Câu hỏi tự luận (lý thuyết) môn luật hành chính (có đáp án)

[Hocluat. vn] Dưới đây là các câu hỏi tự luận (lý thuyết) xuyên suốt học phần Luật Hành chính. Xin chia sẻ để bạn tham khảo, ôn tập, chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.

..

Những tài liệu liên quan:

 ..

Câu hỏi tự luận môn luật hành chính

  1. Khái niệm luật hành chính Việt Nam.

  2. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính Việt Nam.

  3. Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính.
  4. Khái quát về mối quan hệ giữa luật hành chính với cách ngành luật khác.

  5. Mối quan hệ giữa luật hành chính với một số ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam: Luật hành chính và Luật hiến pháp; Luật hành chính và Luật đất đai; Luật hành chính và Luật hình sự

  6. Hệ thống ngành Luật hành chính Việt Nam.

  7. Vai trò của luật hành chính Việt Nam trong (hành chính nhà nước) quản lý hành chính nhà nước

  8. Khái niệm và các loại nguồn của luật hành chính Việt Nam.

  9. Khái niệm, nội dung và đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính.

  10. Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính.

  11. Phân loại quy phạm pháp luật hành chính.

  12. Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính

  13. Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.

  14. Quan hệ pháp luật hành chính: khái niệm; đặc điểm; phân loại.

  15. Cơ sở phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

  16. Khái niệm khoa học luật hành chính Việt Nam, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của khoa học luật hành chính.

  17. Sự khác nhau giữa môn học Luật hành chính và khoa học Luật hành chính.

  18. Khái niệm, bản chất và các đặc trưng của hoạt động hành chính nhà nước Việt Nam

  19. Phân biệt hoạt động hành chính nhà nước với hoạt động lập pháp, xét xử và kiểm sát.

  20. Khái niệm và hệ thống các nguyên tắc của hoạt động hành chính nhà nước

  21. Các nguyên tắc chính trị- xã hội trong hành chính nhà nước Việt Nam: Đảng lãnh đạo hành chính nhà nước;Tập trung dân chủ; Thu hút nhân dân tham gia hành chính nhà nước; Pháp chế; Dân tộc; Kế hoạch hoá.

  22. Các nguyên tắc tổ chức- kỹ thuật trong hành chính nhà nước Việt Nam: Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ; Kết hợp quan hệ trực tuyến với chức năng trên cơ sở trực tuyến; Kết hợp chế độ lãnh đạo tập thể và chế độ thủ trưởng;Trực thuộc hai chiều.

  23. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước.

  24. Những đặc điểm chung của cơ quan nhà nước.

  25. Những đặc điểm riêng của cơ quan hành chính nhà nước.

  26. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước.

  27. Vị trí, tính chất pháp lý;Tổ chức – cơ cấu; Hình thức hoạt động; Nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng của Chính phủ.

  28. Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: Vị trí, tính chất pháp lý; Tổ chức – cơ cấu; chức năng cơ bản.

  29. Uỷ ban nhân dân: Vị trí, tính chất pháp lý; Tổ chức – cơ cấu; Hình thức hoạt động; Nhiệm vụ, quyền hạn, chức năng.

  30. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.

  31. Ban lãnh đạo các xí nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của nhà nước.

  32. Khía niệm dịch vụ công, các loại dịch vụ hành chính công ơ nước ta hiện nay.

  33. Hợp đồng hành chính là gì, ở Việt Nam đã áp dụng những loại hợp đồng nào, mà theo quan niệm khoa học được gọi là hợp đồng hành chính.

  34. Trách nhiệm bồi thường trong quản lý hành chính nhà nước được quy định như thế nào trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

  35. Khái niệm và những nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước.

  36. Hệ thống các văn bản pháp luật về công chức ở Việt Nam hiện nay.

  37. Khái niệm cán bộ, công chức,

  38. Khái niệm viên chức.

  39. Phân loại công chức,

  40. Phân loại viên chức.

  41. Các quyền, nghĩa vụ của công chức và đảm bảo pháp lý cho hoạt động của họ.

  42. Chế độ tuyển dụng, sử dụng, quản lý và thôi việc của công chức.

  43. Chế độ khen thưởng và trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với công chức.

  44. Khái niệm và phân loại các tổ chức xã hội.

  45. Những hình thức quan hệ giữa các tổ chức xã hội và các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta.

  46. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của công dân.

  47. Năng lực pháp lý và năng lực hành vi hành chính của công dân.

  48. Các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực hành chính – chính trị.

  49. Các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.

  50. Các quyền, tự do cá nhân của công dân.

  51. Những bảo đảm pháp lý đối với các quyền, tự do, nghĩa vụ của công dân.

  52. Quy chế pháp lý – hành chính của người nước ngoài và người không có quốc tịch ở Việt Nam.

  53. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các hinh thức của hoạt động hành chính nhà nước

  54. Khái niệm quyết định hành chính và các tính chất đặc trưng của nó

  55. Phân loại các quyết định hành chính nhà nước

  56. Khái niệm, đặc điểm và phân loại các phương pháp hành chính nhà nước?

  57. Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế trong hoạt động hành chính nhà nước, mối quan hệ giữa hai loại phương pháp đó.

  58. Phân biệt và nêu mối quan hệ giữa quyết định hành chính nhà nước với các hình thức quản lý không (hoặc ít) mang tính pháp lý.

  59. Phân biệt và nêu mối quan hệ giữa quyết định hành chính nhà nước với các loại giấy tờ, công văn hành chính, với các loại văn bằng, chứng chỉ.

  60. Khái niệm quyết định hành chính nhà nước mang tính chủ đạo, quy phạm, và cá biệt? Vai trò của chúng trong thực tiễn quản lý?

  61. Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý của các quyết định hành chính của Chính phủ.

  62. Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý của các quyết định hành chính của Thủ tướng chính phủ.

  63. Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý và trình tự ban hành các quyết định hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ.

  64. Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý và trình tự ban hành các quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân.

  65. Hình thức pháp lý (tên gọi) và tính chất pháp lý và trình tự ban hành các quyết định hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

  66. Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với các quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

  67. Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân các cấp với các loại quyết định pháp lý của các cơ quan nhà nước khác.

  68. Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính của Uỷ ban nhân dân các cấp với các loại quyết định pháp lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp.

  69. Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp với các loại quyết định pháp lý của các cơ quan khác.

  70. Các yêu cầu hợp pháp đối với nội dung và hình thức của quyết định hành chính.

  71. Các yêu cầu hợp lý đối với nội dung và hình thức của quyết định hành chính nhà nước.

  72. Các yêu cầu hợp pháp và hợp lý đối với thủ tục xây dựng và ban hành quyết định hành chính.

  73. Hệ quả của việc không tuân thủ các yêu cầu hợp pháp đối với nội dung và hình thức quyết định hành chính.

  74. Hệ quả của việc không tuân thủ các yêu cầu hợp lý đối với thủ tục xây dựng và ban hành quyết định hành chính nhà nước.

  75. Khái niệm và đặc điểm của cưỡng chế hành chính.
  76. Khái niệm các loại biện pháp cưỡng chế hành chính và phân biệt chúng với nhau.

  77. Biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt là gì? Thực tiễn quy định và áp dụng có vấn đề gì đang đặt ra đối với loại biện pháp này?

  78. Khái niệm phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hoạt động hành chính nhà nước. Pháp luật Việt Nam quy định các phương thức cụ thể nào?

  79. Trong hành chính nhà nước áp dụng những loại cưỡng chế nhà nước nào? Khái quát chung về những loại cướng chế đó.

  80. Vi phạm hành chính là gì? Các dấu hiệu, yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính.

  81. Các biện pháp trách nhiệm hành chính và nội dung của các biện pháp đó.

  82. Bản chất pháp lý cuả các biện pháp: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính.

  83. Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính. Phân loại các thủ tục hành chính ở nước ta.

  84. Các loại thủ tục hành chính ở Việt nam. Nội dung, ý nghĩa của các gia đoạn chung của thủ tục giải quyết các công việc cá biệt- cụ thể.

  85. Nguyên tắc pháp chế, đơn giản- tiết kiệm của thủ tục hành chính.

  86. Những nội dung cơ bản trong Luật thanh tra hiện hành.

  87. Giám sát của toà án đối với hoạt động hành chính nhà nước.

  88. Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính.

  89. Phân biệt tội phạm với vi phạm hành chính, căn cứ để phân biệt

  90. Nguyên tắc pháp chế trong trách nhiệm hành chính và minh hoạ bằng những quy định cụ thể của pháp luật.

  91. Các nguyên tắc bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hành chính nhà nước.

  92. Nguyên tắc xử lý công minh trong chế định trách nhiệm hành chính

  93. Nguyên tắc xử lý nhanh chóng- kịp thời trong chế định trách nhiệm hành chính và minh hoạ chúng bằng những quy định cụ thể của pháp luật.

  94. Nguyên tắc dân chủ, nguyên tắc công khai trong chế định trách nhiệm hành chính.

  95. Nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc nhân đạo trong chế định trách nhiệm hành chính

  96. Nguyên tắc tôn trọng danh dự, nhân phẩn của con người, công dân, nguyên tắc trách nhiệm của người có chức vụ trong chế định trách nhiệm hành chính.

  97. Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm trong pháp luật về trách nhiệm hành chính.

  98. Khái niệm trách nhiệm kỷ luật theo luật hành chính. Đặc điểm và đối tượng áp dụng.

  99. Các hình thức trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức.

  100. Thủ tục xử lý trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức.

  101. Khái niệm trách nhiệm vật chất theo luật hành chính.

  102. Thủ tục đơn giản trong thử tục xử phạt vi phạm hành chính.

  103. Thủ tục thông thường trong thử tục xử phạt vi phạm hành chính.

  104. Bản chất pháp lý của các biện pháp cướng chế hành chính khác áp dụng kèm theo với các biện pháp xử phạp vi phạm hành chính.

  105. Hình thức phạt tiền trong Luật xử phạt vi phạm hành chính. Phân biệt với phạt tiền trong luật hình sự, dân sự.

  106. Hình thức cảnh cáo trong luật hành chính. Phân biệt với cảnh cáo trong luật hình sự, và luật lao động.

  107. Các biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm việc xử phạt trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Các nguyên tắc nào của trách nhiệm hành chính thể hiện trong các biện pháp đó?

  108. Các cơ quan và cá nhân nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.

  109. Giám sát của công dân đối với hoạt động hành chính nhà nước.

  110. Hệ thống tổ chức và thẩm quyền của thanh tra nhà nước (thanh tra nhà nước trực thuộc các cơ quan quản lý thẩm quyền chung và thanh tra nhà nước chuyên ngành) .

  111. Hoạt động kiểm tra của Đảng đối với hoạt động hành chính nhà nước.

  112. Khái niệm “chủ thể thực hiện “và “chủ thể tham gia” thủ tục hành chính. Những đặc điểm cơ bản trong tư cách pháp lý của các chủ thể này.

  113. Hoạt động giám sát của các cơ quan quyền lực nhà nước đối với hoạt động hành chính nhà nước.

  114. Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung và thanh tra chuyên ngành.

  115. Tổ chức và thẩm quyền của thanh tra nhân dân.

  116. Những nội dung chủ yếu của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.

  117. Tổ chức, vị trí, vai trò của Toà hành chính ở nước ta.

  118. Thẩm quyền của toà hành chính ở nước ta.

  119. Đặc điểm thủ tục tố tụng của toà hành chính ở nước ta.

  120. Hợp đồng hành chính là gì? Đặc điểm của hợp đồng hành chính?

  121. Có những loại dịch vụ công nào?

  122. Quyết định hành chính và những đặc điểm của quyết định hành chính?

  123. Hành vi hành chính là gì?

Câu hỏi bổ sung

Câu 124: Thủ tục xử lý trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức.

Câu 125: Khái niệm trách nhiệm vật chất theo luật hành chính.

Câu 126: Các hình thức phạt chính và phạt bổ sung theo pháp luật hành chính Việt Nam hiện nay. So sánh với pháp luật trước đây các hình thức xử phạt này có thay đổi như thế nào và nêu lý do, ý nghĩa của những thay đổi đó.

Câu 127: Thủ tục đơn giản trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Câu 128: Thủ tục thông thường trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Câu 129: Bản chất pháp lý của các biện pháp cướng chế hành chính khác áp dụng kèm theo với các biện pháp xử phạp vi phạm hành chính.

Câu 130: Hình thức phạt tiền trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Phân biệt với phạt tiền trong luật hình sự, dân sự.

Câu 131: Hình thức cảnh cáo trong luật hành chính. Phân biệt với cảnh cáo trong luật hình sự, và luật lao động.

Câu 132: Các biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm việc xử phạt trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Các nguyên tắc nào của trách nhiệm hành chính thể hiện trong các biện pháp đó?

Câu 133: So sánh Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Câu 134: Các cơ quan và cá nhân nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Tại sao Luật lại trao cho nhiều cơ quan và cá nhân có quyền xử phạt vi phạm hành chính?

Câu 136: Giám sát của công dân đối với hoạt động hành chính nhà nước.

Câu 145: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan hành chính thẩm quyền chung trong hành chính nhà nước và thanh tra chuyên ngành?

Câu 146: Phân biệt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thanh tra nhân dân?

Câu 147: Thẩm quyền của thanh tra chính phủ?

Câu 148: Tổ chức và thẩm quyền của thanh tra nhân dân?

Câu 149: Phân biệt thanh tra chính phủ và thanh tra nhân dân?

Câu 150: Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại, tố cáo và phương hướng hoàn thiện?

Câu 151: Trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước là gì?

Câu 152: Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho cá nhân, tổ chức trong quản lý hành chính được quy định như thế nào?

Câu 161: Toà án xét xử những quyết định hành chính nào?

Câu 162: Toà án xét xử khiếu kiện hành chính về hành vi hành chính nào?

Câu 163: Đặc điểm thủ tục tố tụng của toà hành chính ở nước ta.

Câu 164: Nêu tóm tắt các nguyên tắc tố tụng hành chính.

Câu 165: Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện và người bị kiện trong tố tụng hành chính.

Câu 166: Căn cứ kháng nghị bản án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.

Gợi ý lợi giải và những câu hỏi bổ sung: (Chỉ mang tính tham khảo)

Câu 1: Khái niệm luật hành chính Việt Nam?

Trả lời:

Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong quá trinh tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; trong hoạt động hành chính nội bộ mang tính chất phục vụ cho các cơ quan nhà nước khác; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước khác hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động đó.

(Kiến thức bổ sung)

1. Đối tượng điều chỉnh: gồm 3 nhóm lớn

– Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước- đây là nhóm lớn nhất, cơ bản nhất và do đó quan trọng nhất

– Những quan hệ chấp hành và điều hành phát sinh trong hoạt động hành chính nội bộ phục vụ cho hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, HĐ ND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Kiểm toán nhà nước

– Những quan hệ hành chính phát sinh trong hoạt động của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp và Viện kiểm sát nhân dân các cấp hoặc tổ chức xã hội khi được Nhà nước trao quyền thực hiện nhiệm vụ, chức năng hành chính nhà nước

2. Phương pháp điều chỉnh:

– Phương pháp quyền uy- phục tùng: đặc trưng của luật hành chính xuất phát từ bản chất của quản lý, thể hiện sự không bình đẳng về ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính.

– Phương pháp thỏa thuận: là quan hệ ngang, nhưng cũng chỉ là tiền đề của quan hệ dọc.

*Chú ý mối quan hệ giữa luật hành chính và các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam: luật hiến pháp, luật dân sự, luật lao động, luật tài chính, luật đất đai, luật hình sự…

3. Nguồn luật hành chính: là những hình thức chứa các quy phạm pháp luật hành chính.

– Có thể chia loại nguồn của luật HC theo căn cứ:

+ Theo phạm vi hiệu lực: Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở TW và của các cơ quan nhà nước ở địa phương.

+ Theo cấp độ hiệu lực pháp lý: Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật dưới luật

– Theo pháp luật hiện hành, nguồn luật HCVN bao gồm:

+ Hiến pháp năm 2013.

+ Luật tổ chức CP năm 2001.

+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND năm 2003.

+ Cán bộ luật, đạo luật về quản lý các ngành và lĩnh vực về các tổ chức xã hội và các tổ chức nhà nước khác.

+ Nghị quyết của Quốc hội.

+ Pháp lệnh và nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

+ Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

+ Nghị định của CP, quyết định của thủ tướng CP.

+ VB QPPL của Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

+ Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

+ Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước.

+ VB quy định PL liên tịch.

+ Nghị quyết của HDND các cấp, quyết định của UBND các cấp.

Câu 2: Hãy chứng minh: Luật Hành chính là một ngành luật về hành chính nhà nước (quản lý hành chính nhà nước) .

Trả lời:

– Quản lý hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện quyền hành pháp bằng hoạt động chấp hành pháp luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và điều hành hoạt động trong các lĩnh vực tổ chức đời sống xã hội của các cơ quan Nhà nước mà chủ yếu là các cơ quan HCNN và những người được ủy quyền, được tiến hành trên cơ sở thi hành pháp luật nhằm thực hiện trong đời sống hằng ngày các chức năng của Nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội. Như vậy, bản chất của QLHCNN thể hiện ở các mặt chấp hành và điều hành.

– Trong khi đó, Luật Hành chính là tổng thể các QPPL điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành nhà nước. Luật Hành chính hướng sự quy định và các vấn đề chủ yếu: tổ chức QLHCNN và kiểm soát đối với QLHCNN.

– Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong tổ chức và hoạt động QLHCNN. Đo đó, chúng ta có thể khẳng định Luật Hành chính là một ngành luật về tổ chức và quản lý nhà nước.

Câu 3: Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính được thể hiện trong quan hệ pháp luật hành chính như thế nào?

Trả lời

– Luật hành chính có 2 phương pháp điều chỉnh cơ bản là phương pháp quyền uy – phục tùng và phương pháp thỏa thuận:

+ Phương pháp quyền uy:

  • Là đặc trưng của phương pháp điều chỉnh của luật hành chính là tính mệnh lệnh.
  • Trong quan hệ pháp luật hành chính thường một bên được giao quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước để ra các họat động đơn phương kiểm tra hoạt động của bên kia, áp dụng các biện pháp cướng chế nhà nước.
  • Một số trường hợp quyết định được theo sáng kiến của bên không nắm quyền lực nhà nước như công dân xin cấp đất làm nhà, công dân đi khiếu nại. . . .

+ Phương pháp thỏa thuận:

  • Được tồn tại dưới hình thức giao kết hợp đồng hành chính, ban hành các văn bản liên tịch.

– Trong các trường hợp trên thì quan hệ ngang hàng cũng chỉ là tiền đề cho sự xuất hiện các quan hệ dọc.

* Quan hệ dọc

Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới theo hệ thống dọc. Ðó là những cơ quan nhà nước có cấp trên, cấp dưới phụ thuộc nhau về chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu, tổ chức. . .

Ví dụ: Mối quan hệ giữa Chính phủ với UBND tỉnh Cần Thơ; Bộ Tư pháp với Sở Tư pháp. . .

Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cấp trên với cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung cấp dưới trực tiếp nhằm thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tư pháp với UBND tỉnh Cần Thơ; giữa Sở Thương mại tỉnh Cần Thơ với UBND huyện Ô Môn. . .

