Chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự là gì?

Cuộc sống hàng ngày có rất nhiều những vấn đề liên quan đến tố tụng và đây luôn là những vấn đề được mọi người quan tâm và chú trọng để thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Bởi lẽ, những vụ việc vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể diễn ra rất phổ biến và ngày càng nhiều thêm. Vậy, chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự là gì? Hãy cùng theo dõi bài viết bên dưới của ACC để được giải đáp thắc mắc và biết thêm thông tin chi tiết về chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự.

Dich Vu Huy Tai Lieu 4 1

1.Khái quát về chứng cứ

Khi tìm hiểu chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự , chủ thể cần nắm khái quát về chứng cứ cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

  1. a)Vật chứng;
  2. b) Lời khai, lời trình bày;
  3. c) Dữ liệu điện tử;
  4. d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

  1. e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;
  2. g) Các tài liệu, đồ vật khác.

Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

2.Chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự

Chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự sẽ được phân tích như sau:

Dữ liệu điện tử – với tư cách là một nguồn chứng cứ, được định nghĩa là “ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ; truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử” (Điều 99 BLTTHS). Quy đinh này thể hiện sự nhất quán và cụ thể hóa khái niệm “dữ liệu” trong Luật giao dịch điện tử năm 2006: “Dữ liệu là thông tin dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự”. Dữ liệu điện tử được thừa nhận giá trị pháp lý và có giá trị làm chứng cứ từ năm 2006 – trong luật giao dịch điện tử. Tuy nhiên, phải đến khi BLTTHS 2015 ra đời thì dữ liệu điện tử mới được luật hóa, coi là một trong các nguồn chứng cứ. Điều này đã khắc phục được sự không thống nhất giữa luật nội dung và luật hình thức trong BLTTHS năm 2003.

Khi các dữ liệu điện tử được thu thập theo những biện pháp do BLTTHS quy định, thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ, thì các dữ liệu điện tử được coi là chứng cứ điện tử. Vậy, chứng cứ điện tử là gì? Tuy pháp luật hiện hành chưa có khái niệm pháp lý về “chứng cứ điện tử”, nhưng về mặt khoa học pháp lý, chúng ta có thể hiểu:“Chứng cứ điện tử là những chứng cứ được lưu giữ dưới dạng tín hiệu điện tử trong máy tính hoặc trong các thiết bị có bộ nhớ kỹ thuật số có liên quan đến vụ án hình sự” (Theo Tiến sĩ Trần Văn Hòa, Phó cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống Tội phạm công nghệ cao).  Ngoài ra, có thể hiểu “chứng cứ điện tử là thông tin và dữ liệu có giá trị điều tra được lưu trữ hoặc truyền đi bởi một máy tính, mạng máy tính hoặc thiết bị điện tử kỹ thuật số khác” (theo tổ chức Cảnh sát hình sự Quốc tế – Interpol).

Từ những cách hiểu trên, có thể thấy chứng cứ điện tử có các đặc điểm sau:

– Là loại chứng cứ phi truyền thống, không phải là sự vật hay sự kiện như quan niệm trước đây mà là những ký tự dưới dạng số hóa được lưu giữ trong phương tiện, thiết bị điện tử hoặc trên mạng thông tin toàn cầu qua quá trình xử lý sẽ cho ra các dữ liệu bao gồm số, chữ viết, âm thanh, hình ảnh… từ đó cung cấp thông tin liên quan đến sự kiện phạm tội;

– Được tạo ra trong không gian ảo và không có tính biên giới, lãnh thổ. Vì vậy, việc thu thập, kiểm tra, đánh giá nhằm chuyển hóa chúng sang chứng cứ truyền thống, sử dụng làm căn cứ chứng minh tội phạm cũng mang tính đặc thù, cần có những quy định cụ thể và hướng dẫn chuyên sâu. Tuy nhiên, hiện tại BLTTHS chỉ có quy định về việc “thu thập phương tiện điện tử, dữ liệu điện tử” (Điều 107 BLTTHS). Còn việc kiểm tra, đánh giá chứng cứ điện tử không có quy định riêng. Do đó, việc kiểm tra, đánh giá chứng cứ điện tử được thực hiện theo quy định chung về kiểm tra, đánh giá chứng cứ quy định tại Điều 108 BLTTHS.

