Chiết khấu thương mại là gì? Cách hạch toán chiết khấu thương mại

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ về chiết khấu thương mại, giúp Quý độc giả hiểu đúng nhất Chiết khấu thương mại là gì? Quý độc giả có quan tâm đừng vội bỏ qua để có thêm cho mình những thông tin hữu ích.

Chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam chuẩn mực số 14 doanh thu và thu nhập khác (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

Mặc dù chiết khấu thương mại cũng dành cho người mua hàng lợi ích khi mua hàng, là một chiến lược marketing về giá và thường xuyên được sử dụng trong kinh doanh nhưng chiết khấu thương mại không phải là một hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại và Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày  22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về Hoạt động xúc tiến thương mại. Theo đó, khi thực hiện chiết khấu thương mại, doanh nghiệp không phải thực hiện thông báo khuyến mại hoặc đăng ký khuyến mại với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tham khảo các quy định của pháp luật về kế toán và tài chính khi thực hiện chính sách chiết khấu của mình.

Cách hạch toán chiết khấu thương mại

Ngoài việc giải đáp Chiết khấu thương mại là gì? chúng tôi hướng dẫn cách hạch toán chiết khấu thương mại theo quy định pháp luật hiện hành để Quý vị có thêm thông tin khi thực hiện.

Chiết khấu thương mại là một trong 3 khoản giảm trừ doanh thu, cùng với khoản giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo thông tư 200/2014/TT-BTC thì kế toán viên hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 5211 – Chiết khấu thương mại và kết chuyển tổng số chiết khấu thương mại sang TK 511 – doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vào cuối kỳ.

Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo thông tư 133/2016/TT-BTC thì kế toán hạch toán chiết khấu thương mại trực tiếp vào bên Nợ TK 511 do thông tư này không có tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối kỳ, kế toán viên không cần thực hiện bút toán kết chuyển do chiết khấu thương mại phát sinh đã hạch toán vào bên Nợ của TK 511.

Thứ nhất: Với doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ

Chiếu khấu thương mại có 3 hình thức cụ thể là: chiết khấu theo từng lần mua hàng; Số tiền chiết khấu được trừ trên hóa đơn lần mua cuối cùng hoặc kỳ sau; Số tiền chiết khấu được lập hóa đơn điều chỉnh khi kết thúc chương trình.

1/ Chiết khấu thương mại theo từng lần mua hàng

Theo từng lần mua hàng, hàng hóa, dịch vụ áp dụng chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì hóa đơn GTGT ghi giá bán đã có chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT.
Như vậy, trường hợp này trên hóa đơn GTGT thể hiện giá cả đã chiết khấu thương mại => Nên khi hạch toán sẽ không thể hiện bút toán chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán.

Cụ thể:

Hạch toán đối với bên bán:

Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền trên hóa đơn.

Có Tk 511: Tổng số tiền đã trừ chiết khấu (chưa thuế).

Có TK 3331: Thuế GTGT.

Hạch toán đối với bên mua:

Nợ TK 156: Giá trị trên hóa đơn.

Nợ TK 1331: Thuế GTGT.

Có TK 111, 112, 331.

2/ Chiết khấu thương mại theo số lượng, doanh số

Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp theo. Nghĩa là sẽ rơi vào một trong hai tình huống:

Trường hợp 1: Số tiền chiết khấu nhỏ hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng

Kế toán cần trừ trực tiếp trên hóa đơn cuối cùng, hai bên hạch toán như sau:

Bên bán phản ánh doanh thu:

Nợ TK 131, 111, 112: Thể hiện số tiền chiết khấu.

Có TK 511: Thể hiện doanh thu đã chiết khấu.

Có TK 3331: Thuế GTGT.

Bên mua hạch toán:

Nợ TK 156: Giá trên hóa đơn (giá đã trừ khoản chiết khấu).

Nợ TK 1331: Thuế GTGT.

Có TK: 111, 112, 331: Số tiền đã trừ khoản chiết khấu.

Trường hợp 2: Nếu số tiền chiết khấu lớn hơn số tiền trên hóa đơn cuối cùng:

Kế toán phải lập hóa đơn điều chỉnh giảm các hóa đơn trước đó. Cụ thể, đối với các hóa đơn lần 1, 2, 3,.. kế toán tiến hành hạch toán như bình thường.
Hóa đơn điều chỉnh giảm sẽ hạch toán như sau:

Bên bán:

– Phản ánh số tiền chiết khấu thương mại:

Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu thương mại (nếu doanh nghiệp theo chế độ kế toán tại Thông tư 133 thì hạch toán vào tài khoản Nợ 511).

Nợ TK 3331: Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm.

Có TK 131, 111, 112.

– Cuối kỳ kế toán kết chuyển ghi (nếu doanh nghiệp theo chế độ kế toán tại Thông tư 133):

Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.

Bên mua:

Bên mua sẽ căn cứ vào việc hàng chiết khấu thương mại có còn tồn trong kho hay không để thực hiện hạch toán.

– Nếu hàng chiết khấu thương mại vẫn tồn trong kho => Ghi giảm giá trị hàng tồn kho.

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 156: Giảm giá trị hàng tồn kho.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

– Nếu hàng đó đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán:

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 632: Giảm giá vốn.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

– Nếu hàng hóa đã được đưa vào sản xuất, kinh doanh, quản lý => Ghi giảm chi phí:

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 154, 642: Giảm chi phí tương ứng.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

– Nếu hàng hóa đã được sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản => Ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản:

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 241: Giảm chi phí xây dựng cơ bản.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

3/ Chiết khấu thương mại khi kết thúc chương trình

Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình thì kế toán lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.

Bên bán hạch toán:

– Phản ánh chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 521: Số tiền chiết khấu thương mại (Nếu doanh nghiệp theo chế độ kế toán của Thông tư 200).

Nợ TK 511: Nếu doanh nghiệp theo chế độ kế toán của Thông tư 133.

Nợ TK 3331: Số tiền thuế GTGT được điều chỉnh giảm.

Bên mua hạch toán:

– Nếu hàng chiết khấu thương mại vẫn tồn trong kho => Ghi giảm giá trị hàng tồn kho.

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 156: Giảm giá trị hàng tồn kho.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

– Nếu hàng đó đã bán thì ghi giảm giá vốn hàng bán:

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 632: Giảm giá vốn.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

– Nếu hàng hóa đã được đưa vào sản xuất, kinh doanh, quản lý => Ghi giảm chi phí:

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 154, 642: Giảm chi phí tương ứng.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

– Nếu hàng hóa đã được sử dụng cho hoạt động xây dựng cơ bản => Ghi giảm chi phí xây dựng cơ bản:

Nợ TK 331, 111, 112: Số tiền chiết khấu thương mại.

Có TK 241: Giảm chi phí xây dựng cơ bản.

Có TK 1331: Giảm số thuế đã được khấu trừ.

Thứ hai: Với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp

– Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh về số chiết khấu thương mại:

Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại (Nếu theo Thông tư 200

Nợ TK 511 (Nếu theo Thông tư 133)

Có TK 131 – Phải thu của khách hàng

– Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng

Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng

Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Mong rằng những chia sẻ trên đây của chúng tôi đã giúp Quý vị hiểu hơn về Chiết khấu thương mại là gì? và cách hạch toán chiết khấu thương mại. Chúng tôi rất mong nhận được những thông tin chia sẻ, phản hồi của Quý độc giả liên quan đến nội dung bài viết.

->>>> Tham khảo thêm: Đăng ký mã vạch sản phẩm

->>>> Tham khảo thêm: Công bố mỹ phẩm