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với các đơn vị, cơ sở trực thuộc.

Ví dụ: Quan hệ giữa Bộ Giáo dục – Ðào tạo với Trường đại học Cần Thơ, Giữa Bộ Y tế và các bệnh viện nhà nước.

* Quan hệ ngang

Quan hệ hình thành giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung với cơquan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp.

Ví dụ: Mối quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với Sở Thương mại tỉnh Cần Thơ ; Giữa Chính Phủ với Bộ Tư pháp . . .

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn cùng cấp với nhau. Các cơ quan này không có sự phụ thuộc nhau về mặt tổ chức nhưng theo quy định của pháp luật thì có thể thực hiện 1 trong 2 trường hợp sau:

– Một khi quyết định vấn đề gì thì cơ quan này phải được sự đồng ý, cho phép hay phê chuẩn của cơ quan kia trong lĩnh vực mình quản lý.

Ví dụ: Mối quan hệ giữa Bộ Tài chính với Bộ Giáo dục – Ðào tạo trong việc quản lý ngân sách Nhà nước; giữa Sở Lao động Thương binh – Xã hội với các Sở khác trong việc thực hiện chính sách xã hội của Nhà nước.

– Phải phối hợp với nhau trong một số lĩnh vực cụ thể

Ví dụ: Thông tư liên Bộ do Bộ giáo dục đào tạo phối hợp với Bộ tư pháp ban hành về vấn đề liên quan đến việc đào tạo cử nhân Luật.

Thông tư liên ngành do Bộ trưởng Bộ tư pháp phối hợp với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao liên quan đến lĩnh vực tội phạm ban hành.

Quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương với các đơn vị, cơ sở trựcthuộc trung ương đóng tại địa phương đó.

Ví dụ: quan hệ giữa UBND tỉnh Cần Thơ với Trường đại học Cần Thơ.

Câu 4: Tại sao Luật hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy – phục tùng?

Trả lời:

– Trong 5 nhóm điều chỉnh quan hệ xã hội của Luật hành chính, có những quan hệ HC cùng cấp, thực hiện phối hợp phục vụ lẫn nhau – tồn tại sự thỏa thuận giữa các bên quan hệ.

– Tuy nhiên đa số Luật Hành chính sử dụng chủ yếu bằng phương pháp quyết định 1 chiều – phương pháp mệnh lệnh quyền uy.

Phương pháp này thể hiện tính chất quyền lực phục tùng xuất phát từ bản chất quản lý, bởi muốn quán lí thì phải có quyền uy.

– Trong quan hệ LHC, thường thì bên tham gia quan hệ là cơ quan HCNN hoặc người nhân danh quyền hành pháp được giao quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước (Chẳng hạn như ra quyết định QLHCNN, kiểm tra, áp dụng các biện pháp cưỡng chế. . .) bắt buộc phải thi hành quyết định của quyền hành pháp, phục tùng bên được giao quyền lực nhà nước.

=> Như vậy, các bên tham gia quan hệ QLHCNN là không bình đẳng giữa quyền lực nhà nước và phục tùng quyền lực đó. Đó chính là quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức và những quan hệ xuất hiện khi có sự tác động quản lý vào đối tượng chịu sự quản lý nhưng không trực thuộc về tổ chức. Như vậy, có thể nói Luật Hành chính sử dụng phương pháp điều chỉnh đặc trưng là quyền uy phục tùng.

Câu 5: Tương quan giữa luật hành chính với các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam?

Trả lời

– Chúng bổ trợ cho nhau. Cùng nhau hoàn thiện các quy tắc ứng xử hành vi để đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

Ví dụ: Luật Hành chính cụ thể hóa chi tiết hóa và bổ sung các quy định của hiến pháp còn LHP đặt ra cơ chế đảm bảo chúng.

– Trong một số trường hợp chế tài hành chính không thể giải quyết được nên cần có sự hỗ trợ của các ngành luật khác.

Câu 6: Mối quan hệ giữa luật hành chính với Luật hiến pháp; Luật hình sự; Luật đất đai; Luật Lao động?

Trả lời

– Hành chính với Hiến pháp: đối tượng điều chỉnh của LHP rộng hơn

+ Luật Hành chính cụ thể hóa, chi tiết hóa và bổ xung các quy định của HP

+ Luật Hành chính đặt ra cơ chế đảm bảo LHP.

– HC với dân sự: Quan hệ chặt chẽ dù 2 ngành luật này điều chỉnh quan hệ về tài sản bằng những phương pháp khác nhau trong nhiều trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước cũng tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự: Pháp nhân. . .

– HC với đất đai: Luật Hành chính là phương tiện thực hiện luật đất đai. Trong quan hệ với luật đất đai, Nhà nước có tư cách là chủ sở duy nhất đối với đất đai, quan hệ đất đai chỉ xuất hiện, thay đổi, chấm dứt khi có quyết định của cơ quan HC NN. Người sử dụng trong quan hệ đất đai là người chấp hành quyền lực NN.

– HC với hình sự: Chặt chẽ có nhiều chỗ giao tiếp:

+ Trong một số trường hợp vi phạm hành chính có thể dẫn tới phải chịu trách nhiệm hình sự.

+ Trình tự xử lý và chủ thể có thẩm quyền xử lý của vi phạm HC và tội phạm khác nhau.

+ Tội phạm và vi phạm HC khác nhau ở mức độ nguy hiểm của hành vi.

+ Luật Hành chính quy định thẩm quyền, cơ cấu tổ chức của cơ quan điều tra hình sự và thi hành án hình sự, … các cơ quan quản lý trại giam.

– HC với lao động: quan hệ chặt chẽ

– Luật Hành chính quy định thẩm quyền các cơ quan quản lý lao động.

– Chính sách lao động tiền lương, an sinh xh được quy định trong Luật Hành chính

– QHPLHC là phương tiện thực hiện QHPLLĐ. Ví dụ: 1 người lao động thi tuyển vào cơ quan HC NN. Trình tự ban hành, hình thức quyết định do LHC, Điều kiện kí kết do luật LĐ quy định. Quyết định tuyển dụng do cơ quan HC ban hành.

Cả 2 đều điều chỉnh chế độ công vụ, công chức, viên chức NN.

Câu 7: Hệ thống ngành Luật Hành chính Việt Nam?

Trả lời

Gồm phần chung và phần riêng, trong mỗi phần có các chế định, trong mối chế định gồm các quy phạm vật chất và quy phạm thủ tục:

  1. Phần chung, phần riêng:

– Phần chung: Tổng hợp các quy phạm liên quan tới tất cả các ngành và lĩnh vực hoạt động hành chính NN.

– Phần riêng: Những quy phạm chỉ điều chỉnh những ngành và hoạt động hành chính nhất định, hoặc vấn đề cụ thể trong một ngành hay lĩnh vực nào đó.

  1. Các chế định: Các nhóm quy phạm điều chỉnh các quan hệ pháp luật hành chính cùng loại.
  2. Quy phạm vật chất thủ tục:

– Quy phạm vật chất: Quy định hệ thống, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.

– Quy phạm thủ tục: Quy định thủ tục thực hiện các quy phạm nói trên.

Câu 8: Vai trò của luật hành chính Việt Nam đối với hành chính hành chính nhà nước?

Trả lời

Luật hành chính Việt Nam là một ngành luật về quản lý nhà nước, đóng một vai trò hết sức quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội. Cụ thể:

a. Về phương diện chính trị:

– Tạo cơ sở vững chắc cho việc xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà nước, việc bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;

– Góp phần quan trọng trong việc bảo vệ và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.

b. Về phương diện kinh tế

– Ðóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân;

– Thúc đẩy các lĩnh vực kinh tế phát triển đồng bộ, nâng cao đời sống nhân dân.

c. Về phương diện xã hội

– Tăng cường bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, của tập thể, của nhà nước;

– Hướng tới mục tiêu cao cả nhất của thể chế hành chính, đồng thời cũng là bản chất của chế độ XHCN là phục vụ cho nhân dân và “công bộc” của nhân dân.

Câu 9: Nguồn Luật Hành chính? Các loại nguồn, đặc điểm nguồn?

Nguồn của luật hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó có chứa các quy phạm pháp luật hành chính.

Các loại nguồn:

  • Hiến pháp;
  • Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
  • Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH;
  • Lệnh, quyết định của CTN;
  • Nghị định của CP; quyết định của TTCP;
  • Nghị quyết của hội đồng thẩm phán TANDTC;
  • Thông tư của chánh án TANDTC ; thông tư của Viện trưởng VKSNDTC;
  • Thông tư của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
  • Quyết định của Tổng kiểm toán NN;
  • Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH or giữa CP với cơ quan TƯ của tổ chức CT- XH;
  • Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viên trưởng viện KSNDTC, giữa bộ trưởng, thủ trưởng cq ngang bộ vs chánh án tòa tối cao, viện trưởng VKSTC; giữa các bộ trưởng thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
  • VB QPPL của Hội đồng, UB ND (Nghị quyết của HĐND, Quyết định- Chỉ thị của UBND)   bộ trưởng only thông tư, chỉ thị đg có xu hg’ sửa đổi

Đặc điểm nguồn: nhiều, luôn thay đổi, đối tượng điều chỉnh rộng, khó pháp điển hóa. Vì qhxh nó điều chỉnh luôn thay đổi, phức tạp.

Câu 10: Mọi nghị định của CP có phải nguồn Luật Hành chính không?

Phải. Nghị định là loại VB QPPL đặc trưng chứa số lượng lớn các quy phạm pháp luật hành chính Nghị định về tổ chức BMHC, tổ chức HC về các ngành, lĩnh vực. Gồm nghị định tiên phát và Nghị định chấp hành, cứ 1 luật, pháp lệnh có ít nhất 1 Nghị định hướng dẫn.

Câu 11: Khái niệm, nội dung, đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính?

– Khái niệm: là quy tắc, hành vi do Nhà nước đặt ra để điều chỉnh các quan hệ XH mang tính chất chấp hành và điều hành trong lĩnh vực hoạt động HCNN.

– Nội dung: điều chỉnh các quan hệ quản lý trước hết bằng cách đặt ra quyền và nghĩa vụ có quan hệ tương hỗ với nhau của các chủ thể luật HC trong các loại hoạt động, các môi trường quản lý khác nhau, các đặc trưng là điều chỉnh các quan hệ mang tính chất tổ chức và điều hành.

  • Đặc điểm: điều chỉnh quan hệ quản lý HCNN;
  • Chủ thể ban hành đa dạng;
  • Hình thức: số lượng lớn, tính ổn định k cao;
  • Nội dung: mang tính mệnh lệnh.

Câu 12: Cơ cấu của quy phạm pháp luật hành chính?

Giả định + quy định + chế tài

– Giả định: + mang tính xác định tuyệt đối (công dân VN, 18 tuổi trở lên) , tương đối (Ví dụ: tiêu chuẩn công chứng viên- từ 18+, trung thành vs Tổ quốc) è tương đối: có những quy định không xác định được giá trị vật chất, thuộc tinh thần;

+ Giả định đơn giản, phức tạp- đơn giản: nếu 1 đk hoàn cảnh, phức tạp: nhiều

+ Giả định thường mang tính chất chung, k đi liền với quy định: quy phạm định nghĩa, quy phạm về các nguyên tắc.

– Quy định: đặt ra quy tắc hành vi, trình tự, thủ tục quy định các chủ thể được làm, phải làm ntn (quy định quyền và nghĩa vụ) . Mang tính mệnh lệnh, là phần trọng tâm.

– Chế tài: biện pháp tác động của Nhà nước đối với chủ thể vi phạm phần quy định của quy phạm. thường k có mặt bên cạnh phần giả định và quy định mà nằm trong VB khác.

Câu 13: Phân loại quy phạm pháp luật hành chính?

  • Theo chế định: chế định về các chủ thể của LHC; tổ chức dịch vụ công; đơn vị sự nghiệp công lập & các tổ chức cơ sở khác; hình thức và phương pháp hoạt động.
  • Theo tính chất nội dung: QP vật chất (cần phải làm j, tuân thủ j) QP thủ tục (phải làm ntn)
  • Theo tính mệnh lệnh: cấm, bắt buộc, cho phép, lựa chọn, trao quyền, khuyến khích, khuyến nghị

Câu 14: Hiệu lực quy phạm pháp luật hành chính?

  • Theo thời gian: thời gian phát sinh, chấm dứt của hiệu lực; điều kiện phát sinh
  • Theo không gian: phụ thuộc vị trí cơ quan ban hành;
  • Hiệu lực theo phạm vi đối tượng thi hành: quy phạm chung, quy phạm riêng (từng đối tượng riêng theo ngành, lĩnh vực)

Câu 15: Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính?

– Chấp hành: làm theo điều QPPL HC quy định gồm: tuân thủ, thi hành, sử dụng

– Áp dụng: là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền ban hành các quyết định cá biệt để giải quyết những việc cụ thể phát sinh trên QHPLHC. Mang tính tổ chức quyền lực NN, hoạt động phải tuân theo thủ tục hành chính được PL quy định chặt chẽ. Là hoạt động cá biệt, cụ thể. Mang tính chủ động, sáng tạo. (chủ thể: cqnn, phạm vi: hđhcnn, tính chủ động, sáng tạo cao) .

Câu 16: Cho ví dụ chứng minh các đặc trưng của quy phạm pháp luật hành chính?

Đặc trưng: mang tính tổ chức, điều hành.

Ví dụ: luật về tổ chức HĐND và UBND của QH 26/11/2003

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

Câu 17: Mối quan hệ giữa QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục hành chính?

QPPL vật chất hành chính và quy phạm thủ tục hành chính đều là quy phạm pháp luật hành chính nhìn dưới giác độ nội dung và hình thức thủ tục hành chính. Nếu không có các quy phạm thủ tục (là quy phạm quy định trình tự thực hiện các quy phạm vật chất) thì các quy phạm vật chất sẽ không giá trị, sẽ không thực hiện được vì không có bảo đảm pháp lý quan trọng nhất cho sự thực hiện chúng.

Ngược lại, quy phạm vật chất là quy phạm trả lời cho câu hỏi cần phải làm gì, cần tuân thủ quy tắc hành vi nào. Còn quy phạm thủ tục trả lời câu hỏi phải làm như thế nào, các quy tắc đó phải thực hiện theo trình tự ra sao.

Câu 18: Ví dụ về quy phạm vật chất, quy phạm thủ tục, mối quan hệ?

*QPVC:

*QPTT:

MQH: Luật thủ tục là hình thức sống của luật vật chất, không có các quy phạm thủ tục quy định trình tự và cách thực hiện các quy phạm vật chất, thì các quy phạm vật chất sẽ không thể đi vào đời  sống, sẽ mất giá trị, sẽ “chết trong ngăn kéo” vì không được thực hiện.

Câu 19: Quy phạm thủ tục hành chính là gì. Ví dụ chứng minh vai trò QPTTHC?

Quy phạm thủ tục hành chính được hiểu là hệ thống các quy phạm được điều chỉnh các quan hệ xã hội trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính làm phát sinh các quan hệ thủ tục hành chính. Quy phạm thủ tục hành chính quy định các nguyên tắc thủ tục, trình tự tiến hành, quyền của các bên tham gia thủ tục, các quyết định phù hợp với các loại thủ tục…

Ví dụ chứng minh vai trò: Có vai trò lớn nhất trong các thủ tục xin cấp đất là quyết định phê duyệt cuối cùng dựa trên mặt bằng quy hoạch chung đã được các cq Nhà nước có thẩm quyền công bố. Để được phê duyệt, cá nhân hay tổ chức phải làm đơn theo mẫu quy định, phải có xác nhận của chính quyền nơi cư trú…Tuy nhiên, các thủ tục đó tự nó không có ý nghĩa gì nếu cq Nhà nước có thẩm quyền không thực hiện đúng thủ tục phê duyệt cuối cùng. Khi thủ tục cơ bản này bị vi phạm thì có nghĩa là hiện tượng vi phạm pháp luật đã bắt đầu gây ra hậu quả không tốt. Chẳng hạn như đất sẽ bị cấp sai đối tượng, người không đủ thẩm quyền vẫn ký cấp đất, người có quyền lợi chính đáng không được cấp đất.

Câu 20: Khái niệm, đặc điểm và phân loại quan hệ pháp luật hành chính?

a. Khái niệm

Như vậy, quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành và điều hành của nhà nước được điều chỉnh bởi quy phạm pháp luật hành chính giữa những chủ thể mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính.

b. Ðặc điểm của quan hệ pháp luật hành chính.

– Quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu chỉ phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, luôn gắn liền với hoạt động chấp hành và điều hành của nhà nước, chúng vừa thể hiện lợi ích của các bên tham gia quan hệ vừa thể hiện những yêu cầu và mục đích của hoạt động chấp hành – điều hành.

– Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh giữa tất cả các loại chủ thể như cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, công dân, người nước ngoài. . . nhưng ít nhất một bên trong quan hệ phải là cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan nhà nước khác hoặc tổ chức, cá nhân được trao quyền quản lý. Ðiều này có nghĩa là quan hệ giữa công dân với công dân, tổ chức với tổ chức hay tổ chức với một công dân nào đó (không mang quyền lực hành chính nhà nước) thì không thể hình thành quan hệ pháp luật hành chính.

– Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh do đề nghị hợp pháp của bất kỳ bên nào, sự thỏa thuận của bên kia không phải là điều kiện bắt buộc cho sự hình thành quan hệ .

– Các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính phần lớn được giải quyết theo trình tự, thủ tục hành chính và chủ yếu thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước.

– Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm trước nhà nước chứ không phải chịu trách nhiệm trước bên kia của quan hệ pháp luật hành chính.

c. Phân loại quan hệ pháp luật hành chính

Căn cứ chủ yếu vào yếu tố chủ thể và một phần khách thể của quan hệ pháp luật hành chính, quan hệ pháp luật hành chính được phân thành 2 loại chính yếu:

* Quan hệ pháp luật hành chính công

“Chủ thể quản lý và chủ thể của quản lý“:

  • Ðối với chủ thể là cơ quan nhà nước thì năng lực chủ thể xuất hiện từ khi cơ quan đó được chính thức thành lập và ấn định thẩm quyền, đồng thời chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể.
  • Ðối với chủ thể là cán bộ có thẩm quyền thì

* năng lực pháp luật xuất hiện từ khi cán bộ đó được chính thức bổ nhiệm hay Nhà nước giao cho một chức vụ nhất định trong bộ máy Nhà nước.

* năng lực hành vi là khả năng thực hiện những hành vi trong phạm vi năng lực pháp luật của quyền hạn, chức vụ được bổ nhiệm.

  • Ðối với chủ thể là tổ chức xã hội được giao thẩm quyền hành chính nhà nước, thì năng lực chủ thể xuất hiện từ khi tổ chức đó được chính thức thành lập và ấn định thẩm quyền theo nội dung công việc cố định, chu kì hoặc theo tình huống cụ thể; thẩm quyền này chấm dứt khi tổ chức đó không còn được ấn định thẩm quyền hành chính nhà nước

b) Quan hệ pháp luật hành chính tư

*Chủ thể quản lý: giống như chủ thể quản lý của quan hệ pháp luật hành chính công

* Chủ thể của quản lý:

– Ðối với chủ thể là tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế thì năng lực chủ thể xuất hiện khi Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế đó.

– Ðối với chủ thể là công dân Việt Nam thì thời điểm xuất hiện năng lực pháp luật và năng lực hành vi khác nhau.

– Năng lực pháp luật hành chính của công dân xuất hiện khi công dân đó sinh ra và chấm dứt khi công dân đó chết đi. Ðó làỡ khả năng hưởng các quyền và nghĩa vụ nhất định do luật hành chính quy định cho cá nhân. Ví dụ: quyền bầu cử, ứng cử, quyền học tập. . .

– Còn năng lực hành vi hành chính của công dân là năng lực của công dân thực hiện được các quyền và nghĩa vụ của mình trên thực tế . Năng lực đóù xuất hiện khi công dân đạt một độ tuổi nhất định hay có sức khỏe, trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, lí lịch cá nhân. . . Nói cách khác, đó là khả năng bằng hành vi cá nhân của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quản lý hành chính Nhà nước và được Nhà nước thừa nhận.

Ðối với các chủ thể cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, hoặc cá nhân có thẩm quyền hành chính nhà nước nhưng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính cụ thể không với tư cách ấy thì vẫn là chủ thể của quản lý và có năng lực pháp luật hành chính tương ứng như các chủ thể của quản lý trong quan hệ pháp luật hành chính tư.

c) Mục đích của việc phân chia quan hệ pháp luật hành chính “công” và “tư

– Nhận ra được sự khác nhau của chủ thể và khách thể của quan hệ pháp luật hành chính, từ đó có phương pháp điều chỉnh hợp lý hơn.

+ Hành chính công: mệnh lệnh phục tùng theo thể thức quản lý hành chính.

+ Hành chính tư: quyết định của cơ quan hành chính nhà nước phải bảo đảm hợp pháp và hợp lý, thực sự đáp ứng nhu cầu của người dân.

– Thấy rõ được phạm vi điều chỉnh của luật hành chính ở tầm rộng, nhận ra bản chất các mối quan hệ pháp luật có nguồn gốc hoặc có khả năng được điều chỉnh, hoặc quan hệ trực tiếp với quan hệ pháp luật hành chính.

Ví dụ: Luật đất đai là “ngành luật quản lý nhà nước về đất đai”, tức là quan hệ pháp luật hành chính ở phương diện quản lý nhà nước.

– Tăng cường sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước phù hợp theo từng lĩnh vực. Ðặc biệt là sự tham gia trực tiếp vào việc xây dựng những qui định trong quan hệ pháp luật hành chính tư ở địa phương mình.

Ví dụ: Ðồ án qui hoạch

+ Trước khi qui hoạch (dự thảo đồ án)

+ Sau khi qui hoạch (khiếu nại, khiếu kiện nếu ảnh hưởng đến quyền lợi)

– Khẳng định mục đích chính của quản lý nhà nước là hướng tới nhân dân, với vai trò là “công bộc” của nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm phải phục vụ, đáp ứng những nhu cầu và quyền lợi hợp pháp của công dân.

– Cải cách hành chính: “cắt khúc” quan hệ pháp luật hành chính theo từng đoạn, xem thủ tục nào còn rườm rà, khâu nào còn chưa hợp lý để có sự cải cách thích hợp, góp phần vào việc cải cách chung “toàn khâu” thể chế hành chính:

+ Thủ tục quan hệ pháp luật hành chính công: Trước hết phải gọn, đồng bộ.

+ Thủ tục của quan hệ pháp luật hành chính tư: Trước hết phải nhanh chóng, “phục vụ” và không gây phiền hà cho nhân dân. Thực hiện “một cửa một dấu” là một ví dụ.

Tuy nhiên, mọi sự phân chia đều là tương đối bởi vì 2 loại quan hệ pháp luật này đều gắn bó và hỗ trợ cho nhau: không chú ý quan hệ pháp luật hành chính công thì bộ máy hành chính không thực hiện tốt, không chú ý quan hệ pháp luật hành chính tư thì mất đi mục đích cao nhất của quan hệ pháp luật hành chính là phục vụ cho nhân dân. Nói tóm tại, chúng có mối liên hệ không thể tách rời bởi vì cùng là quan hệ pháp luật hành chính, chúng thể hiện và phục vụ cho quan hệ chấp hành điều hành.

Câu 21: Cơ sở làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.

Cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính là: quy phạm pháp luật, sự kiện pháp lý và năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan. Trong đó, quy phạm pháp luật hành chính năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.

– Quy phạm pháp luật là quy tắc, hành vi có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận, để thể hiện ý chí nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.

quy phạm pháp luật hành chính là cơ sở làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính. Việc thực hiện quy phạm pháp luật hành chính được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng quan trọng nhất là chấp hành và áp dụng chúng.

Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện. Ví dụ: Thực hiện nghĩa vụ lao động công ích ; thực hiện nghĩa vụ đăng ký tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật  v. v…

Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện quy phạm pháp luật, trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước.

– Năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan: Năng lực chủ thể là khả năng pháp lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. Tùy thuộc vào tư cách của các cơ quan, tổ chức và các cá nhân mà năng lực chủ thể của họ có những điểm khác nhau về nội dung, thời điểm phát sinh và các yếu tố chi phối.

nhìn chung năng lực chủ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được xem xét ở những khía cạnh chủ yếu như sau:

+ Năng lực chủ thể của cơ quan nhà nước phát sinh khi cơ quan đó được thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó bị giải thể. Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó trong quản lý hành chính nhà nước. Ví dụ: Do có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nên các cơ quan thanh tra chuyên ngành mới có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính về xử phạt vi pham hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chinh ; mặt khác, vì thanh tra Chính Phủ là cơ quan của Chính Phủ chịu tránh nhiệm trước Chính Phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Chính Phủ, nên thanh tra Chính Phủ có khả năng tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính với Chính Phủ trong việc soạn thảo các văn  bản quy phạm pháp luật của Chính Phủ về công tác thanh tra khi được Chính Phủ chỉ định làm cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản đó.

+ Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức phát sinh khi cá nhân được nhà nước giao đảm nhiệm một công vụ, chức vụ nhất định trong bộ máy nhà nước và chấm dứt khi không còn đảm nhiệm công vu chức vụ đó. Năng lực này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cơ quan và vị trí công tác của cán bộ, công chức đó. Ví dụ: Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung nên có thẩm quyền xử phạt các vi phạm hành chính phát sinh trên các lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.

  • Năng lực chủ thể của tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế, đơn vị vũ trang, đơn vị hành chính – sự nghiệp …phát sinh khi nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quản lý hành chính nhà nước và chấm dứt khi không còn những quy định đó hoặc tổ chức bị giải thể.

+ Năng lực chủ thể của cá nhân được biểu hiện trong tổng thể năng lực pháp luật hành chính và năng lực hành vi hành chính.

Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là khả năng cá nhân được  hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ pháp lý hành chính nhất định do nhà nước  quy định. Năng lực pháp luật hành chính của cá nhân là thuộc tính pháp lý hành chính của các cá nhân.

Năng lực hành vi hành chính của cá nhân là khả năng của cá nhân được nhà nước thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất do những hành vi của mình mang lại.

Năng lực chủ thể của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.

  • Sự kiện pháp lý hành chính là những sự kiện thực tế mà việc xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.

Cũng như các sự kiện pháp lý khác, sự kiện pháp lý hành chính chủ yếu được phân loại thành:

+ Sự biến: Là sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống hàng ngày nhưng được pháp luật gắn với sự xuất hiện của nó với những dấu hiệu pháp lý làm phát sinh hoặc làm thay đổi hoặc làm chấm dứt quan hệ pháp luật cụ thể.

Nhưng không phải bất kỳ sự kiện thực tế nào cũng được coi là sự kiện pháp lý mà chỉ những sự kiện thực tế được quy pham pháp luật hành chính quy định trước rằng nếu nó sảy ra thì sẽ dẫn đến hậu quả pháp lý, lúc đó mới xác lập là sự kiện pháp lý.

Sự biến là sự kiện sảy ra trong đời sống theo quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người.

+ Hành vi là sự kiện pháp lý chịu sự chi phối bởi ý chí của con người, mà việc thực hiện hay không thực hiện chúng được pháp luật hành chính gắn với việc làm phát sinh, thay đổi, hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính.

Hành vi bao gồm hành đông (cách xử sự chủ động) và không hành động (cách xử sự thụ động) là những sự kiện sảy ra phụ thuộc trực tiếp vào ý chí con người. Trong các sự kiện pháp lý thì hành vi chiếm đại bộ phận. Các hành vi là sự kiện pháp lý rất đa dạng. Thông thường chúng được phân loại thành hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.

Ÿ Hành vi hợp pháp là xử sự phù hợp với yêu cầu của pháp luật. Rất nhiêu hành vi hợp pháp được nhà làm luật gắn với sự hiện diện của nó với sự phát sinh, thay đổi và chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể.

Căn cứ vào chủ thể ta có thể phân loại hành vi hợp pháp thành hành vi của công dân (gửi đơn khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật, đăng ký kết hôn, không mang hàng cấm qua các cửa khẩu, các tổ chức nộp thuế kinh doanh…) . Một loại hành vi hợp pháp quan trọng luôn làm phát sinh, thay đổi hoặc làm chấm dứt quan hệ pháp luật là quyết định cá biệt hợp pháp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Ÿ Hành vi bất hợp pháp là xự sự trái với yêu cầu của pháp luật. Thông thường người ta căn cứ vào tiêu chuẩn ngành luật để phân loại hành vi bất hợp pháp thành: Tội phạm, vi phạm pháp luật dân sự, vi phạm hành chính, vi phạm kỷ luật…Có thể phân loại hành vi bất hợp pháp thành hành vi của công dân và hành vi của cơ quan, tổ chức. Ở đây cũng cần lưu ý đến một hành vi bất hợp pháp quan trọng là việc ban hành các quyết định cá biệt vi phạm pháp luật (buộc thôi việc trái pháp luật, bắt người trái phép…) . Những hành vi bất hợp pháp dẫn đến sự xuất hiện quan hệ pháp luật bảo vệ, quan hệ pháp luật về tránh nhiệm pháp lý.

Thực tiễn pháp lý cho thấy việc phân biệt sự kiện pháp lý hành chính với các sự kiện pháp lý khác chỉ có tinh chất tương đối. Vì: sự kiện pháp lý hành chính chỉ là một bộ phận của sự kiện pháp lý nói chung và có nhiều sự kiện pháp lý đồng thời là sự kiện pháp lý của một số quan hệ pháp luật khác.

Như vậy nếu quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan là điều kiện chung cho việc phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính, thì sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện thực tế cụ thể và trực tiếp làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ đó.

Câu 22: Cho ví dụ về 1 sự kiện pháp lý HC. Sự kiện đó làm phát sinh quan hệ HC nào?

Câu 23: Cho ví dụ về 1 sự kiện pháp lý HC và QHPLHC phát sinh tương ứng với sự kiện đó; phân tích các bộ phận cấu thành QHPLHC đó?

Câu 24: Chủ thể luật hành chính và chủ thể quan hệ pháp luật hành chính khác nhau ở điểm nào?

Chủ thể của Luật hành chính là các cá nhân, tổ chức có năng lực chủ thể pháp luật hành chính. Các cá nhân – chủ thể Luật hành chính là những công dân Việt Nam, người nước ngoài và người không có quốc tịch sinh sống, người học tập trên lãnh thổ Việt Nam. Các tổ chức là các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị vũ trang. . .

Chủ thể pháp luật hành chính là những cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính có những quyền và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở những quy phạm pháp luật hành chính. Quan hệ pháp luật hành chính là một loại quan hệ pháp luật, là hình thức thể hiện của quan hệ xã hội, có tính ý chí, do đó chủ thể của pháp luật hành chính chỉ là cá nhân hoặc tổ chức.
Chủ thể pháp luật hành chính được nhà nước trao cho năng lực chủ thể pháp luật hành chính, tức là khả năng trở thành chủ thể pháp luật hành chính, chủ thể quản lý pháp luật hành chính mà khả năng đó được nhà nước thừa nhận.

Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính, mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật hành chính. Như vậy, điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là cơ quan, tổ chức, cá nhân đó phải có năng lực chủ thể phù hợp với quan hệ pháp luật hành chính mà họ tham gia.

Câu 25: Khái niệm KH luật hành chính, đối tượng, phương pháp nghiên cứu:

Câu 26: Mối quan hệ giữa luật HC với khoa học LHC:

Câu 27: Phân biệt sự khác nhau giữa khoa học Luật Hành chính và môn học LHC:

Câu 28: Phân biệt giữa ngành Luật Hành chính và Khoa học Luật Hành chính

Câu 29: Khái niệm, bản chất và đặc trưng của hđhcnnvn

Câu 30: Phân biệt hđhcnn với quyền lập pháp, xét xử và kiểm sát:

Câu 31: Khái niệm và hệ thống và các nguyên tắc của hoạt động nn:

Câu 32: Phân tích nội dung nguyên tắc Đảng lãnh đạo; tập trung dân chủ; thu hút nhân dân tham gia hoạt động HCNN; pháp chế; dân tộc trong hoạt động HCNN

 

 

Câu 33: Nguyên tắc tổ chức- kỹ thuật trong HCNNVN: kết hợp ngành theo lãnh thổ, …

 

– Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ:

+ Quản lý theo ngành: Sự phân chia các hoạt động xã hội thành ngành dựa tiêu chí trên sản phẩm cuối cùng là kết quả của sự phân công lao động xã hội xảy ra đồng thời với quá trình phát triển sản xuất và chuyên môn hóa các loại hoạt động khác nhau của con người

Nhưng quản lý theo ngành mà tách rời yếu tố quản lý theo lãnh thổ (địa phương) sẽ hàm chứa nguy cơ phá vỡ sự thống nhất của các quan hệ kinh tế trên lãnh thổ. . Sự kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ mang tính cần thiết khách quan còn bởi vì mỗi đơn vị – đối tượng “bị quản lý” đều nằm trên một lãnh thổ (địa phương) nhất định, và không thể không sử dụng những nguồn dự trữ, không tính đến tiềm năng và nhu cầu của địa phương. Trong hoạt động hành chính, khi giải quyết những vấn đề phát triển ngành và chức năng bao giờ cũng phải tính đến lợi ích của lãnh thổ, và ngược lại.

– Nguyên tắc kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với chế độ thủ trưởng:

Tổ chức cơ quan theo chế độ tập thể lãnh đạo tức là hoặc bản thân cơ quan đó là một hội đồng, một ban, ủy ban, hoặc đứng đầu cơ quan là một hội đồng, ủy ban, ban; trong chế độ thủ trưởng thì đứng đầu cơ quan là một người lãnh đạo.

Tổ chức theo chế độ tập thể lãnh đạo có ưu điểm là: tạo cơ sở để thảo luận một cách đầy đủ, toàn diện, sâu sắc mọi khía cạnh của vấn đề, cân nhắc mọi quan điểm một cách dân chủ trước khi ra quyết định, tránh lạm dụng quyền lực. Tuy nhiên có nhược điểm lớn nhất là: : ra quyết định chậm, không kịp thời, do hội họp quá nhiều nên lãng phí công sức, thời gian và phương tiện vật chất

Chế độ thủ trưởng có ưu thế là: ra quyết định nhanh, bảo đảm tính kịp thời của quản lý, trách nhiệm đối với quyết định đã ban hành rõ ràng. Điều đó đòi hỏi người thủ trưởng phải thực sự có năng lực, am hiểu và nắm vững thẩm quyền, quyết đoán, năng động và dám chịu trách nhiệm. Nhưng, chế độ thủ trưởng có nhược điểm là dễ nảy sinh những trường hợp xem xét vấn đề không toàn diện, thiếu sâu sắc, ra quyết định vội vàng, phiến diện, kể cả khả năng lạm quyền, v. v. .

Vì cả hai hình thức đều có những ưu điểm và khuyết điểm nhất định nên chúng ta cần kết hợp thật hợp lý. Bởi vậy, cần phân định cho cơ quan tập thể thẩm quyền quyết định những vấn đề chung, cơ bản, rộng, liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực. Đồng thời, trong cơ quan tập thể lãnh đạo cần định rõ trách nhiệm cá nhân từng thành viên đối với từng công việc cụ thể, nâng cao vai trò người đứng đầu. Còn chế độ thủ trưởng, về nguyên tắc, cần được áp dụng ở nhiều loại cơ quan hành chính, nơi cần giải quyết vấn đề nhanh nhạy. Trong các cơ quan này cũng tồn tại những bộ phận cơ cấu tổ chức theo nguyên tắc tập thể (hội đồng, ủy ban, ban) . Nhưng quyết định của các tổ chức này chỉ mang tính chất tư vấn, chỉ có hiệu lực pháp lý khi có sự nhất trí của thủ trưởng và được ban hành chính thức bằng quyết định của thủ trưởng

– Nguyên tắc trực thuộc hai chiều:

+ Chiều dọc: Cấp trên chỉ đạo cấp dưới

+ Chiều ngang:

Vấn đề xác định chiều trực thuộc nào là cơ bản tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và tính chất pháp lý của bản thân cơ quan, nhưng cũng phụ thuộc trực tiếp vào hệ thống quan điểm về quản lý nhà nước tồn tại trong mỗi chế độ nhà nước

Ví dụ: UBND các cấp vừa trực thuộc HĐND (trực thuộc ngang) – khía cạnh dân chủ, và vừa trực thuộc Chính phủ hoặc UBND cấp trên (trực thuộc dọc) .

Câu 34: Khái niệm CQHCNN

Cơ quan hành chính là bộ phận hợp thành của bộ máy hành chính nhà nước, được thành lập để chuyên thực hiện hoạt động hành chính, vì vậy, chúng là chủ thể cơ bản của luật hành chính.

Câu 35: Đặc điểm chung:

  1. Là một loại tổ chức trong xã hội, nên nó là một tập hợp những con người – những cán bộ, công chức nhà nước;
  2. Có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu trong nội bộ hệ thống bộ máy hành chính và độc lập tương đối với các cơ quan nhà nước khác;
  3. Có thẩm quyền do pháp luật quy định

Câu 36: Những đặc điểm riêng

  1. Là loại cơ quan nhà nước chuyên thực hiện hoạt động hành chính, tức là hoạt động mang tính dưới luật, tiến hành trên cơ sở và để thi hành luật.
  2. Các cơ quan hành chính chủ yếu (Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ, UBND các cấp) đều do các cơ quan dân cử tương ứng thành lập. Do đó, chúng trực thuộc, chịu sự lãnh đạo, giám sát của các cơ quan dân cử tương ứng và chịu trách nhiệm, báo cáo công tác trước cơ quan đó.
  3. Các cơ quan hành chính tạo thành một hệ thống thống nhất nằm trong quan hệ trực thuộc theo chiều dọc và chiều ngang theo thứ bậc chặt chẽ có trung tâm chỉ đạo là Chính phủ. Đó là vì các cơ quan hành chính là chủ thể chủ yếu thực hiện quyền hành pháp, thực hiện một loại hoạt động đặc thù phức tạp, đa dạng lại luôn biến động và có bản chất quyền uy – phục tùng, đòi hỏi tính hệ thống, tính thống nhất cao, sự nhanh nhạy, hiệu lực, hiệu quả của sự lãnh đạo, chỉ huy.
  4. Các cơ quan hành chính nhiều về số lượng cơ quan ở tất cả các cấp (từ trung ương đến cơ sở) , và có biên chế rất lớn, lớn gấp nhiều lần số lượng cơ quan và biên chế của tất cả các cơ quan nhà nước khác cộng lại. Hạt nhân của các cơ quan hành chính nhà nước là công chức.
  5. Các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta thường có rất nhiều các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trực thuộc
  6. Hoạt động của các cơ quan hành chính được bảo đảm trực tiếp bằng ngân sách nhà nước và các cơ sở vật chất khác của Nhà nước. Chúng là chủ thể trực tiếp quản lý ngân sách và các nguồn tài chính khác, tài sản, tài nguyên thiên nhiên chủ yếu của quốc gia.