Ngoài ra, để đánh giá về chứng cứ điện tử, có thể áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 99 BLTTHS. Theo đó, “giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử được xác định căn cứ vào cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi dữ liệu điện tử, cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của dữ liệu điện tử, cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác”. Có thể nói, quy định về “giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử” trong BLTTHS xuất phát từ quy định về giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật giao dịch điện tử năm 2006 “Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác”

3.Phân loại chứng cứ điện tử

Phân loại chứng cứ điện tử là vấn đề cần thiết khi tìm hiểu chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự.

Người ta chia dữ liệu điện tử thành các loại:

Thứ nhất, Dữ liệu điện tử do người sử dụng tạo ra: Là những tài liệu, dữ liệu được tạo ra bởi hành vi của con người và được lưu lại trong bộ nhớ điện tử, như văn bản, bảng biểu, hình ảnh số, thư điện tử, các trang web, thông tin người sử dụng các dịch vụ, nội dung các cuộc trò truyện trên mạng, những phản ánh của khách hàng…

Thứ hai, Dữ liệu điện tử do máy tính tự động tạo ra: Là kết quả được tạo ra sau khi chương trình máy tính xử lý các dữ liệu đầu vào theo một thuật toán đã được xác định. Ví dụ: Nhật ký truyền tệp tin trong máy tính (FTP tranfer logs), nhật ký giao thức mạng từ các nhà cung cấp internet (IP logs from ISPs), nhật ký hệ điều hành/các tập tin registry (Operating System Logs/Registry Files); các bản ghi và nhật ký trang thư điện tử (Web mail IP logs and records)… Sự tác động của con người đối với dữ liệu do máy tính tạo ra rất hạn chế. Do vậy, loại dữ liệu này có giá trị chứng cứ rất cao.

Đa phần các chứng cứ điện tử đều được tạo nên bởi cả con người và máy tính. Chúng ta có thể khai thác chúng từ rất nhiều thiết bị điện tử như:

– Thiết bị di động: Các thiết bị di động thường lưu giữ những chứng cứ quan trọng phục vụ cho công tác điều tra: Tin nhắn, các cuộc gọi… hay thậm chí một số thiết bị di động còn tự động lưu cả lịch trình duyệt của người sử dụng.

– Đĩa CD chứa dữ liệu (CD Roms), ổ đĩa rời (External Drives), bộ định tuyến (Router).

– Các nhà cung cấp dịch vụ (Thư điện tử, trang web, máy chủ…): Là nguồn cung cấp dữ liệu điện tử quan trọng. Họ sẽ cung cấp cho các cơ quan tố tụng những thông tin về người sử dụng các dịch vụ, nhật ký truyền dữ liệu, các bản sao những dữ liệu máy tính…

Tuy nhiên, vấn đề phát hiện, bảo quản, đánh giá và sử dụng loại nguồn chứng cứ này rất khó khăn vì tồn tại phụ thuộc vào thời gian, quá trình thiết lập lưu trữ, thiết bị lưu trữ và khi bị phát hiện, tội phạm có thể xóa, sửa nhanh chóng để tiêu hủy dữ liệu điện tử dẫn đến rất khó thu thập, phục hồi chứng cứ.

Những vấn đề pháp lý có liên quan đến chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự cũng như các thông tin cần thiết khác đã được trình bày cụ thể và chi tiết trong bài viết. Khi nắm được thông tin về chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự sẽ giúp chủ thể hiểu về vấn đề một cách chính xác và rõ ràng hơn.

Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc liên quan đến chứng cứ điện tử trong tố tụng hình sự cũng như các vấn đề có liên quan, hãy liên hệ ngay với ACC.

Công ty luật ACC chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể.

Gọi trực tiếp cho chúng tôi theo hotline 1900.3330 để được tư vấn chi tiết.

 

5/5 – (3712 bình chọn)

✅ Dịch vụ thành lập công ty
⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc

✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh
⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình

✅ Dịch vụ ly hôn
⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn

✅ Dịch vụ kế toán
⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật

✅ Dịch vụ kiểm toán
⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác

✅ Dịch vụ làm hộ chiếu
⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin