Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm những loại nào? Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định mới nhất hiện nay?


Cho tôi hỏi hiện nay có bao nhiêu loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán và gồm những loại nào vậy? Để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán thì phải đáp ứng những yêu cầu gì? – Anh Thế Hùng (Bình Dương).

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm những loại nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 thì hiện nay chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các loại sau đây:

– Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán;

– Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính;

– Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ.

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán

Chứng chỉ hành nghề chứng khoán (Hình từ Internet)

Tải trọn bộ các văn bản về chứng chỉ hành nghề chứng khoán hiện hành: Tải về

Điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo quy định mới nhất hiện nay?

Theo khoản 2 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 và Điều 213 Nghị định 155/2020/NĐ-CP, tùy từng loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán mà cá nhân cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định, cụ thể như sau:

(1) Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

– Có trình độ từ đại học trở lên;

– Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;

– Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam;

– Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:

+ Chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

+ Chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

+ Chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán;

+ Chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương.

(2) Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không thuộc trường hợp đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị cấm hành nghề chứng khoán theo quy định của pháp luật;

– Có trình độ từ đại học trở lên;

– Có trình độ chuyên môn về chứng khoán;

– Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán phù hợp với loại chứng chỉ hành nghề chứng khoán đề nghị cấp. Người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài phải đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của Việt Nam;

– Có các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán bao gồm:

+ Chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

+ Chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;

+ Chứng chỉ phân tích và đầu tư chứng khoán;

+ Chứng chỉ môi giới chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán hoặc chứng chỉ tương đương;

– Có các chứng chỉ chuyên môn bao gồm: chứng chỉ tư vấn tài chính và bảo lãnh phát hành chứng khoán, chứng chỉ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương.

(3) Chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ

Đáp ứng các điều kiện như cấp Chứng chỉ hành nghề phân tích tài chính đã nêu ở mục (2) và thêm các điều kiện sau đây:

– Có chứng chỉ chuyên môn quản lý quỹ và tài sản;

– Có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm tại các bộ phận nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán hoặc có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp tại nước ngoài.

Người hành nghề chứng khoán có thể cùng lúc hành nghề tại bao nhiêu công ty chứng khoán?

Căn cứ theo Điều 98 Luật Chứng khoán 2019 quy định về trách iệm của người hành nghề chứng khoán như sau:

Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán

1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề chứng khoán với tư cách đại diện cho công ty chứng khoán hoặc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam hoặc công ty đầu tư chứng khoán.

2. Người hành nghề chứng khoán không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên;

b) Mở, quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán nơi mình không làm việc, trừ trường hợp công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc không có nghiệp vụ môi giới chứng khoán;

c) Thực hiện hành vi vượt quá phạm vi ủy quyền của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán nơi mình đang làm việc.

3. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khóa tập huấn về pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và công ty con, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam tổ chức.

4. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán chịu trách nhiệm về hoạt động nghiệp vụ của người hành nghề chứng khoán.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người hành nghề chứng khoán chỉ được hành nghề tại 01 công ty chứng khoán. Không được phép đồng thời làm việc cho từ 02 công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam, công ty đầu tư chứng khoán trở lên.