Câu 37: Phân loại CQHCNN:

Theo cơ sở pháp lý của việc thành lập

  1. Cơ quan hiến định: là các cơ quan do Hiến pháp quy định việc thành lập, gồm Chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, UBND các cấp; các cơ quan này có dịa vị pháp lý ổn định phù hợp với sự ổn định của Hiến pháp.
  2. Cơ quan pháp định: là các cơ quan được thành lập trên cơ sở các đạo luật và văn bản dưới luật, như: các tổng cục, cục, chi cục, vụ, sở, phòng ban, . . ., chúng ít ổn định hơn cơ quan hiến định.

Theo trình tự thành lập cơ quan

  1. Bầu (như UBND các cấp)
  2. Bổ nhiệm (như giám đốc sở, trưởng phòng thuộc UBND cấp huyện …) ;
  3. Lập (Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ v. v.) : “Lập” là trình tự phức tạp kết hợp cả bầu, bổ nhiệm, đề nghị danh sách để phê chuẩn.

Theo vị trí cơ quan trong hệ thống bộ máy hành chính nhà nước kết hợp với địa giới hành chính

  1. Ở Trung ương:

– Chính phủ;

– Các bộ, cơ quan ngang bộ.

  1. Ở địa phương:

– UBND các cấp;

– Sở, phòng, ban – cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cấp huyện.

. Theo tính chất thẩm quyền của cơ quan

  1. Cơ quan thẩm quyền chung (Chính phủ và UBND) : Là cơ quan mà các quyền hạn của nó có hiệu lực đối với mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng tương ứng trong phạm vi cả nước hoặc địa phương (tỉnh, thành phố, huyện, thị xã, xã, v. v. .) .
  2. Cơ quan thẩm quyền riêng: Là cơ quan mà các quyền hạn của nó có hiệu lực chỉ trong phạm vi ngành (đối với cơ quan quản lý ngành) hoặc lĩnh vực liên ngành (đối với cơ quan quản lý liên ngành – còn gọi là cơ quan quản lý theo chức năng như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các sở, phòng trực thuộc ở địa phương v. v.) . Vì thế, “thẩm quyền riêng” còn gọi là “thẩm quyền chuyên môn”.

Theo nguyên tắc tổ chức và hoạt động

  1. Cơ quan tập thể lãnh đạo: Là Hội đồng Bộ trưởng và UBND theo Hiến pháp năm 1980. Nguyên tắc đó được ghi trực tiếp hoặc thể hiện trong nhiều điều của Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng năm 1981 (các Điều 6, 17) , LTCHĐND- UBND 1983 hoặc LTCHĐND- UBND 1989 (Điều 52) .
  2. Cơ quan thủ trưởng lãnh đạo: Như bộ, cơ quan ngang bộ, tổng cục, sở, phòng, ban, v. v. .
  3. Cơ quan kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo và chế độ thủ trưởng: Là Chính phủ và UBND theo Hiến pháp hiện hành, nhưng chúng vẫn “nghiêng về” chế độ tập thể lãnh đạo.

Theo cơ quan thành lập

  1. Do các cơ quan dân cử trực tiếp thành lập (Chính phủ, bộ và cơ quan ngang bộ, UBND) ;
  2. Do Chính phủ thành lập (một số tổng cục, cục, viện, phòng . . .) ;
  3. Do các bộ, cơ quan ngang bộ thành lập (xem mục tổ chức- cơ cấu của bộ) ;
  4. Do UBND thành lập (sở, phòng, ban, … thuộc UBND) .

Câu 38: Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương bao gồm: Chính phủ, bộ và các cơ quan ngang bộ

*Chính phủ

– Vị trí, tính chất pháp lý: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của quốc hội

– Tổ chức: Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số

– Cơ cấu: Chính phủ bao gồm thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng chính phủ, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ

Thu tướng chính phủ là người đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm trước quốc hội

Phó thủ tướng chính phủ giúp thủ tướng chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân công của thủ tướng chính phủ và chịu trách nhiệm trước thủ tướng

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước thủ tướng chính phủ, chính phủ và quốc hội

– Chức năng cơ bản:

+  Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân

+ . Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp

+ Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

*Bộ và các cơ quan ngang bộ:

– Vị trí, tính chất pháp lý: bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan của chính phủ chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.

– Tổ chức – cơ cấu:

  1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước:

a) Vụ;

b) Văn phòng Bộ;

c) Thanh tra Bộ;

d) Cục;

đ) Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục) .

  1. Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ:

a) Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;

b) Báo; Tạp chí; Trung tâm Thông tin hoặc Tin học;

c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.

  1. Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền thành lập.
  2. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ quy định

– Chức năng:  thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực.

Câu 39: Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) Tổ chức – cơ cấu; Hình thức hoạt động; Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Trả lời

– Vị trí, tính chất pháp lý: Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

– Hình thức hoạt động: (1) hoạt động của tập thể uỷ ban; (2) hoạt động của chủ tịch và của các thành viên khác của uỷ ban và (3) hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.

– Nhiệm vụ: Là cơ quan hành chính thẩm quyền chung, đứng đầu bộ máy hành chính thuộc đơn vị hành chính – lãnh thổ của mình, UBND thực hiện các nhiệm vụ, chức năng quản lý tổng thể theo lãnh thổ đối với mọi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước trực thuộc địa phương mình.

– Quyền: quyền ra quyết định, chỉ thị

Câu 40: Các hình thức làm việc của Chính phủ theo quy định của Pháp luật hiện hành? Phương hướng đổi mới hoạt động của Chính phủ.

Trả lời

– Các hình thức làm việc của chính phủ

a) Phiên họp Chính phủ thường kỳ và phiên họp Chính phủ bất thường.

b) Các hội nghị (bao gồm hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước và các hội nghị chuyên đề) .

c) Các cuộc họp định kỳ với các Bộ, cơ quan, địa phương.

d) Các cuộc họp để xử lý việc thường xuyên và họp giao ban Thủ tướng, các Phó Thủ tướng.

đ) Cuộc họp do thành viên Chính phủ chủ trì xử lý công việc của Chính phủ.

e) Các cuộc họp khác.

Ngoài hình thức họp trực tiếp, các cuộc họp, hội nghị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có thể tổ chức qua cầu truyền hình hoặc qua mạng máy tính.

Câu 41: Hiến pháp 2013 quy định: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Tương ứng với từng vị trí, vai trò đó là những nhiệm vụ, quyền hạn gì?

Trả lời

Chính phủ:

  • Là cơ quan hành chính cao nhất:
  • Lãnh đạo công tác của các bộ, các cơ quan ngang bộ và các cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, xây dựng và kiện toàn hệ thống bộ máy hành chính nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định; đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp và sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
  • Thống nhất quản lý việc xây dựng, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, các dịch vụ công; quản lý và bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân; thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia
  • Thi hành những biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tạo điều kiện cho công dân sử dụng quyền và làm tròn nghĩa vụ của mình; bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước và của xã hội; bảo vệ môi trường
  • Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê của Nhà nước; công tác thanh tra và kiểm tra nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền trong bộ máy nhà nước; giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
  • Thống nhất quản lý công tác đối ngoại; đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp do Chủ tịch nước ký với người đứng đầu Nhà nước khác; đàm phán, ký, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ; chỉ đạo việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài
  • Thực hiện chính sách xã hội, chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; thống nhất quản lý công tác thi đua khen thưởng
  • Quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
  • Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, thực hiện quyền hành pháp:
  • Bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân; tổ chức và lãnh đạo công tác tuyên truyền, giáo dục Hiến pháp và pháp luật trong nhân dân
  • Trình dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác trước Quốc hội và Uỷ ban thường vụ Quốc hội
  • Củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân; thi hành lệnh động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và mọi biện pháp cần thiết khác để bảo vệ đất nước
  • Phối hợp với Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Ban chấp hành trung ương của đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.

Câu 42: Phân biệt bộ và cơ quan ngang bộ:

Trả lời

Bộ
Cơ quan ngang bộ

Người đứng đầu
Bộ trưởng
Thủ trưởng

Quy mô tổ chức
Cơ cấu tổ chức lớn, thực hiện chức năng trong một số ngành nhất định, chính chuyên hóa k cao.
Cơ cấu tổ chức nhỏ hơn, thực hiện các chức năng riêng biệt, chuyên biệt, đan xen vào nhiều ngành

Câu 43: Bộ trưởng: Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Trả lời

Bộ trưởng làm việc theo chế độ thủ trưởng và Quy chế làm việc của Chính phủ; bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của Bộ và các đơn vị trực thuộc theo quy định; ban hành Quy chế làm việc của Bộ và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.

Bộ trưởng đối với Bộ:

  1. Bộ trưởng chịu trách nhiệm chuẩn bị trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
  2. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ chuẩn bị; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, công tác sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; chịu trách nhiệm về hiệu quả các dự án, các chương trình, đề án của Bộ và việc sử dụng các nguồn lực của Bộ.
  3. Bộ trưởng quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ và chịu trách nhiệm về các quyết định đó.
  4. Bộ trưởng chịu trách nhiệm về những công việc do Bộ trực tiếp quản lý; chịu trách nhiệm liên đới về những công việc đã phân cấp cho chính quyền địa phương, khi Bộ không thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra để xảy ra sự cố, thảm họa nguy hiểm, thất thoát, thiệt hại lớn đến tài sản của Nhà nước và nhân dân.
  5. Bộ trưởng chịu trách nhiệm thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
  6. Bộ trưởng phân công cho Thứ trưởng giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc ủy nhiệm cho Thứ trưởng làm việc và giải quyết các đề nghị của các bộ, địa phương, thì Bộ trưởng phải chịu trách nhiệm về những quyết định của Thứ trưởng được phân công hoặc ủy nhiệm giải quyết.

– Bộ trưởng đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

  1. Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước của Bộ về các ngành, lĩnh vực.
  2. Không chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ lên Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ; không ban hành những văn bản trái với quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; những vấn đề vượt quá thẩm quyền được giao phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
  3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của thành viên Chính phủ theo Quy chế làm việc của Chính phủ.

– Bộ trưởng đối với Bộ trưởng khác:

  1. Thực hiện các quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các Bộ khác; không ban hành văn bản trái với quy định của các Bộ trưởng khác.
  2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước do Bộ phụ trách có liên quan đến chức năng của Bộ khác; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  3. Các vấn đề trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có liên quan đến Bộ khác, thì phải có ý kiến của Bộ trưởng đó bằng văn bản. Các Bộ trưởng được hỏi ý kiến có trách nhiệm nghiên cứu, trả lời bằng văn bản trong thời gian quy định.

– Bộ trưởng đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân thực hiện mục tiêu, chương trình, quy hoạch phát triển, kế hoạch, dự án về ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt; giải quyết các đề xuất, kiến nghị của Ủy ban nhân dân phù hợp với quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực của Bộ.
  2. Hướng dẫn và chỉ đạo Ủy ban nhân dân về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh vực do Bộ quản lý.
  3. Kiểm tra Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong việc thực hiện tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ đối với người đứng đầu cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc Ủy ban nhân dân; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với người đứng đầu các tổ chức của Bộ đặt tại địa phương.

– Bộ trưởng đối với các cơ quan của Quốc hội, với đại biểu Quốc hội và với cử tri

  1. Khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội yêu cầu, thì Bộ trưởng có trách nhiệm trình bày hoặc cung cấp các tài liệu cần thiết; Bộ trưởng gửi các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành đến Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội theo lĩnh vực mà Hội đồng Dân tộc, Ủy ban phụ trách.
  2. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời các kiến nghị của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.
  3. Bộ trưởng có trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.

Bộ trưởng đối với các tổ chức chính trị – xã hội

Bộ trưởng có trách nhiệm phối hợp với người đứng đầu tổ chức Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn và các tổ chức Đoàn thể khác trong khi thực hiện nhiệm vụ của Bộ; tạo điều kiện để các tổ chức nêu trên hoạt động, tham gia xây dựng chế độ, chính sách có liên quan.

Câu 44: Cơ cấu tổ chức của bộ, ngang bộ.

Trả lời

Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Bộ

  1. Các tổ chức giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước, Thứ trưởng giúp việc Bộ trg:

a) Vụ;

b) Văn phòng Bộ;

c) Thanh tra Bộ;

d) Cục;

đ) Tổng cục và tổ chức tương đương (sau đây gọi chung là tổng cục) .

  1. Các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ:

a) Các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực;

b) Báo; Tạp chí; Trung tâm Thông tin hoặc Tin học;

c) Trường hoặc Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Học viện thuộc Bộ.

  1. Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập khác thuộc Bộ đã được cấp có thẩm quyền thành lập.
  2. Số lượng cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc Bộ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này không quá 03 người, giờ k quá 2 người.

Vụ thuộc Bộ

  1. Vụ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp hoặc chuyên sâu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực hoặc tham mưu về công tác quản lý nội bộ của Bộ.
  2. Vụ không có tư cách pháp nhân. Vụ trưởng chỉ được ký các văn bản theo ủy quyền của Bộ trưởng để hướng dẫn, giải quyết, thông báo các vấn đề liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của vụ.
  3. Vụ hoạt động theo chế độ chuyên viên. Đối với những vụ có nhiều mảng công tác hoặc nhiều khối công việc được thành lập phòng; số phòng trong vụ được quy định tại Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ.
  4. Việc thành lập vụ phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu về quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ;

b) Có phạm vi, đối tượng quản lý theo ngành, lĩnh vực.

Các tiêu chí nêu trên không áp dụng đối với việc thành lập các vụ tham mưu về công tác quản lý nội bộ của Bộ.

Văn phòng Bộ

  1. Văn phòng Bộ là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của Bộ; kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Bộ đã được phê duyệt.
  2. Văn phòng Bộ tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; quản lý cơ sở vật chất – kỹ thuật, tài sản, kinh phí hoạt động, bảo đảm phương tiện, điều kiện làm việc; phục vụ chung cho hoạt động của Bộ và công tác quản trị nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do pháp luật quy định hoặc do Bộ trưởng giao.
  3. Văn phòng Bộ được thành lập phòng theo các lĩnh vực công tác được giao.
  4. Văn phòng Bộ có con dấu riêng; Chánh văn phòng được ký các văn bản hành chính khi được thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của Bộ trưởng.

Thanh tra Bộ

  1. Thanh tra Bộ là tổ chức thuộc Bộ, giúp Bộ trưởng thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
  2. Thanh tra Bộ có con dấu và tài khoản riêng; được thành lập các phòng nghiệp vụ phù hợp với quy định của Luật Thanh tra.
  3. Chánh Thanh tra Bộ được ký các văn bản hành chính khi được thừa lệnh hoặc thừa ủy quyền của Bộ trưởng và được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Cục thuộc Bộ

  1. Cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.

Trường hợp Bộ quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản lớn, toàn ngành thì được thành lập tổ chức cục thuộc Bộ thực hiện chức năng quản trị nội bộ của Bộ.

  1. Cục thuộc Bộ chỉ có một loại. Cục có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; Cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cục.
  2. Việc thành lập cục phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Có đối tượng quản lý về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật chuyên ngành;

b) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;

c) Tổ chức hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc chuyên ngành, lĩnh vực.

  1. Cơ cấu tổ chức của cục, gồm:

a) Phòng;

b) Văn phòng;

c) Chi cục (nếu có) ;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập.

Tổng cục thuộc Bộ

  1. Tổng cục là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật đối với chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp trên phạm vi cả nước theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng.
  2. Tổng cục có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Tổng cục trưởng được ban hành văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của tổng cục.
  3. Việc thành lập tổng cục phải đáp ứng các tiêu chí sau:

a) Có đối tượng quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực lớn, phức tạp, quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội;

b) Chuyên ngành, lĩnh vực cần quản lý tập trung, thống nhất ở Trung ương, không phân cấp hoặc phân cấp hạn chế cho địa phương;

c) Được phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng để quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyên ngành, lĩnh vực;

d) Tổ chức hoạt động sự nghiệp dịch vụ công thuộc chuyên ngành, lĩnh vực.

Cơ cấu tổ chức của tổng cục, gồm:

a) Vụ;

b) Văn phòng;

c) Cục (nếu có) ;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập.

Việc thành lập các vụ, cục thuộc tổng cục áp dụng các tiêu chí như đối với thành lập vụ, cục thuộc Bộ. Không thành lập phòng trong vụ thuộc tổng cục.

Đối với tổng cục được tổ chức theo hệ thống ngành dọc, việc thành lập cục, chi cục ở địa phương được quy định tại quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục.

Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ

  1. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật chuyên ngành.
  2. Đơn vị sự nghiệp công lập không có chức năng quản lý nhà nước.
  3. Đơn vị sự nghiệp công lập được tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, số người làm việc và tài chính theo quy định của pháp luật và chịu sự quản lý nhà nước của các Bộ chức năng theo từng ngành, lĩnh vực.
  4. Đơn vị sự nghiệp công lập có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Câu 45: Uỷ ban nhân dân: Vị trí, tính chất pháp lý (vai trò) ; Tổ chức – cơ cấu; Hình thức hoạt động; Nhiệm vụ, quyền hạn.

Trả lời:

Cơ cấu tổ chức:

  • Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
  • Uỷ ban ND tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
  • Uỷ ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây:
  1. A) Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) ;
  2. B) Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) ;
  3. C) Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) .
  • Nhiệm kỳ của Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
  • Chủ tịch Uỷ ban nhân dân ở mỗi đơn vị hành chính không giữ chức vụ đó quá hai nhiệm kỳ liên tục.
  • Uỷ ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
  • Hiệu quả hoạt động của Uỷ ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.

Nhiệm vụ, quyền hạn:

  • Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
  • Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.
  • Uỷ ban nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.

Câu 46: Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân.

Trả lời

Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân

  1. Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
  2. Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng.
  3. Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính và điều kiện tự nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.
  4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các Bộ, sở.

Vị trí và chức năng của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

  1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân  và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phương.
  2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

  1. Trình Ủy ban nhân dân ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
  2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
  3. Giúp Ủy ban nhân dân thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân .
  4. Giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
  5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) .
  6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn .
  7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân và sở quản lý ngành, lĩnh vực.
  8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân .
  9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân .
  10. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân .
  11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân giao hoặc theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

  1. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây gọi chung là Trưởng phòng) chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách.
  2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân (sau đây gọi chung là Phó Trưởng phòng) là người giúp Trưởng phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn .
  3. Số lượng Phó Trưởng phòng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân không quá 03 người.
  4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định theo quy định của pháp luật.

