Cây Trinh Nữ Hoàng Cung – Công Dụng Trị Bệnh và Các Bài Thuốc Hay

Cây trinh nữ hoàng cung là cây thuốc quý được lưu truyền trong nhiều bài thuốc dân gian lâu đời. Cây có thành phần dược liệu đa dạng, được dùng trong hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như viêm nhiễm phụ khoa, u xơ tử cung, dị ứng…

Công dụng của cây trinh nữ hoàng cungCông dụng của cây trinh nữ hoàng cung

Trong lịch sử trị bệnh, cây trinh nữ hoàng cung từ lâu đã được coi là vị thuốc quý. Trong giai đoạn vua chúa, cây trinh nữ hoàng cung là thảo dược quý chỉ được dành riêng cho giới hoàng tộc. Chính bởi những công dụng điều trị bệnh hiệu quả mà cây thuốc này được gọi là “cây thuốc của hoàng cung” chỉ dành cho tầng lớp vua chúa.

Cây trinh nữ hoàng cung có mấy loại? Đặc điểm hình thái

Cây trinh nữ hoàng cung có tên khoa học là Crinum Latifolium L. Cây thuộc họ Amaryllidaceae, nằm trong nhóm thực vật có hoa. Trinh nữ hoàng cung được biết với tên gọi khác là náng lá rộng, cây vạn châu lan hay cây thập bát học sĩ,…

Trinh nữ hoàng cung sinh trưởng tại vùng nhiệt đới, có nguồn gốc từ  Ấn Độ. Với công dụng điều trị bệnh cao, cây trinh nữ hoàng cung được trồng nhiều tại các quốc gia Đông Nam Á như Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia, một số tỉnh Nam Trung Quốc.

Đặc điểm hình thái

Trinh nữ hoàng cung là cây thân cỏ, thân hành tương tự như củ hành tây to, đường kính củ khoảng 10-15cm. Cây có lá mỏng kéo dài từ 80-100cm, rộng 5-8cm, hai bên mép lá lượn sóng. Trên mặt lá có rỡm thành rãnh, có các vân chạy dọc song song. Ở mặt dưới có sống lá nổi rất rõ, bẹ lá ở sát đất có màu đỏ tím.

Cây trinh nữ hoàng cung có hoa lớn, mỗi cây từ 6-18 hoa, mỗi cán hòa dài 30-60cm. Hoa có màu trắng, trên cánh hoa có điểm màu tím đỏ. Quả gần hình cầu (ít gặp). Mùa hoa quả: tháng 8-9. Từ thân hành mọc rất nhiều củ con có thẻ tách ra để trồng riêng dễ dàng.

Cây trinh nữ hoàng cung có mấy loại?

Theo tài liệu, có tới 12 loại giống cây Trinh nữ hoàng cung đều thuộc họ náng Crinum, nhưng trong đó chỉ có  7 loại cây thuộc nhóm Trinh nữ hoàng cung. Chủ yếu phân biệt qua màu sắc và 7 loại cây đều nằm trong họ náng, có công dụng khác nhau. Cây trinh nữ hoàng cung có náng hoa trắng, náng hoa đỏ thường được trồng để làm cảnh. Không phải loại trinh nữ hoàng cung nào cũng được dùng để chữa bệnh.

Người bệnh thường nhần lẫn giữa cây trinh nữ hoàng cung náng trắng với cây náng hoa trắng…Mặc dù sau khi phơi khô, vị của lá náng trắng và Trinh nữ hoàng cung giống nhau về mùi vị nhưng cây náng trắng độc với gan, thận. Cây náng trắng không phù hợp dùng làm thuốc uống mà thường được trồng để làm cảnh.

