương trình giáo dục mầm non 3-4 tuổi được áp dụng thực hiện ở hầu hết các trường mầm non trong và ngoài hệ thống công lập, hướng đến việc đảm bảo, nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ em, giúp trẻ phát triển toàn diện trên cả 5 lĩnh vực: thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và kỹ năng xã hội, thẩm mỹ.