Chế độ làm việc của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân  và trách nhiệm của Trưởng phòng

  1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân làm việc theo chế độ thủ trưởng.
  2. Trưởng phòng căn cứ các quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân xây dựng quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế đó.
  3. Trưởng phòng chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan mình và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công hoặc uỷ quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xẩy ra tình trạng tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
  4. Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của cơ quan mình; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị – xã hội cùng cấp giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

* Một số cơ quan chuyên môn:

  1. Phòng Nội vụ: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước các lĩnh vực: tổ chức; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
  2. Phòng Tư pháp: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và các công tác tư pháp khác.
  3. Phòng Tài chính – Kế hoạch: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tài chính, tài sản; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân.
  4. Phòng Tài nguyên và Môi trường: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tài nguyên đất; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng, thuỷ văn; đo đạc, bản đồ và biển (đối với những địa phương có biển) .
  5. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: lao động; việc làm; dạy nghề; tiền lương; tiền công; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em; phòng, chống tệ nạn xã hội; bình đẳng giới.
  6. Phòng Văn hoá và Thông tin: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: văn hoá; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; bưu chính, viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; báo chí; xuất bản.
  7. Phòng Giáo dục và Đào tạo: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, bao gồm: mục tiêu, chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo dục và đào tạo.
  8. Phòng Y tế: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế cơ sở; y tế dự phòng; khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; trang thiết bị y tế; dân số.
  9. Thanh tra huyện: tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
  10. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân: tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban nhân dân; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

Câu 47: Tại sao nói cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản của Luật hành chính

Trả lời

Nói cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể cơ bản của Luật hành chính vì:

HC bản chất là mệnh lệnh. Và mệnh lệnh nó chỉ rõ nét ở trong bộ máy nhà nước mà thôi. Ở ngoài bộ máy nhà nước, một phần nào đó hoạt động hành chính bị giảm bớt tính mệnh lệnh của nó. Hơn nữa cơ quan Nhà nước lại là nơi có rất nhiều hoạt động hành chính. Chính vì vậy, cơ quan bộ máy nhà nước là tâm điểm của luật hành chính.

Câu 48: Khái niệm và những nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước.

Trả lời

Khái niệm: về cơ bản thì công vụ có nhiều cách hiểu, tùy theo từng kiểu nhà nước. Nên ở Vn mình có thể hiểu là: Công vụ là một hoạt động do công chức nhân danh nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật và được pháp luật bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân và xã hội.

Nguyên tắc: Hoạt động công vụ nhà nước ở nước ta được thực hiện trên cơ sở bản chất của Nhà nước ta là “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân mà nòng cốt là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức” (Điều 2 Hiến pháp 1992) . Với bản chất nhà nước như vậy, thì các nguyên tắc chung, cơ bản của hoạt động công vụ Nhà nước ở Nhà nước ta bao gồm:

*Thứ nhất, nguyên tắc hoạt động công vụ nhà nước phải thể hiện được ý chí nhân dân, đáp ứng và phục vụ được các lợi ích của nhân dân, của xã hội, Nhà nước.

*Thứ hai, nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động công vụ nhà nước. Nguyên tắc này một mặt nó vừa đảm bảo tính thống nhất, thông suốt của toàn bộ quá trình thực hiện hoạt động công vụ nhà nước thông qua yếu tố “tập trung”. Mặt khác, nó lại phát huy được tính chủ động, sáng tạo, năng động của các chủ thể thực hiện công vụ nhà nước thông qua yếu ốt “dân chủ”, từ đó làm cho hoạt động công vụ nhà nước không bị máy móc, xơ cứng, mà có sự thay đổi linh hoạt phù hợp với thực tiễn.

*Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo tính khách quan của hoạt động công vụ nhà nước. Đây là nguyên tắc đòi hỏi tất cả các quá trình thực hiện hoạt động công vụ nhà nước phải tôn trọng tuân thủ các quy luật khách quan (tự nhiên, xã hội) .

*Thứ tư, nguyên tắc pháp chế của hoạt động công vụ nhà nước . Nếu như chúng ta thừa nhận là nhà nước phục vụ xã hội, hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm vào việc thỏa mãn những nhu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của con người, thì rõ ràng tất cả mọi điều trong hoạt động công vụ nhà nước đều phải được pháp luật điều chỉnh và phải được tuân theo một cách vô điều kiện, trong đó Hiến pháp là tối thượng. Do vậy, logic của vấn đề là nếu các hoạt động công vụ nhà nước tuân thủ theo đúng Hiến pháp và pháp luật thì cũng có nghĩa là hoạt động công vụ nhà nước đó đã được thực hiện theo đúng ý chí của nhân dân.

*Cuối cùng là nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ Nhà nước.

Ngoài nguyên tắc ngầm như trên, về phương diện pháp lý, các nguyên tắc trong thi hành công vụ được quy định trong điều 3, Luật Cán bộ, công chức

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật

2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.

3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền và có sự kiểm tra giám sát

4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên tục, thông suốt và hiệu quả

5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối hợp chặt chẽ.

Câu 49. Hệ thống các văn bản pháp luật về công chức.

Trả lời

Hệ thống văn bản pháp luật về  công chức ở Việt Nam:

– Luật cán bộ công chức.

– Nghị định của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.

Câu 50. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức. (cho ví dụ để minh họa) .

Trả lời

Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) , ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập) , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Viên chức nói tại Nghị định này là công dân Việt Nam, trong biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của PLCBCC ngày 29- 4- 2003, hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật”.

Câu 51. Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức

Trả lời

Khái niệm
Cán bộ
Công chức
Viên chức
Tiêu chí cơ bản

Tính chất
– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý; nhân danh quyền lực chính trị, quyền lực công.- Theo nhiệm kỳ.
– Vận hành quyền lực nhà nước, làm nhiệm vụ quản lý.- Thực hiện công vụ thường xuyên
– Thực hiện chức năng xã hội, trực tiếp thực hiện kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu.- Thực hiện các hoạt động thuần túy mang tính nghiệp vụ, chuyên môn.

Nguồn gốc, trách nhiệm pháp lý
– Được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, trong biên chế.- Trách nhiệm chính trị trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
 – Thi tuyển, bổ nhiệm, có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trong biên chế.- Trách nhiệm chính trị, trách nhiệm hành chính của công chức
– Xét tuyển, ký hợp đồng làm việc.- Trách nhiệm trước cơ quan, người đứng đầu tổ chức, cơ quan xét tuyển, ký hợp đồng.

Chế độ lương
 Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo vị trí, chức danh.
Hưởng lương từ ngân sách nhà nước, theo ngạch bậc.
Lương hưởng một phần từ ngân sách, còn lại là nguồn thu sự nghiệp.

4Nơi làm việc
Cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội.
Cơ quan Đảng, nhà nước, tổ chức CT- XH, Quân đội, Công an, Toà án, Viện kiểm sát.
Đơn vị sự nghiệp nhà nước, các tổ chức xã hội.

Tiêu chí

đánh giá

– Năng lực lãnh đạo, điều  hành, tổ chức, quản lý;

– Tinh thần trách nhiệm;

– Hiệu quả thực hiện nhiệm vụ

– Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ;- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;

– Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực thi nhiệm vụ;

– Thái độ phục vụ nhân dân.

– Năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ;

– Hiệu quả công việc (số lượng, chất lượng) .

– Thái độ phục vụ nhân dân.

Hình thức kỷ luật
– Khiển trách;- Cảnh cáo;

– Cách chức;

– Bãi nhiệm.

– Khiển trách;- Cảnh cáo;

– Hạ bậc lương;

– Giáng chức;

– Cách chức;

– Buộc thôi việc.

– Khiển trách;- Cảnh cáo;

– Cách chức;

– Buộc thôi việc.

Câu 52. Các quyền, nghĩa vụ của công chức và đảm bảo pháp lý cho hoạt động của họ

Trả lời

  1. Những nghĩa vụ, quyền chung của mọi cán bộ, công chức, viên chức

Về cơ bản, những quy định của LCBCC tại Chương II “Nghĩa vụ, quyền của cán bộ, công chức”  tương ứng với các quy định của PLCBCC. Vì vậy, ở đây chỉ nói đến các quy định tại Chương II của LCBCC.

  1. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức được quy định tại Mục 1 (các điều 8, 9, 10) . Điều 8 “Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân” và Điều 10 “Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu” là các quy định có tính chất chính trị chung, đương nhiên. Riêng trong Điều 9 “Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ”, bên cạnh những nghĩa vụ đương nhiên, chỉ có khoản 5 là đáng chú ý:

“Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. ”

.

Điều 15 “Đạo đức của cán bộ, công chức”: “Cán bộ, công chức phải thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ”. Đây là ghi lại lời Chủ tịch Hồ Chí Minh, là luật thì cần giả mã cụ thể mới áp dụng được.

Điều 16 “Văn hóa giao tiếp ở công sở” và Điều 17 “Văn hóa giao tiếp với nhân dân” quy định về hai vấn đề nổi cộm trong dư luận xã hội.

  1. Quyền của cán bộ, công chức được quy định tại Mục 2 (các điều 11- 14) LCBCC, bao gồm:

Quyền được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ (Điều 11) , trong đó có các quyền sau là đáng chú ý: (1) “Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ” – quy định như vậy là tốt vì đã thừa nhận “quyền” là phương tiện thực hiện “nhiệm vụ”, không như quy định phổ biến trong Hiến pháp và các văn bản về tổ chức là không phân biệt giữa “nhiệm vụ” với “quyền hạn”; (2) “Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ”; (3) “Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ”.

Ngoài ra, còn có quyền về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương (Điều 12) , bao gồm cả quyền trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng “được hưởng nguyên lương và phụ cấp”; thời gian đó “được tính vào thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương…” (khoản 2 Điều 49) ; quyền về nghỉ ngơi (Điều 13) ; và các quyền khác, như: “Được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật…” (Điều 14) .

  1. Những nghĩa vụ, quyền riêng của các loại cán bộ, công chức, viên chức cụ thể

Đó là những quyền, nghĩa vụ của mỗi loại cán bộ, công chức, viên chức cụ thể, tùy thuộc vào vị trí của họ trong hệ thống chức danh, cũng như tính chất hoạt động mà họ thực hiện. Ví dụ: quyền hạn, nghĩa vụ của các chức danh cao cấp như Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng được quy định trong Hiến pháp, LTCCP và các văn bản pháp luật khác; quyền và nghĩa vụ của giáo viên đực quy định trong Luật Giáo dục, Luật Giáo viên dự kiến sẽ ban hành và các văn bản khác;… Quyền và nghĩa vụ của kiểm toán viên Kiểm toán nhà nước, của kế toán trưởng, v. v. . cũng có rất nhiều nét đặc thù.

NHỮNG VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM

LCBCC có Mục 4 chỉ gồm 3 điều (18- 20) quy định về vấn đề này, khác với PLCBCC dành hẳn cả Chương III gồm 7 điều (14- 20) :

Điều 18 liên quan đến đạo đức công vụ và Điều 19 liên quan đến bí mật nhà nước. Có nội dung đáng chú ý là “Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài” (khoản 2 Điều 19) . Nội dung này được quy định tại Điều 18 PLCBCC.

“Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền” .

NHỮNG BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Về những bảo đảm chung cho hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức, LCBCC có nội dung tốt, mới là Chương VII “Các điều kiện bảo đảm thi hành công vụ” gồm 4 điều (70- 73) về “Công sở”, “Nhà ở công vụ”, “Trang thiết bị làm việc trong công sở” và “Phương tiện đi lại để thi hành công vụ”.

Những bảo đảm pháp lý cho hoạt động này trước hết là các quyền của cán bộ, công chức, viên chức nói chung, quyền được hưởng các chế độ đãi ngộ, chính sách về tiền lương, phúc lợi, bảo hiểm xã hội, khen thưởng, ghi công . . ., trong đó đáng chú ý có quyền “được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ” (khoản 5 Điều 11 LCBCC) . Những bảo đảm pháp lý này trước hết được quy định trong pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

Câu 53. Chế độ tuyển dụng, sử dụng, hành chính và thôi việc của công chức.

Trả lời

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC

  1. Khái niệm

Tuyển dụng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà nước. Chế độ tuyển dụng chỉ áp dụng đối với công chức và viên chức.

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC

Theo pháp luật hiện hành, sử dụng công chức bao gồm các công việc: bố trí, phân công công tác, điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển ngạch, nâng ngạch, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, miễn nhiệm, từ chức, chế độ hưu trí và thôi việc. Sau đây, chúng ta nghiên cứu một số việc quan trọng trong các hoạt động nói trên.

– Chuyển ngạch, nâng ngạch, chuyển loại

1. Chuyển ngạch

Theo Điều 43 “Chuyển ngạch công chức” của LCBCC thì:

“1. Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ. .

  1. Công chức được giao nhiệm vụ không phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển ngạch cho phù hợp.
  2. Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương khi chuyển ngạch. “
  3. Nâng ngạch

Là việc nâng một công chức từ ngạch thấp lên ngạch cao.

Theo Điều 44 “Nâng ngạch công chức” thì:

“1. Việc nâng ngạch phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và thông qua thi tuyển.

  1. Công chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch.
  2. Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức theo nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật“. Những chữ đậm này, nhất là “cạnh tranh”, là rất quan trọng. Tuy vậy, nói là cạnh tranh nhưng thường ít người rớt, nếu đã được chọn cử đi thi.
  3. Chuyển loại

LCBCC không có quy định về chuyển loại công chức. Đây là một quy định mới (Điều 22a Nghị định 09/2007) bổ sung cho Nghị định 117/2003, là việc công chức loại B hoặc C, do được học tập, nâng cao trình độ nên đủ tiêu chuẩn xếp lên loại A hoặc B.

Điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm, đánh giá

Điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm là những phương thức chuyển dịch cơ bản trong cuộc đời công vụ. LCBCC quy định nội dung này tại Mục 5 Chương III (các điều 50- 54) .

  1. Điều động

“Nếu điều động công chức sang vị trí công tác có chuyên môn nghiệp vụ khác, nơi sử dụng và quản lý công chức phải đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định chuyển ngạch công chức sang ngạch công chức tương đương phù hợp”.

2. Bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

Đây là tên Điều 51, nhưng không có nội dung cụ thể có thể áp dụng được, ngoại trừ khoản 2: “Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại. ”

3. Luân chuyển

Đối với công chức lãnh đạo thì luân chuyển cũng là chủ trương đào tạo nguồn như đối với cán bộ (Điều 35 Nghị định 117/2003) . “Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ” (khoản 2 Điều 2 Nghị định số 158/2007/NĐ- CP ngày 27- 10- 2007 của Chính phủ “Quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức”) .

4. Biệt phái

Biệt phái, theo khoản 12 Điều 7 LCBCC, “là việc công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử  đến làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ”.

Điều 53 “Biệt phái công chức” của LCBCC quy định:

“2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.

  1. Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
  2. Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
  3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
  4. Không thực hiện biệt phái công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi. “

5. Từ chức, miễn nhiệm

  1. 6. Đánh giá

Thecông chức “02 năm liên tiếp không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thôi việc” (đoạn 2 khoản 3 Điều 58) .

7. Sát hạch là một hình thức đánh giá, kiểm tra trình độ những công chức đang giữ chức vụ nào đấy xem có còn đáp ứng tiêu chuẩn của chức vụ ấy hay không.

Chế độ kiêm nhiệm, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, hàm

  1. Chế độ kiêm nhiệm

Đó là việc một công chức thuộc biên chế chính thức ở một cơ quan, đơn vị này kiêm nhiệm thêm các chức vụ ở nơi khác. Việc kiêm nhiệm phải có quyết định của cơ quan sử dụng và phải được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức nơi công chức có biên chế.

  1. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, hàm

Chế độ trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, hàm được áp dụng cho công chức một số loại, ngạch cần đề cao quyền uy nhà nước, như: thẩm phán, kiểm sát viên, thanh tra viên, cảnh sát, thuế, hải quan, kiểm lâm, an ninh hàng không, v. v. . Đây không chỉ là vấn đề hình thức, mà còn có ý nghĩa quan trọng đề cao vai trò và trách nhiệm của công chức.

– Chấm dứt hoạt động công vụ

Hoạt động công vụ chấm dứt khi công chức nghỉ hưu hoặc thôi việc hay vì lý do khác như bị kỷ luật buộc thôi việc, chết. Hai điều 59 – 60 Mục 7 Chương III LCBCC quy định về việc này.

  1. Thôi việc

Chế độ thôi việc là một hình thức chấm dứt hoạt động công vụ phổ biến và được quy định tại Điều 59:

– Theo khoản 1, công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu: a) Do sắp xếp tổ chức; b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý; c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58.

– Theo khoản 2 về thủ tục thực hiện có quy định: “trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật”. Thiết nghĩ, việc này chỉ nên quy định hạn chế cho đối tượng công chức nào, thuộc ngành, lĩnh vực nào để ngăn ngừa hiện tượng gây khó khăn, vi phạm quyền tự do, trù úm tiêu cực.

– Khoản 3 và 4 quy định: “Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự” và “đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng”.

Đây là tập hợp các nội dung cơ bản nhất của Điều 32 PLCBCC và Nghị định số 54/2005/NĐ- CP ngày 19- 4- 2005 của Chính phủ về chế độ thôi việc, chế độ bồi thư­ờng chi phí đào tạo đối với cán bộ, công chức (dưới đây: Nghị định 54/2005) .

  1. Nghỉ hưu

Nghỉ hưu là hình thức phổ biến nhất của việc chấm dứt hoạt động công vụ đối với công chức quy định tại Điều 60. Nói chung, chế độ hưu áp dụng theo quy định của BLLĐ (khoản 1) . Theo nguyên tắc chung thì tuổi đời quy định đối với nam là 60 tuổi, nữ là 55 tuổi; thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên, trừ những trường hợp ngoại lệ. Khoản 2 quy định thủ tục thực hiện.

  1. Các trường hợp khác

Ngoài chế độ hưu trí và thôi việc, hoạt động công vụ còn chấm dứt khi:

(1) Công chức bị thi hành kỷ luật đến mức buộc thôi việc;

(2) Công chức phạm tội bị toà án phạt tù mà không được hưởng án treo thì đương nhiên bị buộc thôi việc, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong các trường hợp này công chức không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác.

(3) Công chức tự ý bỏ việc thì sẽ không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, mà còn phải bồi thường cho cơ quan, tổ chức sử dụng công chức các chi phí đào tạo, bồi dưỡng (nếu có) theo nguyên tắc và thủ tục quy định tại Nghị định 54/2005 (các Điều 3, 6, 12- 15) . Quy định này đặc biệt cần thiết và quan trọng trong tình hình hiện nay.

(4) Khi cán bộ, công chức, viên chức chết thì được hưởng chế độ tử tuất theo quy định tại Điều 146 BLLĐ.

 

Câu 54. Chế độ khen thưởng và trách nhiệm pháp lý áp dụng đối với công chức.