Cây trinh nữ hoàng cung có đặc điểm hình thái tương đối giống với náng hoa trắng hoặc cây lan huệ. Người bệnh nên dựa vào những đặc điểm dưới đây để phân biệt rõ, tránh trường hợp ngộ độc đáng tiếc khi dùng nhầm:

  • Cây náng hoa trắng: Đặc điểm tương tự như cây trinh nữ hoàng cung, cây có thân hành nhưng hình dáng thuôn dài và không tròn như của cảu cây trinh nữ hoàng cung. Lá náng hoa trắng dày hơn, màu xanh đậm hơn.
  • Cây lan huệ: Đặc điểm nhận biết với lá màu xanh đậm, dày, bản lá hẹp và không có gợn sóng quanh mép lá. Thân cây cao hơn trinh nữ hoàng cung. Hoa có màu trắng xanh và mùi rất thơm. Trong khi nhụy hoa trinh nữ hoàng cung màu trắng thì nhụy hoa lan huệ có màu đỏ tía.

 cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng gì cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng gì

Cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng gì?

Trinh nữ hoàng cung được biết đến như một loại thảo dược có thành phần dược tính cao. Cây được sử dụng điều chế một số loại thuốc tây dược, và dùng phổ biến trong điều trị bệnh theo Y học cổ truyền.

Thành phần dược tính của cây trinh nữ hoàng cung

  • Glucoalcaloid
  • Crinafolin
  • Crinafolidin
  • Lycorin
  • Terpen v
  • Glucan A
  • Glucan B
  • Pratorimin
  • Pratosin
  • β -epoxyambellin 
  • 2-epilycorin
  • 2-epipancrassidin
  • Methanol
  • Hamayne
  • Aldehyd
  • Latisodin
  • Acid hữu cơ
  • Hợp chất bay hơi

Cây trinh nữ hoàng cung có tác dụng gì?

Bộ phận dùng làm thuốc của cây trinh nữ hoàng cung gồm có lá cây, thân hành và củ. Trinh nữ hoàng cung có vị đắng, tại Ấn Độ công dụng của cây Trinh nữ hoàng cung được dùng cho chữa mụn nhọt, thấp khớp, điều trị triệu chứng áp xe mưng mủ.

Trong đó bộ phận được dùng để làm thuốc có nhiều dược chất nhất là phần lá tươi và củ của cây Trinh nữ hoàng cung. Trong đó lá và củ của cây Trinh nữ hoàng cung có các tác dụng chính là:

– Chiết dịch để điều chế thuốc nhỏ trị đau tai.

– Hỗ trợ ngừa thai, chủ trị các chứng u tuyến tiền liệt, u xơ tử cung, u vú, rong kinh.

– Điều trị tụ máu, đau khớp, viêm họng, viêm phế quản.

– Hỗ trợ điều trị u nang buồng trứng, ức chế khối u và ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư.

– Làm tăng huyết áp tạm thời, có tác dụng thay thế kháng sinh mạnh, dùng nhiều gây sung huyết da.

– Dùng trong điều trị ung thư như ung thư phổi, ung thư vú, trị u tử cung.

– Hiệu quả trong điều trị ho, dị ứng, chữa đau khớp, viêm da, giảm mụn nhọt…

– Củ của cây sắc uống chữa bướu cổ, viêm loét dạ dày tá tràng, viêm họng,phong thấp.

Ngoài ra nhiều nghiên cứu cho thấy cây trinh nữ hoàng cung có đến 32 loại alkaloids. Trong đó, cao methanol của thân, củ và cao chiết alkaloid của loài cây này có thể ức chế phân bào. Do đó, sử dụng phần dưới của cây trinh nữ hoàng cung có thể ngăn chặn sự phát triển của khối u và làm chậm sự di căn tế bào ung thư.

Cách dùng và liều lượng dùng 

Lá và củ của cây trinh nữ hoàng cung có công dụng gìLá và củ của cây trinh nữ hoàng cung có công dụng gì

Cây trinh nữ hoàng cung được dùng dưới dạng thuốc sắc uống. Người bệnh có thể nhai lá cây sống hoặc giã nát và đắp vào vị trí bị tổn thương. Liều lượng sử dụng được gia giảm phù hợp với từng dạng bệnh lý theo khuyến cáo của thầy thuốc.