Trả lời

– Các hình thức khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:

  1. Khen thưởng về vật chất (thưởng bằng hiện vật, tiền) ;
  2. Khen thưởng về mặt tinh thần (giấy khen, bằng khen, danh hiệu vinh dự nhà nước, huy chương, huân chương) .

Khen thưởng được áp dụng cho cả cá nhân và tập thể. Chẳng hạn, giải thưởng Hồ Chí Minh trao cho những nghệ sĩ, nhà giáo, thầy thuốc, những người làm công tác khoa học đã có các công trình nghiên cứu khoa học, bao gồm các công trình nghiên cứu cơ bản, ứng dụng và triển khai, các sách giáo khoa cho các trường học, v. v. . Người được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh hay giải thưởng nhà nước khác được cấp bằng chứng nhận, huy hiệu và một số tiền hoặc hiện vật.

Tùy theo tính chất nghề nghiệp, Nhà nước còn quy định các dạng khen thưởng khác. Ví dụ, Nghị quyết số 644- NQ- HĐNN ngày 13- 8- 1985 của Hội đồng Nhà nước quy định Huy chương “Vì an ninh Tổ quốc” để tặng cho sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, nhân viên công an nhân dân, những người đã công tác trong Công an nhân dân Việt Nam từ 25 năm trở lên; Nhà nước đặt ra Huy hiệu chiến sĩ Điện Biên Phủ tặng cho những chiến sĩ tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ, Huy hiệu 5- 8 tặng cho những chiến sĩ tham gia chiến dịch bắn máy bay Mỹ phá hoại miền Bắc mà nổi tiếng nhất là trận đánh đầu tiên ngày 5- 8- 1965. . .

Nhiều ngành giáo dục, văn hóa, nghệ thuật áp dụng việc công nhận các danh hiệu vinh dự nhà nước cao quý cho những người làm công tác lâu năm, có tài năng và nhiều cống hiến cho ngành; ví dụ, các danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú, v. v. .

– Trách nhiệm pháp lý áp dụng với công chức:

Câu 55. Khái niệm và phân loại các tổ chức xã hội.

Trả lời

 “Các tổ chức xã hội” là thuật ngữ chỉ các tổ chức không trực thuộc Nhà nước, cùng với Đảng cộng sản và Nhà nước hợp thành ba bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, được hình thành theo nguyên tắc tự nguyện và hoạt động theo nguyên tắc tự quản của những thành viên tham gia nhằm đáp ứng những nhu cầu, lợi ích đa dạng của họ, thu hút đông đảo quần chúng vào quản lý các công việc của Nhà nước và xã hội, nâng cao tính tích cực chính trị của cá nhân công dân.

– Phân loại các tổ chức xã hội

Các tổ chức xã hội rất đa dạng, do đó có thể phân loại chúng theo nhiều cách khác nhau. Căn cứ vào mục đích của tổ chức, tính chính trị, phạm vi hoạt động, v. v., thông thường, chúng ta có thể phân chúng thành: các tổ chức chính trị – xã hội (còn gọi là các đoàn thể xã hội hoặc đoàn thể quần chúng) , các tổ chức kinh tế tập thể, các hội mang tính nghề nghiệp hoặc sở thích, các tổ chức kinh tế tập thể, các cơ quan xã hội và các tổ chức tự quản.

– Các tổ chức chính trị – xã hội (còn gọi là các đoàn thể xã hội hoặc đoàn thể quần chúng)

Các tổ chức chính trị – xã hội bao gồm: MTTQVN, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Đó là những tổ chức quần chúng rất rộng rãi ở nước ta. Những tổ chức này có cơ cấu tổ chức hoàn thiện, bao gồm những cơ quan, tổ chức hình thành từ trung ương đến địa phương theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ và theo các ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước, tạo nên những hệ thống thống nhất và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị. Ảnh hưởng của chúng trong việc ra quyết định quản lý, ban hành đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước lớn hơn rất nhiều so với những hội quần chúng khác.

  1. MTTQVN
  2. Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam (Công đoàn)
  3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (Đoàn Thanh niên)
  4. Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (Hội Phụ nữ)
  5. Hội Nông dân Việt Nam
  6. Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Hội Cựu chiến binh là tổ chức chính trị – xã hội của những cựu chiến binh đã tham gia chiến đấu.

– Các hội theo nghề nghiệp, sở thích, v. v.

Đó là các tổ chức xã hội mang tính quần chúng được thành lập trong mọi lĩnh vực theo dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc theo các dấu hiệu đa dạng khác. Ở nước ta số lượng các hội loại này đang có xu hướng phát triển nhanh. Ví dụ, Hội Luật gia Việt Nam, Liên hiệp các hội Khoa học Kỹ thuật Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam, Hội Nhà báo, Hội Nhà văn, Hội Nghệ sĩ tao hình Việt Nam, Hội Ngoại ngữ học Việt Nam, Hiệp hội Cà phê Việt Nam, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam, Hội Làm vườn Việt Nam, v. v. . Những năm gần đây, kinh tế thị trường phát triển, các hội về kinh tế tăng nhanh nhất. Có hàng ngàn hội đang hoạt động ở trung ương và ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và hàng vạn hội hoạt động ở phạm vi các huyện, xã và các cấp tương đương.

Tổ chức và hoạt động của hội trước đây được điều chỉnh bởi Luật về quyền lập hội ban hành theo Sắc lệnh số 102/SL/L004 ngày 20- 5- 1957, nay là Nghị định số 88/2003 ngày 30- 7- 2003 “Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội”.

– Các tổ chức kinh tế tập thể (hợp tác xã)

Đây là những tổ chức hình thành nhằm thu hút người lao động vào việc xây dựng lối sống và làm ăn tập thể, bao gồm: các hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, . . . Hợp tác xã nông nghiệp là loại hình có lịch sử lâu đời nhất, có vai trò quan trọng nhất trong thời kỳ xây dựng đất nước sau chiến tranh chống thực dân Pháp, nhưng cũng có số phận thăng trầm nhất. Tổ chức và hoạt động của hợp tác xã được điều chỉnh bởi Luật hợp tác xã năm 2003.

Theo Điều 1 Luật này thì “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. ”

– Các cơ quan xã hội

Các cơ quan xã hội là những loại tổ chức xã hội có đặc điểm là được hình thành theo sáng kiến của Nhà nước và không có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và không có hệ thống thống nhất.

Các cơ quan xã hội thường được thành lập ở trung ương và hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Nhà nước, ví dụ, Uỷ ban Bảo vệ hòa bình thế giới của Việt Nam, Ủy ban Bảo vệ nạn nhân chất độc màu da cam, Hội Chữ thập đỏ, v. v. . Đa phần chúng không tạo thành hệ thống, không có chân rết ở địa phương, trừ vài tổ chức, như Hội Chữ thập đỏ v. v. .

– Các tổ chức tự quản

Các tổ chức tự quản là loại tổ chức xã hội chỉ được thành lập ở đơn vị cơ sở, chủ yếu theo sáng kiến của dân cư, cá biệt cũng có những tổ chức như Thanh tra nhân dân, đội quy tắc, dân phòng, v. v., được thành lập theo quy định của Nhà nước. Ngoài ra, chúng còn bao gồm: Hội bảo thọ, Hội cha mẹ học sinh, các câu lạc bộ, v. v. . Số tổ chức tự quản này rất nhiều và đa dạng, chỉ có ở địa phương (chủ yếu ở cấp xã, phường, thị trấn, thôn, xóm… và số lượng rất nhiều) . Chúng không tạo thành hệ thống thống nhất trong toàn quốc, các hội cùng loại không có quan hệ với nhau mà chỉ có quan hệ với cơ quan chính quyền cùng cấp.

Cùng với sự phát triển của xã hội theo đường lối tăng cường xã hội hóa hoạt động của Nhà nước, nhiều loại hình hội mới được thành lập, như các quỹ, nhằm vận động thu hút nguồn vốn của xã hội cả trong và ngoài nước để tài trợ cho sự phát triển các mục tiêu cụ thể trong các ngành và lĩnh vực cụ thể, dưới dạng các tài trợ theo dự án phát triển, các học bổng, v. v…

Câu 56. Khái niệm dịch vụ công và phân loại dịch vụ công.

Trả lời

Từ “dịch vụ công” có lẽ là dịch từ tiếng Pháp (service public) hoặc tiếng Anh (public service) , trong đó từ “public” đóng vai trò tính từ, nghĩa là công (trái với tư) , là công cộng, chung cho tất cả mọi người. Nhưng hai từ trên trong tiếng Anh và tiếng Pháp đều còn có nghĩa là “công vụ nhà nước” (riêng tiếng Pháp còn có nghĩa là “công sở”) , có lẽ vì thế mà theo một ý kiến khác, từ “công” trong “dịch vụ công” trước hết là muốn nhấn mạnh đến tính công quyền, gắn với công quyền. Nhưng hiểu theo mỗi cách riêng rẽ như trên đây đều chưa phản ánh đầy đủ bản chất của dịch vụ công với tinh thần đổi mới theo chủ trương xã hội hóa dịch vụ công, xây dựng “nhà nước phục vụ”, “hành chính phục vụ”. Do đó, cần hiểu khái niệm dịch vụ công bao hàm cả hai khía cạnh:

Là dịch vụ công cộng, công ích và là loại dịch vụ gắn với trách nhiệm của Nhà nước. Quan niệm này có lẽ cũng đồng nhất với quan niệm hiện đại của khoa học luật hành chính Pháp: Chỉ là “dịch vụ công” khi đó là hoạt động phục vụ lợi ích chung được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bởi Nhà nước hoặc một pháp nhân công pháp, nhưng mọi tổ chức khác cũng có thể thực hiện hoạt động dịch vụ công, với điều kiện nó gắn với một pháp nhân công pháp ít nhất là gián tiếp.

PHÂN LOẠI

Theo tính chất của dịch vụ công

  1. Dịch vụ sự nghiệp
  2. Dịch vụ công ích
  3. Dịch vụ hành chính công

– Theo lĩnh vực của dịch vụ công

  1. Dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính – chính trị
  2. Dịch vụ công trong lĩnh vực văn hóa – xã hội
  3. Dịch vụ công trong lĩnh vực kinh tế

– Theo mức độ thiết yếu của dịch vụ công

Phân loại này có ý nghĩa quan trọng để đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của Nhà nước.

Theo quan điểm này, có thể phân loại dịch vụ công theo tiêu chí “thiết yếu” và “chưa thật thiết yếu”. Loại “thiết yếu” là bất kể thành viên nào trong xã hội cũng phải được thụ hưởng, dù là những người nghèo nhất, kém may mắn nhất. Còn lại là loại “chưa thật thiết yếu”. Tuy nhiên, để xác định được dịch vụ công nào là “thiết yếu” và “chưa thật thiết yếu” là hơi phức tạp, vì phải theo trình độ phát triển và khả năng của Nhà nước và xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

Câu 57. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng hành chính.

Trả lời

Là hợp đồng do pháp nhân công ký hoặc đc ký kết thay cho pháp nhân công và bao gồm:

– mục đích thực hiện công vụ

– những điều khoản vượt ra ngoài phạm vi điều chỉnh của luật tư

– phải tuân theo chế độ do luật công điều chỉnh

Đặc điểm:

  1. Tuân theo chế độ do luật công điều chỉnh
  2. Nhằm thực hiện công vụ nhà nước, đáp ứng nhu cầu công cộng của xã hội
  3. Vượt ra phạm vi của luật tư nhưng không trái với các luật/các nguyên tắc pháp luật nói chung:

– bên bắt buộc là pháp nhân công hoặc một pháp nhân đại diện cho pháp nhân công, bên kia là bất kỳ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân nào đó

– quyền và nghĩa vụ không ngang nhau, bên pnc đc ưu thế hơn

– tranh chấp trong hợp đồng hc do toà án hành chính giải quyết, dựa trên cơ sở pl hành chính hoặc án lệ hành chính

– bên thực hiện hđ đc trả thù lao (hđ thi công công sở) hoặc quyền thu các khoản phí với mức thoả thuận đã đạt đc vs pnc

Câu 58. Những hợp đồng hành chính ở Việt Nam đã sử dụng.

Trả lời

  1. Hợp đồng giao thầu công chính (hđ thầu khoán)
  2. Hợp đồng cung ứng tư kỹ thuật và dịch vụ
  3. Hợp đồng đặc nhượng dịch vụ công
  4. Hợp đồng hợp tác
  5. Hợp đồng tuyển dụng công chức ngoại ngạch

u 59. Những hình thức quan hệ giữa các tổ chức XH & CQHCNN VN:

Trả lời

Đặc trưng cơ bản của các mqh này đều là hợp tác

– sự hợp tác phát sinh trong quá trình thiết lập các cơ quan nhà nước (tcxh đề cử thành viên vào cq nhà nc, đồng thời cũng đề nghị xử lý các cán bộ nhà nc vi ohamj, gây cản trở cho hđ của tổ chức)

– sự hợp tác trong quá trình xd pháp luật

– sự hợp tác trong quá trình thực hiện pháp luật

– quan hệ giám sát, kiểm tra lẫn nhau

Câu 60. Dich vụ công là gì? Có những loại dịch vụ công nào?

Trả lời

Là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm phục vụ, đáp ứng những nhu cầu thiết/quyền và nghĩa vụ vì lợi ích công cộng, không vì mục tiêu lợi nhuận

Các lợi dv công:

Theo tính chất:

– hđ sự nghiệp

– dịch vụ công ích

– dịch vụ hành chính công

Theo lĩnh vực:

– dc công trong lv hành chính – chính trị

– lv văn hoá – xã hội

– lv lv kinh tế

Theo mức độ thiết yếu:

– thiết yếu

– chưa thật thiết yếu

Câu 61. Hợp đồng hành chính là gì? Giống c57

Câu 62. Hợp đồng hành chính có những đặc điểm gì, so với những hợp đồng pháp lý khác.

Cũng giống câu 57, nhặt những đđ cơ bản ra là thấy ngay

Câu 63. Có những hợp đồng nào đã được áp dụng ở Việt Nam, mà về khoa học được gọi là hợp đồng hành chính.

Giống câu 58: |

Câu 64. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của công dân.

Trả lời

Quy chế pháp lý hành chính của công dân là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của công dân trong quản lý hành chính nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và được bảo đảm thực hiện trong thực tế.

Câu 65: Năng lực pháp luật và năng lực hành vi hành chính của công dân.

Trả lời

  1. Năng lực pháp luật hành chính của công dân:

+ Khái niệm: Năng lực pháp luật hành chính là khả năng của cá nhân, có quyền và nghĩa vụ của mình được nhà nước thừa nhận từ lúc sinh ra cho đến khi người đó chết (ví dụ như các quyền: được mang họ, tên; được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; được hít thở bầu không khí trong lành; quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tính mạng;. . .)

Có bộ phận xuất hiện khi ở tuổi vị thành niên (quyền và nghĩa vụ lao động; quyền được học tập, được tự do đi lại;. . .)

Có bộ phận xuất hiện khi đã trưởng thành (quyền được tuyển dụng vào đội ngũ công chức, viên chức;. . .)

+ Nguyên tắc: mọi công dân, nếu có những điều kiện như nhau, không phân biệt giới tính, nguồn gốc xuất thân, dân tộc, tín ngưỡng, . . ., đều có năng lực hành chính như nhau, nghĩa là mọi công dân đều có cơ hội ngang nhau trong việc hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ pháp luật hành chính và được Nhà nước bảo hộ. Trong một số trường hợp riêng biệt và theo quy định của pháp luật, năng lực pháp luật hành chính của công dân có thể bị hạn chế, thu hẹp, ví dụ đối với người phạm tội bị tược một số quyền.

  1. Năng lực hành vi hành chính của công dân:

+ Khái niệm: Là khả năng của cá nhân được nhà nước thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực hiện được quyền và nghĩa vụ pháp lý hành chính, đồng thời phải chịu những hậu quả pháp lý nhất định do những hành vi của mình mang lại.

+ NLHVHC phụ thuộc vào độ tuổi  (thông thường NLHVHC đầy đủ công dân có được khi đạt 18 tuổi) ; phụ thuộc vào sức khỏe, trình độ văn hóa, điều kiện tài chính, thâm niên và năng lực công tác, các năng khiếu đặc biệt của cá nhân, . . .

  • NLHVHC không chỉ biểu thị khả năng của con người thực hiện các quyền, nghĩa vụ do luật hành chính quy định mà còn là điều kiện để cho người có NLHVHC đó tham gia vào các quan hệ pháp luật hành chính, trở thành chủ thể của quan hệ đó.

Câu 66: Các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực hành chính – chính trị.

Trả lời

  1. Quyền tham gia quản lí các công việc của Nhà nước và xã hội (quyền này được ghi nhận trong Hiến pháp và các văn bản dưới luật)
  2. Quyền tham gia góp ý kiến đối với các hoạt động của cơ quan nhà nước, phê phán những tệ quan liêu, hống hách, cửa quyền của những người có chức vụ (quyền này được thực hiện thông qua các phương tiện báo chí, vô tuyến truyền hình, gửi thư cho các cơ quan có thẩm quyền, …)
  3. Quyền khiếu nại, tố cáo.
  4. Quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân vào Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
  5. Quyền lập hội (Điều 69 Hiến pháp 1992) tạo điều kiện cho công dân tham gia vào việc thành lập cũng như gia nhập các tổ chức xã hội.
  6. Quyền meeting, biểu tình để bày tỏ ý kiến của mình về các vấn đề quốc tế và trong nước.
  7. Quyền được đăng kí hộ tịch (Nghị định số 158/2005/NĐ- CP ngày 27- 12- 2005 về đăng kí và quản lí hộ tịch)

Theo HP 1992, công dân có các nghĩa vụ sau: (Điều 76, 77, 78, 79)

  1. Trung thành với Tổ quốc (Điều 76)
  2. Không sử dụng các quyền, tự do đó để gây rối trật tự xã hội, chống lại chính quyền hoặc gây thù hằn dân tộc… (Điều 77)
  3. Tuân thủ pháp luật, chấp hành kỉ luật lao động, bảo vệ an ninh chính trị, giữ gìn bí mật của Nhà nước, tôn trọng và bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi ích công cộng (Điều 78)

…….

Câu 67: Các quyền, tự do và nghĩa vụ của công dân trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

Trả lời

*Lĩnh vực kinh tế:

  1. Quyền và nghĩa vụ lao động được quy định tại Điều 55 HP 1992, được cụ thể hóa bằng bộ luật Lao động 1994…
  2. Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác được quy định tại Điều 58 HP 1992, được cụ thể hóa chủ yếu bằng Bộ luật Dân sự 2005, và nhiều luật khác như Luật trưng mua, trưng dụng tài sẩn năm 2008, …
  3. Quyền tự do kinh doanh được quy định tại Điều 57 HP 1992, được cụ thể hóa bằng Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Đầu tư 2005, …

Bên cạnh đó, công dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản của Nhà nước và lợi ích công cộng (Điều 78 HP) . Cụ thể hóa nghĩa vụ này là Luật quản lí, sử dụng tài sản Nhà nước 2008, …

*Lĩnh vực văn hóa, xã hội:

  1. Quyền hiến định, như:

+ Quyền được bảo đảm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (Điều 56)

+ Quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 59)

+ Quyền nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn hóa khác (Điều 60)

+ Quyền bình đẳng nam nữ  (Điều 63)

+ Quyền được bảo hộ về gia đình (Điều 64)

2, Quyền được thưởng thức các di sản văn hóa và nghĩa vụ bảo vệ các di           tích lịch sử, văn hóa, các tác phẩm văn hóa, các di vật khảo cổ và các đồ vật cổ được Nhà nước công nhận (Luật di sản văn hóa năm 2001)

Về nghĩa vụ, công dân có nghĩa vụ không thực hiện các hành vi tuyên truyền lối sống văn hóa đồi trụy, các ấn phẩm văn hóa không lành mạnh, trái với thuần phong mĩ tục của dân tộc. Khi phát hiện các hành vi nói trên phải thong báo kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền để xử lí, đồng thời phải đấu tranh cho các hiện tượng đó.

Câu 68: Các quyền, tự do cá nhân của công dân:

Trả lời

  1. Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, meeting, biểu tình. Quyền này lien quan chặt chẽ đến lĩnh vực hành chính – chính trị.
  2. Quyền tự do đi lại và cư trú trong nước, có quyền ra nước ngoài và về nước theo quy định của pháp luật
  3. Quyền tự do tín ngưỡng
  4. Quyền bất khả xâm phậm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
  5. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; bí mật thư tín, điện thoại, điện tín được bảo đảm.

Câu 69: Những bảo đảm pháp lí đối với các quyền, tự do, nghĩa vụ của công dân.

Trả lời

  1. Hoạt động giám sát, kiểm tra của các cơ quan dân cử và các cơ quan hành chính đối với việc thực hiện và bảo đảm các quyền, tự do của công dân;
  2. Hoạt động thanh tra của hệ thống Thanh tra nhà nước (Thanh tra Chính phủ) trong các lĩnh vực hoạt động hành chính;
  3. Hoạt động xét xử của tòa án;
  4. Hoạt động giám sát, kiểm tra của các tổ chức xã hội, của Thanh tra nhân dân;
  5. Hoạt động giám sát, kiểm tra của chính công dân thông qua các quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước;
  6. Cải cách thủ tục hành chính.

Câu 70: Quy chế pháp lý – hành chính của người nước ngoài và những người không có quốc tịch ở Việt Nam.

Trả lời

*Nguyên tắc chung:

Theo pháp luật VN, người nước ngoài và người không quốc tịch có những quyền, tự do và nghĩa vụ, về nguyên tắc chung, như mọi công dân VN. Đây là thông lệ quốc tế và nó xuất phát từ chủ quyền quốc gia của các nhà nước.

Trường hợp ngoại lệ là địa vị pháp lí của người nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ về ngoại giao và lãnh sự được quy định trong các hiệp định, điều ước quốc tế mà nhà nước tat ham gia kí kết hoặc công nhận.

Các quy tắc xã hội, phong tục tập quán của người VN là những quy tắc mà người nước ngoài, người không quốc tịch có nghĩa vụ phải tôn trọng.

Những cống hiến của người nước ngoài, người không quốc tịch trong các lĩnh vực được Nhà nước khen thưởng.

*Đặc điểm:

  1. Trong hoạt động hành chính, người nước ngoài và người không quốc tịch có những quyền như: khiếu nại những hành vi trái pháp luật của cơ quan nhà nước và người có chức vụ; lao động; nghỉ ngơi; bảo vệ sức khỏe; có nhà ở; được bảo hiểm xã hội; học tập; tự do tín ngưỡng; bất khả xâm phạm về thân thể, nhà ở và những quyền cá nhân khác.
  2. Pháp luật quy định cụ thể một số ngành nghề mà người nước ngoài, người không quốc tịch không được hoaatj động vì lí do an ninh quốc gia:

+ Không được làm nghề khai thác các loại hải sản ở biển;

+ Không được khai thác các loại lâm, thổ sản như gỗ, tre, nứa, song, mây;

+ Không được làm nghề sửa chữa các loại máy thông tin, máy phát, thu âm, thu hình;

+ Không được làm nghề lái xe chỏe khách, nghề lái ca nô và các phương tiện vận chuyển hành khách;

+ Không được làm nghề in, khắc, đúc chữ, đúc dấu;

+ Không được làm nghề đánh máy chữ, in roneo, photocopy.

3, Pháp luật cũng quy định một số địa điểm mà họ không được phép cư trú, đó là:

+ Khu vực biên giới, bờ biển;

+ Khu vực liên quan đến bảo vệ an ninh, quốc phòng;

+ Những khu vực kinh tế quan trọng, nơi tập trung tiềm lực và những bí mật về tài nguyên, khoáng sản.

4, Người nước ngoài và người không quốc tịch không có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước. Nhưng họ có thể được tuyển dụng vào làm việc trong bộ máy nhà nước đối với những công việc không lien quan đến bí mật quốc gia và an ninh quốc phòng.

5, Pháp luật quy định một số hạn chế về quyền cư trú và tự do đi lại của họ.

6, Người nước ngoài, người không quốc tịch được miễn nghĩa vụ quân sự, trừ trường hợp họ tự nguyện phục vụ trong lực lượng vũ trang nước ta.

Câu 71: Khái niệm, đặc điểm và phân loại các hình thức hoạt động của hành chính nhà nước.

Trả lời

  1. Khái niệm:

* Hoạt động hành chính là một loại hoạt động đặc biệt của con người, nên bao giờ cũng được thể hiện ra bên ngoài dưới những hình thức nhất định: ban hành các quyết định quy phạm hay cá biệt, những hoạt động tổ chức, …

* Hình thức hoạt động hành chính là sự thể hiện ra bên ngoài những hoạt động cùng loại về nội dung, tính chất và phương thức tác động của chủ thể lên khách thể quản lí.

  1. Đặc điểm:
  2. a) Nhiều hình thức hoạt động hành chính (HTHĐHC) thể hiện chức năng, thẩm quyền của cơ quan hành chính, hay nói cách khác, quyền thực hiện các hình thức đó là một bộ phận cấu thành của thẩm quyền của cơ quan hành chính.
  3. b) Mỗi HTHĐHC phải có cùng nội dung, tính chất và phương thức tác động. Ví dụ: hình thức áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính thì mang tính quyền lực – pháp lí, …
  4. c) Các HTHĐHC là những loại hoạt động, không nên lẫn lộn chúng với kết quả của hoạt động.
  5. Phân loại:

* Các HTHĐHC mang tính pháp lí

* Các HTHĐHC ít mang tính pháp lí, bao gồm:

– Các hoạt động mang tính quyền lực có giá trị pháp lí.

– Các hoạt động tác nghiệp vật chất – kĩ thuật cụ thể.

– Hợp đồng hành chính.

* HTHĐHC không mang tính pháp lí: các hoạt động tổ chức – xã hội trực tiếp.

Câu 72: Khái niệm quyết định hành chính và các tính chất đặc trưng của nó.

Trả lời

*Khái niệm: Là loại quyết định pháp luật do các cơ quan nhà nước và các cơ quan khác nhà nước ban hành.

*Tính chất:

+ Thể hiện ý chí, quyền lực đơn phương của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền, tổ chức được trao quyền.

+ Ban hành trên cơ sở luật, thực hiện luật.

+ Nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội chung và cụ thể. Điều chỉnh bằng cách thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật bằng cách: đặt ra quy phạm mới hoặc thay đổi quy phạm cũ.

Câu 73: Bản chất của quyết định hành chính

Trả lời

Quyết định hành chính là một loại quyết định pháp luật, là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực – nhà nước (hay kết quả của hành động mang tính pháp lý – quyền lực) thông qua hành vi của các cơ quan chủ thể có quyền hành pháp trong bộ máy hành chính nhà nước tiến hành theo một trình tự, hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, các quy tắc xử sự hoặc áp dụng các nguyên tắc đó giải quyết các công việc cụ thể để thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước.

Câu 74: Phân loại các quyết định hành chính nhà nước

Trả lời

  1. Phân loại theo tính pháp lý
  • Quyết định chủ đạo: Đặt cơ sở cho sự thay đổi quy phạm pháp luật hành chính. Chủ yếu là các nghị quyết Quốc hội, Chính phủ
  • Quyết định quy phạm: Trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật hành chính

+, Đặt ra quy phạm pháp luậ hành chính mới

+, Đình chỉ thi hành có thời hạn hoặc không có thời hạn quy phạm hiện hành

+, Sửa đổi quy phạm pháp luật hành chính hiện hành

+, Bãi bỏ quy phạm pháp luật hành chính hiện hành

+, Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính do cơ quan dân cử và hành chính cấp trên ban hành.

+, Thay đổi phạm vi hiệu lực của quy phạm pháp luật hành chính hiện hành

  • Nghị định tiên phát: Điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh mà chưa được luật, pháp lệnh điều chỉnh
  • Quyết định cá biệt: Các quyết định giải quyết các việc cá biệt, cụ thể ban hành trên cơ sở quyết định chủ đạo, quyết định quy phạm hay các quyết định cá biệt của cơ quan cấp trên, chỉ có hiệu lực đối với các đối tượng cụ thể và chỉ áp dụng 1lần
  1. Phân loại theo cơ quan ban hành
  • Nghị quyết, nghị định của Chính phủ:

+, Nghị quyết Chính phủ mang tính chủ đạo

+, Nghị định Chính phủ do tập thể Chính phủ thông qua mang chính Quy phạm. Đặc biệt là nghị định tiên phát

  • Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ

+, Quyết định của Thủ tướng: Quy phạm hoặc cá biệt

+, Chỉ thị của Thủ tướng: Chủ yếu là cá biệt

  • Quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng: Thông tư là quyết định đặc trưng của Bộ trưởng dùng để hướng dẫn thi hành các quyết định cảu cơ quan nhà nước cấp trên, thường là hướng dẫn thi hành nghị định
  • Quyết định, chỉ thị của UBND và quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND: Có hiệu lực trong phạm vi địa phương
  • Quyết định của sở, phòng thuộc UBND: vấn đề đặt ra việc sở phòng được ra quyết định hành chính còn gây nh tranh cãi
  • Quyết định, chỉ thị của cơ quan thẩm quyền nội bộ

+, Quyết định: tính quy phạm nội bộ, đa phần là cụ thể – cá biệt

+, Chỉ thị: cụ thể – cá biệt

  • Quyết định hành chính liên tịch
  1. Phân loại theo trình tự ban hành
  • Trình tự tập thể: Nghị quyết, nghị định của Chính phủ; quyết định, chỉ thị của UBND; các quyết định liên tịch
  • Trình tự cá nhân: Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng; quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng; quyết định, chỉ thị của Chủ tịch UBND; thủ trưởng các cơ quan thẩm quyền nội bộ của nhà nước
  • Theo trình tự khác: Cơ quan cấp dưới ban hành nhưng phải được cơ quan cấp trên phê chuẩn mới có hiệu lực đầy đủ
  1. Phân loại theo hình thức của quyết định
  • Hình thức thể hiện:

+, Văn bản

+, Lời nói, điện thoại, điện tín

+, Dấu hiệu, ký hiệu, ám hiệu

  • Hình thức pháp lý: Quy định trong pháp luật
  1. Phân loại theo các căn cứ khác:
  • Theo vị trí cơ quan ban hành
  • Theo ngành và lĩnh vực quản lý

Câu 75: Phân biệt quyết định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước với giấy tờ hành chính, hành động có giá trị pháp lý

Trả lời

  • Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan lập pháp.

Đây là hai loại quyết định do các chủ thể thuộc hai hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước khác nhau ban hành để thực hiện quyền lực nhà nước. Việc phân biệt hai loại quyết định này trước tiên là căn cứ vào thủ tục, trình tự ban hành.

  • Phân biệt quyết định hành chính với quyết định của cơ quan tư pháp.

Đây là hai loại quyết định do hai hệ thống cơ quan khác nhau ban hành. Những quyết định của cơ quan tư pháp chủ yếu là những quyết định cá biệt dưới hình thức là những bản án hoặc quyết định của Tòa án, quyết định của Viện kiểm sát. Tuy nhiên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình các cơ quan này còn được quyền ra các quyết định hành chính quy phạm song rất hạn chế về chủ thể. Ngoài các quyết định nêu trên, các cơ quan tư pháp còn ra các quyết định hành chính để giải quyết công việc nội bộ hoặc thực hiện một số quyền quản lý hành chính được pháp luật quy định.

Trình tự, thủ tục xây dựng ban hành hai loại quyết định này cũng khác nhau. Quyết định của cơ quan tư pháp phải tiến hành các thủ tục theo quy định của Luật tố tụng

Phân biệt quyết định hành chính với các loại giấy tờ, văn bản và các phương tiện có liên quan khác trong hoạt động hành chính. Điểm khác biệt quan trọng với quyết định hành chính là tất cả các loại giấy tờ nói ở đây đều không có chức năng pháp lý là làm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật dù dưới bất cứ hình thức nào.

Khác với các loại hợp đồng, các quyết định hành chính do các chủ thể hoạt động hành chính có thẩm quyền ban hành một cách đơn phương; còn hợp đồng, như tên gọi của nó, là sự thỏa thuận của các bên, mang tính bình đẳng.

Câu 76: Các hình thức xử lý đối với quyết định hành chính bất hợp pháp của các cơ quan hành chính  nhà nước

Trả lời

Với bất kỳ các loại vi phạm nào về hình thức, nội dung cũng như thủ tục cũng sẽ 3 chế tài chung để xử lý các vi phạm:

  • Đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định đã ban hành
  • Khôi phục lại tình trạng cũ do việc thực hiện quyết định trái pháp luật gây ra
  • Truy cứu trách nhiệm pháp lý với người có lỗi
  1. Chế tài áp dụng với các quyết định không hợp pháp về nội dung và hình thức

Tùy theo mức độ vi phạm mà có thể coi quyết định là vô hiệu toàn bộ hoặc từng  phần. Đối với vi phạm về nội dung có thể áp dụng cả ba, hai hoặc một loại chế tài trong ba loại nêu ở trên. Đối với vi phạm về hình thức có thể dễ dàng sửa đổi và hầu như không làm phát sinh việc áp dụng chế tài thứ 2 trong ba loại chế tài nêu ở trên

  1. Chế tài áp dụng với quyết định có trình tự ban hành không hợp pháp

Mặc dù nội dung quyết định không vi phạm pháp luật nhưng trình tự ban hành không hợp pháp thì về nguyên tắc vẫn phải áp dụng cả ba loại chế tài xử lý vi phạm như kể trên. Có như vậy, hoạt động hành chính mới có trật tự, kỷ luật nhà nước mới nghiêm và đạt hiệu quả cao đc. Nhưng việc truy cứu trách nhiệm người có lỗi ở đây thường nhẹ hơn .

Câu 77: Khái niệm, đặc điểm và phân loại các phương pháp của hoạt động hành chính nhà nước?

Trả lời

  1. Khái niệm

Phương pháp hoạt động hành chính là những phương thức, cách thức mà chủ thể quản lý áp dụng để tác động lên khách thể quản lý (hành vi của đối tượng quản lý) bằng những phương tiện nhất định như ý chí, uy tín, pháp luật hoặc biện pháp cưỡng chế trực tiếp nhằm đạt được những mục đích đề ra

  1. Đặc điểm
  • Thể hiện bản chất của mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý, nhằm tác động lên các khách thể quản lý- tức là hành vi của các đối tượng quản lý
  • Do các chủ thể quản lý mà chủ yếu là các cơ quan hành chính hoặc cán bộ, công chức và người có thẩm quyền của cơ quan hành chính áp dụng, nhằm thể hiện ý chí đơn phương của nhà nước
  • Được áp dụng trong giới hạn của hoạt động hành chính, chứ không phải trong các hoạt động nhà nước khác (hoạt động xét xử, kiểm sát, . . .) và là hoạt động có tính chất nhà nước chứ không phải có tính chất xã hội
  • Thể hiện dưới những hình thức pháp luật nhất định (quyết định pháp luật, biện pháp tổ chức- cưỡng chế, mệnh lệnh, . .) và nhiều phương pháp được pháp luật quy định chặt chẽ (hay nói cách khác là nhiều phương pháp hoạt động hành chính có tính pháp lý)
  • Nội dung của đa phần các phương pháp phản ánh thẩm quyền của các cơ quan hành chính hoặc người có chức đại diện cho nhà nước.
  1. Phân loại phương pháp hoạt động hành chính
  • Phương pháp chung: áp dụng để thực hiện những chức năng cơ bản của hoạt động hành chính ở tất cả ngành, lĩnh vực
  • Theo bản chất quyền uy:

+, Phương pháp thuyết phục

+, Phương pháp cưỡng chế

  • Theo phương thức tác động trực tiếp hoặc gián tiếp

+, Phương pháp hành chính

+, Phương pháp kinh tế

+, Phương pháp hoạt động mang tính xã hội

+, Phương pháp giáo dục

  • Theo phạm vi tác động

+, Phạm vi tổ chức (mô hình hóa, thử nghiệm, . .)

+, Phương pháp hoạt động (điều chỉnh, lãnh đạo chung và quản lý tác nghiệp)

+, Phương pháp hỗn hợp (quản lý theo chương trình- mục tiêu)

  • Theo tính chất của nội dung

+, Phương pháp chính trị- xã hội

+, Phương pháp tổ chức- kỹ thuật (theo dõi, kiểm tra, . .)

  • Phương pháp riêng: áp dụng trong quá trình thức hiện những chức năng riêng biệt hoặc những vấn đề, ngành, lĩnh vực, . . riêng biệt của quá trình quản lý

Câu 78: Phân biệt quyết định chung, quyết định quy phạm, quyết định cá biệt.

Quyết định chung
Quyết định quy phạm
Quyết định cá biệt

– Là quyết định đề ra chủ trương, đường lối, nhiệm vụ, chính sách, các biện pháp lớn có tính chất chung, công cụ định hướng chiến lược

– Áp dụng một lần

– Áp dụng cho mọi chủ thể

– Hình thức: Luật, văn bản dưới luật
– Hiệu lực dài

– Tác động phạm vi rộng

– Là quyết định trực tiếp làm thay đổi hệ thống quy phạm pháp luật hành chính

– Áp dụng nhiều lần

– Áp dụng cho mọi chủ thể

– Thể hiện dưới rất nhiều hình thức

– Hiệu lực dài

– Tác động phạm vi rộng

– Quyết định để giải quyết các việc cá biệt, cụ thể

– Áp dụng một lần

– Áp dụng cho một chủ thể xác định

– Quyết định, bản án, bằng khen, giấy khen, …

– Hiệu lực ngắn

– Tác động phạm vi hẹp

Câu 79: Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế trong hoạt động hành chính nhà nước, mối quan hệ giữa hai loại phương pháp đó.

Trả lời

Phương pháp hành chính
Phương pháp kinh tế

– Là phương pháp tác động đến cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý bằng cách quy định trực tiếp quyền và nghĩa vụ của họ qua những mệnh lệnh dựa trên quyền lực nhà nước và phục tùng

– Đặc điểm

+, Trực tiếp tác động lên chủ thể bằng cách đơn phương quy định nhiệm vụ và phương án hành động cho đối tượng quản lý

+, Đc tiến hành trong khuôn khổ Pluật

– Là phương pháp tác động gián tiếp đến hành vi của các đối tượng quản lý thong qua việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế tác động đến lợi ích của con người.