Tác dụng phụ của cây trinh nữ hoàng cung

Những tác dụng phụ của cây trinh nữ hoàng cung vẫn chưa được khoa học kiểm chứng. Tuy nhiên khi sử dụng loại cây này, người bệnh phải rất chú ý để không bị nhầm lẫn với các loại cây náng trắng khác. Những trường hợp sử dụng cây náng trắng bị ngộ độc đi ghi nhận, triệu chứng nôn mửa và xuất huyết ngoài da. 

Để chắc chắn về những tác dụng phụ của cây trinh nữ hoàng cung, bệnh nhân cần trao đổi với thầy thuốc, bác sĩ trước khi sử dụng. Ngay cả khi sử dụng thuốc tây dược, thực phẩm chức năng được bào chế từ cây trinh nữ hoàn cũng cũng cần nhận được tham vấn của bác sĩ trước để biết được những rủi ro tiềm ẩn khi điều trị bệnh.

Tác dụng phụ của cây trinh nữ hoàng cung Tác dụng phụ của cây trinh nữ hoàng cung

Các bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung

Theo đông y, cây trinh nữ hoàng cung có vị đắng, chát và tính mát. Bệnh nhân có thể dùng lá, củ và thân của cây trinh nữ hoàng cung sắc thuốc uống hoặc đắp ngài da để chữa bệnh. Các bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung được ứng dụng trong điều trị Y học cổ truyền bao gồm:

10 bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung chữa bệnh

1. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung chữa u xơ tiền liệt tuyến

Bài thuốc đồng thời có thể chữa các bệnh như tiểu đêm, tiểu buốt ở người cao tuổi. Các thực hiện như sau:

  • Cách 1: Sử dụng 20 gram lá cây trinh nữ hoàng cung, 12 gram hạt mã đề, 6 gram cam thảo dây.  Đem hỗn hợp đi sắc uống mỗi ngày 1 thang, ngày uống 2 – 3 lần.
  • Cách 2: Chuẩn bị 20 gram lá trinh nữ hoàng cung đem sắc cùng nước lọc uống mỗi ngày 1 lần, mỗi lần chia làm 2 – 3 lần uống sau khi ăn no.
  • Cách 3: Dùng 20 gram lá cây trinh nữ, 12 gram cỏ xước, 12 gram dây ruột gà, 6 dây cam thảo, 20 gram huyết giác. Sau đó đem sắc uống đều ngày 1 thang, chia thuốc làm 1 – 3 lần uống đều trong ngày.

2. Giảm tụ máu, đau khớp và chữa lành chấn thương

  • Cách 1: Lấy lá cây trinh nữ hoàng cung đem về rửa sạch, nghiền nhuyễn rồi nóng, đắp vào vị trí vết thương.
  • Cách 2: Sử dụng củ của cây trinh nữ hoàng cung, 20 gram dây đau xương, huyết giác, lá cối xay cùng với 6 gram quốc lão. Đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Cách 3: Sử dụng thân hành ( củ ) của cây trinh nữ hoàng cung đem nướng trên lửa than. Vỏ ngoài chuyển đen thì đem giã dập, đắp ngay vào nơi bị sưng đau. Áp dụng 2 – 3 lần mỗi tuần.

3. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung chữa viêm loét dạ dày, u vú

  • Cách 1: Sử dụng 3 lá trinh nữ hoàng cung tươi rửa sạch dưới nước, cắt khúc ngắn khoảng đốt ngón tay. Đem nấu thuốc cùng với 2 chén nước cho đến khi cạn còn 1 chén. Chia thuốc làm 3 phần, nên uống sau bữa ăn chính.
  • Cách 2: Chuẩn bị 200 gram lá cây trinh nữ hoàng cung khô, rửa sạch với nước cho sạch bụi. Đem lá cây đi sắc uống tương tự như khi dùng lá tươi. Mỗi ngày uống 3 lần, người bệnh nên uống sau khi ăn để phát huy hiệu quả lâu dài.

Một liệu trình sử dụng thuốc có thể kéo dài khoảng 20 – 25 ngày. Kết thúc liệu trình, người bệnh nên nghỉ ngơi khoảng 10 ngày rồi tiếp tục uống liệu trình mới.

4. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung chữa bệnh viêm họng hạt

Người bệnh sử dụng 1/3 lá cây trinh nữ hoàng cung tươi cùng với 3g rễ cây dằng xay. Đầu tiên rửa 2 vị thuốc nay thật sạch, sau đó đem ngâm qua nước muối pha sẵn trong vòng 15 phút. Người bệnh dùng thuốc dưới dạng sống, lấy nhai với vài hạt muối ăn, vừa nhai vừa nuốt từ từ cho vị thuốc thấm vào cổ họng,  sau đó nhả bỏ bã.

5. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung trị u xơ tuyến tiền liệt, rối loạn tiểu tiện 

  • Cách 1: Chuẩn bị 20 gram lá trinh nữ hoàng cung, đem sắc uống 2 – 3 lần trong ngày
  • Cách 2: Sử dụng 20 gram lá trinh nữ hoàng cung cùng với 12 gram xa tiền tử và 6 gram hương tư tử. Uống mỗi ngày 1 thang, chia làm 3 lần uống.
  • Cách 3: Dùng 20 gram huyết giác và lá trinh nữ, 12 gram rễ ngưu tất nam, 10 gram Ba kích (sao muối),  6 gram hương tư tử. Đem nguyên liệu đi nấu nước đặc uống 2 – 3 lần trong ngày.

6. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung trị bệnh u xơ tử cung, rong kinh, bệnh phụ khoa

  • Cách 1: Lấy 20 gram lá trinh nữ hoàng cung tươi đem đi sắc uống mỗi ngày một thang uống.
  • Cách 2: Sử dụng 20 gram lá cây trinh nữ hoàng cung, 20 gram hạ thảo khô, cùng với 6 gram hương tư tử, 8 gram hoàng cầm và 12 gram rễ cỏ xước. Sắc thành một thang thuốc đặc chia làm 3 phần, uống sau bữa ăn hàng ngày.
  • Cách 3: Chuẩn bị mỗi vị 20 gram lá cây trinh nữ hoàng cung tươi, lá sen, dừa dại, lá ngải cứu tươi, cùng 12 gram ích mẫu, 6 gram hương tư tử đem đi sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Cách 4: Chuẩn bị 6 gram hương tử tư, 12 gram lá trắc bách, 20 gram lá trinh nữ hoàng cung đem sắc thuốc uống mỗi ngày 1 thang chữa bệnh phụ khoa.

7. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung  điều trị dị ứng da, nổi mẩn ngứa

Chuẩn bị 20 gram lá cây trinh nữ, 12 gram ké đầu ngựa, 6 gram cam thảo dây, 20 gram kim ngân hoa. Đem hỗn hợp đi sắc uống mỗi ngày 1 thang. Người bệnh chia làm 2 -3 lần uống trong ngày.

8. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung điều trị bệnh viêm phế quản, ho

  • Cách 1: Sử dụng 20 gram lá cây trinh nữ hoàng cung tươi, 20 gram tang bạch bì, 10 gram ô phiến, 6 dây cam thảo. Đem các vị thuốc đi sắc cùng với 200ml nước chia làm 3 lần uống.
  • Cách 2: Sử dụng 12 gram lá bồng bồng và lá táo chua, cùng với 20 gram lá trinh nữ hoàng cung, 6 gram hương tư tử sắc một thang uống. Mỗi ngày chia làm 2 – 3 lần uống sau bữa ăn.

9. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung trị  mụn nhọt

  • Cách 1:  Lấy lá hoặc củ cây trinh nữ hoàng cung đem đi giá nát, sau đó đem sao nóng. Để nguyên xơ đem đắp vào khu vực bị mụn nhọt khi hỗn hợp còn nóng.
  • Cách 2: Chuẩn bị 20 gram cây trinh nữ hoàng cung và bèo cái, 6 gram cườm thảo đỏ đem sắc thuốc uống. Mỗi ngày sắc 1 thang, chia thuốc làm 3 phần uống vào buổi sáng, trưa, tối.
  • Cách 3: Sử dụng 20 gram lá trinh nữ hoàng cung cùng với 6 gram cườm thảo đỏ và 20 gram kim ngân hoa. Đem sắc thuốc chia làm 2 – 3 lần uống, mỗi ngày uống 1 thang.

 bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung  bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung

10. Bài thuốc từ cây trinh nữ hoàng cung  điều trị ung thư vú, ung thư cổ tử cung, đại tràng

  • Cách 1: Chuẩn bị 200 gram lá cây trinh nữ hoàng cung và nga truật, 50 gram lá đu đủ (phơi khô) và 10 gram xuyên điền thất. Cho nguyên liệu và đun cùng với 3 chén nước sắc lấy 1 chén. Sau đó đem hỗn hợp chia thành 3 phần uống sau các bữa ăn chính.
  • Cách 2: Chuẩn bị 50 gram lá cây trinh nữ hoàng cung tươi, 200 gram lá đinh lăng sắc chung với lá cây trinh nữ hoàng cung. Khi đun thuốc, chú ý đổ nước ngập dược liệu. Đem thuốc sắc cùng với 2 bát nước đến khi nào còn nửa bát, chia 3 lần uống trong ngày, uống sau khi ăn.
  • Cách 3: Chuẩn bị 20 gram lá cây trinh nữ hoàng cung tươi chần qua nước sôi, để ráo nước. Đem sắc cùng với 2 bát nước cho đến khi còn nửa bát, đem thuốc chia uống làm 3 lần mỗi ngày, uống sau khi ăn. 

Người bệnh cần chú ý, khi sử dụng cây trinh nữ hoàng cung để chữa bệnh cần phân biệt kỹ lưỡng với các loại lá cây náng trắng thông thường. Nếu sử dụng cây náng trắng đun thuốc uống có thể dẫn tới ngộ độc, nôn ói nguy hiểm. Do đó, người bệnh cần phân biệt thật kĩ loại cây này đồng thời chọn nguyên liệu còn tươi mới để chuẩn bị thuốc.

Lưu ý khi sử dụng cây trinh nữ hoàng cung chữa bệnh

Cây trinh nữ hoàng cung có nhiều công dụng điều trị bệnh đặc biệt. Mặc dù các tác dụng phụ của cây trinh nữ hoàng cung vẫn chưa được công bố, tuy nhiên các chuyên gia y học đã khuyến cáo. Một số lưu ý khi sử dụng cây thuốc này trị bệnh gồm có:

– Không dùng trinh nữ hoàng cung chữa bệnh cho phụ nữ mang thai, người bệnh bị suy giảm chức năng gan thận nặng

– Trong thời gian sử dụng trinh nữ hoàng cung, người bệnh kiêng ăn rau muống, đậu xanh để tránh các phản ứng phụ xảy ra.

– Người bệnh không tự ý dùng cây trinh nữ hoàng cung để chữa bệnh mà chưa nhận được sự hướng dẫn của thầy thuốc, bác sĩ.

–Khi kết hợp trinh nữ hoàng cung với các cây thuốc khác, người bệnh phải xem chúng có tương kị không.

–Không tự ý đổi liều dùng, số lượng thuốc uống, uống thuốc không đúng liều lượng hoặc phối hợp sai vị thuốc có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

–Sử dụng đúng những sản phẩm thực phẩm chức năng được điều chế từ cây trinh nữ hoàng cung theo hướng dẫn. Dùng thuốc quá liều dễ dẫn đến ngộ độc và ảnh hưởng đến các cơ quan gan, thận…

Hi vọng với những kiến thức về cây thuốc trinh nữ hoàng cung, người bệnh đã có nhận định rõ hơn về tác dụng trị bệnh của cây trinh nữ hoàng cung và các bài thuốc hay để áp dụng. Mặc dù đã được khoa học công nhận mang đến hiệu quả trong điều trị, tuy nhiên trước khi có ý định sử dụng loại cây này thì bệnh nhân cần nắm bắt rõ tình trạng bệnh lý của mình. Tham khảo ý khiến bác sĩ chuyên môn sẽ giúp người bệnh tránh bị tương tác thuốc trong quá trình điều trị kết hợp cùng các loại thuốc khác.