– Đặc điểm

+, Tác động gián tiếp đến đối tượng quản lý thông qua lợi ích kinh tế

+, Những đòn bẩy kinh tế đc sử dụng: quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh; chế độ thưởng, … nhằm tạo điều kiện vật chất thuận lợi cho hoạt động của đối tượng quản lý

Phương pháp hành chính và phương pháp kinh tế có mối quan hệ chặt chẽ vs nhau. Phương pháp hành chính là phương tiện đưa phương pháp kinh tế vào cuộc sống, vì chính sách đòn bẩy kinh tế luôn và chỉ đc thể hiện dưới hình thức văn bản pháp luật hành chính. Ngược lại, áp dụng phương pháp kinh tế giúp đạt tốt hơn mục đích của phương pháp hành chính, giúp đưa những phương pháp này đi vào cuộc sống, giúp cho hoạt động hành chính nhà nước đạt hiệu quả cao.

 

Câu 80: Phân biệt và nêu mối quan hệ giữa quyết định hành chính nhà nước với các hình thức hành chính không (hoặc ít) mang tính pháp lý.

 Những quyết định hành chính nhà nước và các hình thức hành chính không hoặc ít mang tính pháp lý đều là những hình thức hoạt động hành chính của nhà nước. Chúng là những hình thức pháp lý liên kết chặt chẽ với nhau trên cơ sở thống nhất của chức năng điều hành và chấp hành.

+, Những hình thức mang tính pháp lý được pháp luật quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục

+, Những hình thức không hoặc ít mang tính pháp lý đc pháp luật quy định những nguyên tắc, khuôn khổ chung để tiến hành chứ không quy định cụ thể

  • Những hình thức mang tính pháp lý thể hiện đặc trưng quyền lực- pháp lý của hoạt động nhà nước, là trung tâm của hoạt động nhà nước, đây là hoạt động chủ yếu của cơ quan nhà nước. Các hình thức khác đều xoay quanh, phục vụ cho hình thức hoạt động này

+, VB có tính chủ đạo

+, VB quy phạm pháp luật

+, VB cá biệt (VB áp dụng pháp luật)

+, VB hành chính thông thường

+, Các hình thức mang tính pháp lý khác: cấp phép, giấy xác nhận, công chứng, chứng thực, xử phạt, dịch vụ công, …

  • Những hình thức ít mang tính pháp lý

+, Các hành động mang tính quyền lực có giá trị pháp lý

+, Các hoạt động tác nghiệp vật chất- kỹ thuật cụ thể

+, Hợp đồng hành chính

  • Hình thức không mang tính pháp lý: các hoạt động tổ chức- xã hội trực tiếp

Câu 88: Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định HC nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ với các quyết định của CP, Thủ tướng CP, UBND và Chủ tịch UBND:

Trả lời

Quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ phải phù hợp, không được trái với những quyết định, chỉ thị của CP, Thủ tướng CP. Các quyết định của UBND và Chủ tịch UBND phải phù hợp, không được trái với quyết định của bộ, cơ quan ngang bộ theo ngành, lĩnh vực mà bộ quản lý. Nếu vi phạm, các quyết định của UBND, Chủ tịch UBND sẽ bị Thủ tướng CP bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ; bị Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan ngang bộ đình chỉ việc thi hành, đề nghị Thủ tướng bãi bỏ.

Câu 89: Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa quyết định HCNN của UBND các cấp với các loại quyết định pháp lý của các cơ quan Nhà nước khác:

– Đối với quyết định, chỉ thị của bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ và thủ tướng CP, CP thì như câu 88.

– Đối với quyết định của UBND, Chủ tịch UBND cấp trên: phải tuân theo và không được phép trái với quyết định đó. Chủ tịch UBND cấp trên có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những VB sai trái của UBND cấp dưới.

Câu 90: Quan hệ hiệu lực pháp lý của quyết định HCNN UBND các cấp với quyết định HCNN của Chủ tịch UBND:

Cùng cấp: quyết định của Chủ tịch UBND không được trái UBND vì quyết định của 1 cá nhân nằm trong tập thể không thể trái với tập thể.

Câu 91: Quan hệ về hiệu lực pháp lý giữa các quyết định hành chính nhà nước của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp với các loại quyết định pháp lý của các cơ quan nhà nước khác:

  • QĐHC của cơ quan chuyên môn phải phù hợp với UBND cùng cấp, và cơ quan chuyên môn cấp trên.
  • Nếu 2 cơ quan chuyên môn cùng có VB quy định cùng 1 vấn đề è VB ra sau được áp dụng.

Câu  92: Yêu cầu hợp pháp đối với nội dung và hình thức của quyết định hành chính nhà nước:

Trả lời

  1. Nội dung quyết định phải thuộc thẩm quyền của cơ quan
  2. Nội dung quyết định phải phù hợp với nội dung và mục đích của quyết định của cơ quan nhà nước cấp trên
  3. Nội dung của quyết định phải phù hợp với lợi ích của Nhà nước và xã hội
  4. Hình thức quyết định phải đúng quy định của PL

Câu 93: Các yêu cầu hợp lý về ND và HT của QĐ HCNN:

Trả lời

  1. Nội dung quyết định phải có tính cụ thể và phân hoá theo từng vấn đề, theo chủ thể ban hành và đối tượng thực hiện.
  2. Nội dung quyết định phải có tính tổng thể.
  3. Ngôn ngữ, cách trình bày quyết định phải chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

Câu 94: Các yêu cầu hợp lý, hợp pháp đối với thủ tục XD và ban hành quyết định HCNN:

Trả lời

  1. Quyết định phải đc ban hành theo trình tự luật định (cả hợp pháp lẫn hợp lý)
  2. Qđ phải đc ban hành theo đúng thẩm quyền pháp lý (y/c hợp pháp quan trọng)
  3. Chủ thể XD và Ban hành qđ phải có thẩm quyền chuyên môn (hợp lý)
  4. Quyết định phải đc ban hành kịp thời (vừa hợp pháp vừa hợp lý)
  5. Thủ tục ban hành qđ phải rõ ràng, hiện thực và đơn giản (hợp lý)

Câu 95: Hệ quả của việc k tuân thủ các yêu cầu hợp pháp đối vs nội dung và hình thức của quyết định HC:

Trả lời

Áp dụng chế tài đối với việc không tuân thủ… tuỳ vào tính chất và mức độ, có thể coi quyết định đó vô hiệu toàn bộ hay từng phần.

(+) Quyết định k hợp pháp về ND: áp dụng các chế tài sau (có thể 1 hoặc nhiều chế tài) :

– Đình chỉ, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định đã ban hành

– Khôi phục lại tình trạng cũ do việc thực hiện quyết định trái PL gây ra

– Truy cứu trách nhiệm ng có lỗi

(+) Quyết định k hợp pháp về hình thức: có thể sửa chữa đc 1 cách dễ dàng và việc sửa đổi k phát sinh việc áp dụng chế tài.

Câu 96: Hệ quả của việc không tuân thủ các yêu cầu hợp lý đối với thủ tục XD và ban hành quyết định HCNN:

Trả lời

không phải áp dụng chế tài, trừ khả năng áp dụng biện pháp trách nhiệm ký luật nếu tái phạm nhiều lần hoặc biện pháp tổ chức. Tuy nhiên phải kịp thời có biện pháp sữa chữa những thiếu sót về hình thức VB và thủ tục XD.

Câu 97: Khái niệm và đặc điểm của cưỡng chế hành chính

Trả lời

Khái niệm

Cưỡng chế hành chính là tổng hợp các biện pháp do luật hành chính quy định để tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp lên tâm lí tư tưởng hành vi của cá nhân hoặc tổ chức, buộc các chủ thể đó phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lí hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự và kỷ luật trong hoạt động hành chính . Hình thức bảo đảm cưỡng chế hành chính là: ban hành các quy phạm pháp luật  hành chính có tính chất bảo vệ ;ra các quyết định hoặc trực tiếp thực hiện các quyết định áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lí các vi phạm hành chính.

Các biện  pháp cưỡng chế hành chính có thể do các loại cơ quan khác nhau thực hiện, kể cả hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp . Nhưng nhiều nhất là những cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hành chính:

1) Cưỡng chế hành chính chủ yếu do các cư quan hành chính có thẩm quyền áp dụng theo thủ tục hành chính. Tuy nhiên, thủ tục này đơn giản hơn so với thủ tục áp dụng cưỡng chế hình sự và dân sự . Tòa án chỉ áp dụng cưỡng chế hành chính trong những trường hợp ngoại lệ . nghĩa là không phải bất kỳ cơ quan hành chính nào cũng có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế hành chính mà chỉ những cơ quan nhất định trong số đó được nhà nước trao quyền =>theo nguyên tắc chung, việc áp dụng cưỡng chế hành chính nằm ngoài trình tự xét xử của tòa án . Tuy nhiên, với việc tăng cường vai trò của tòa án, thẩm phán việc thành lập và đi vào hoạt động của tòa hành chính thì những trường hợp tòa án áp dụng cưỡng chế hành chính sẽ ngày càng nhiều hơn

2) Cưỡng chế hành chính cũng như thủ tục hành chính, không chỉ nhằm bảo đảm thực hiện, bảo vệ các quy phạm vật chất của ngành luật hành chính mà còn bảo đảm thực và bảo vệ các quy phạm vật chất của nhiều ngành luật khác, như luật hành chính, luật đất đai, kinh tế., . .

3) Nét đặc trưng cơ bản của cưỡng chế hành chính là giũa cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng cưỡng chế hành chính và cơ quan, người bị áp dụng cưỡng chế hành chính không có quan hệ trực thuộc mà chỉ có quan hệ kiểm tra giám sát =>đây là đặc điểm quan trong phân biệt cưỡng chế hành chính với cưỡng chế kĩ luật- dạng cưỡng chế mà cơ quan hành chính cũng có quyền áp dụng rộng rãi trong hoạt động của mình

Trong việc áp dụng cưỡng chế kỷ luật thì ng]ời có quyền áp dụng hình thức cưỡng chế đó và người bị áp dụng phải có quan hệ trực thuộc =>đay là diiemr khác với cưỡng chế hành chính

Ngoài ra, không phải biện pháp cưỡng chế hành chính nào cũng chỉ áp dụng khi có vi phạm pháp luật xảy ra, mà có thể áp dụng ngay cả khi không có vi phạm xảy ra như biện pháp phòng ngừa hành chính.

Câu 98: Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thủ tục giải quyết các vụ án hành chính? Nhận xét các quy định về vấn đề này theo pháp luật nước ta.

Trả lời

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thủ tục giải quyết các vụ án hành chính

Trong tố tụng hành chính, việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong đó việc tạm đình chỉ thi hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện có ý nghĩa hệ trọng . Bởi vì, hoạt đọng hành chính có đặc thù là tính nhanh chóng, liên tục, thường xuyên, khong thể gián đoạn mà biểu hiện chủ yếu của nó là các quyết định hành chính và hành vi hành chính . Do đó, về nguyên tắc, không thể đình chỉ tùy tiện quyết định hành chính và hành vi hành chính bởi một kiện tụng bất kỳ nào đó, Mặt khác, phải bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân bị xâm phạm bởi những quyết định hành chính và hành vi hành chính bất hợp pháp . Vì thế, luật tố tụng hành chính cần xử lí vấn đề này một cách thật khoa học cụ thể 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời

  1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
  2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
  3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
  4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
  5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
  6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
  7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
  8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
  9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
  10. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ.
  11. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ.
  12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
  13. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định

Nhận xét

ở nước ta . pháp lệnh TTGQVAHC quy định đương sự có quyền yêu cầu tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời (khoản 2b Điều 20) như: 1>tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu kiện: 2>cấm hoặc buộc đương sự, tổ chức cá nhân khác thực hiện những hành vi nhất định, nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án hành chính hoặc đẻ bảo đảm cho việc thi hành án (điều 34) . Đương sự có thể đưa ra đơn yêu cầu đó sau khi thụ lý vụ án, nhưng đương sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình, nếu có lỗi trong việc gây thiệt hại thì phải bồi thường (khoản 1 điều 33)

Theo tinh thần pháp lệnh TTGQVAHC, việc áp dụng hay không áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoàn toàn do tòa án quyết định: “trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của Viện kiểm sát có thể ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó ;nếu do áp dụng biện pháp tạm thừi trái pháp luật mà gây thiệt hại, thì phải bồi thường “và việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời  thể được tiến hành ở bất cứ giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án (khoản 2 điều 33)

Khoản 4 điều 33quy định tiếp: thời hạn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải ghi rõ trong quyết định, nhưng không được quá thời hạn giải quyết vụ án . Nhưng các biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể bị thay đổi hoặc hủy bỏ (diều 35) , bị khiếu nại bửi đương sự hoặc bị kirns nghị bởi viện kiểm sát ;tòa án phải xem xét và trả  lời khiếu  nại, kiến nghị đó trong thời gian ba ngày ;tuy nhiên mặc dù có khiếu nại hoặc kiến nghị . quyết dịnh áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vẫn được thi  hành ngay (điều 36)

Như vậy, các điều 33- 36 chưa đưa ra được căn cứ cụ thể của việc áp  các biện pháp khẩn cấp tạm thời, mà trao quyền trách nhiệm hoàn toàn cho tòa án cân nhắc và quyết định, thậm chí còn quy địn trách nhiệm cho cả đương sự có yêu cầu đó

Theo điểm 14 của Nghụ quyết 04/2006/HĐTP, thì việc áp dụng biện pháp trên được thực hiện theo các quy định tương ứng của Bộ tố tụng dân sự (khoản 2 điều 99 các điều 100, 101, 117, 120. 123, 124, 125, và 126 của bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 và Nghị quyết số 02 /20005 của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một sô quy định tại chương VIII của bộ luật dân sự

Câu 99: Khái niệm các loại biện pháp cưỡng chế hành chính và phân biệt chúng với nhau.

Trả lời

Căn cứ cơ sở, mục đích áp dụng cưỡng chế hành chính, trong khoa học luật hành chính người ta chia ra các loại biện pháp cưỡng chế hành chính sau: biện pháp phòng ngừa . biện pháp phòng ngừa ngăn chặn và các biện pháp trách nhiệm hành chính . Nhưng theo pháp luật hiện hành của nước  ta còn có thêm biện pháp cưỡng chế hành chính khác –một loại biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt

a) Các biện pháp phòng ngừa hành chính

Các biện pháp phòng ngừa được áp dụng nhằm phòng ngừa những hành vi phạm pháp luật trong lĩnh vực hoạt động hành chính, cũng như nhằm bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong các trường hợp khẩn cấp thiên tai, dịch bệnh v. v…

Chúng được gọi là biện pháp phòng ngừa vìcó mục đích là phòng ngừa vi phạm pháp luật hoặc phòng ngừa những hiểm họa có thể xảy ra đói với dinh mạng và tài sản của công dân trong các hoàn cảnh khẩn cáp . Do đó, nó có đặc điểm là có thể áp dụng khi chưa xảy ra vi phạm pháp luật hay không liên quan đến vi phạm pháp luật hay khi đã xảy ra vi pham pháp luật nhưng nhằm mục đích phòng ngừa tiếp theo phòng ngừa chung

Biện pháp phòng ngừa hành chính có tính chất bắt buộc trực tiếp

Các biện pháp cụ thể loại này thường hay áp dụng là:

1, kiểm tra giấy tờ nhằm phòng ngừa những vi phạm pháp luật (ví dụ kiểm tra bằng lái xe, nhãn hiệu hàng hóa, chứng minh thư nhân dân bằng tốt nghiệp …)

2, kiểm tra hộ tịch hộ khẩu của công dân khi có nghi ngờ về chế độ đăng kí tạm trú

3, kiểm tra hành lí hàng hóa hành lí và do các cơ quan hải quan và công an cửa khẩu thực hiện nhằm ngăn chặn các vụ buôn lậu qua biên giớ, trốn thuế hành hóa nhập, xuaatd khẩu hoặc đẻ bảo đảm an toàn cho các chuyến bay, phát hiện các chất dễ cháy, dễ nổ, những kẻ tình nghi là tội phạm  bỏ trốn

4, trưng thu, trưng mua tài sản công dân để ngăn ngừa hậu quả thiên tai bão lụt

5. kiểm tra sức khỏe bắt buộc của những người làm công việc dịch vụ có liên quan đến thực phẩm, y tế, dễ gây ra dịch bệnh cho người tiêu dùng, bệnh nhân, …

Các biện pháp phòng ngừa hành chính có tính chất hạn chế quyền

Các biện pháp cụ thể loại này thường áp dụng là

1, ngăn cấm hoặc hạn chế xe cộ đi lại trên tuyến đường nào đó khi xuất hiện nguy cơ mất an toàn giap thong trong các trường hợp sửa lại cầu sá, xây cầu cống, bão lụt, cây đỏ, …

2. ngăn cấm người vào khu vực đang có dịch bệnh nhà có nguy cơ đỏ

3. quản chế hành chính đối với những người được miễn trách nhiệm hình sự nhưng phải thường xuyên có mặt tại cơ quan công an đẻ trình diện thông báo về chỗ ở, hoặc cấm không được ra khỏi địa phận hành chính nhất định, hoặc đã hết thừi hạn phạt tù nhưng vẫn cẫn sự quản lí ., …

b) cac biện pháp ngăn chặn hành chính

các biện pháp ngăn chặn hành chính được áp dụng trong các trường hợp cần thiết phải ngăn chặn, dập tắt những hành vi vi phạm pháp  luật, bảo đảm việc xử phat hay ngăn chặn những hậu quả thiệt hại do chúng gây ra

do tính đa dạng của mục đích các biện pháp ngăn chặn hành chính nên thường áp dụng các biện pháp cụ thể sau đây

*biện pháp ngăn chặn hành vi hành chính nhằm đình chỉ hành vi phạm pháp

1. đình chỉ hành vi vi phạm pháp luật do các cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng, ví dụ cơ quan công an có trách nhiệm đình chỉ hành vi vi phạm luật giao thong đường bộ

2, áp dụng vũ lực, vũ khí khi có hành vi chống đối người thi hành công vụ hay trốn tránh trách nhiệm, truy bắt phạm nhân, v. . v, ,

*các biện pháp ngăn chặn hành chính nhằm bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính

1. giữ người giữ đồ vật, phương tiện được sử dụng đẻ vi phạm hành chính

2. khám người, khám đò vật, phương tiện, khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

*biện pháp ngăn ngừa những hậu quả thiện hại do vi phạm gây ra

1. đình chỉ hoạt động của doanh nghiệp, v. . v. .

2. chữa bệnh bắt buộc đối với những người mắc bệnh truyền nhiễm, tâm thần, . . v. . v

3. tịch thu những công cụ, vật liệu, vũ khí dùng đẻ vi phạm pháp luật

4. cưỡng chế phá dỡ nhà xây dựng trái phép, hoặc đưa người ra khỏi nhà xây dựng lấn chiếm phi pháp

=>tuy nhiên, sự phân loại trên một số trường hợp  vẫn mang tính ước lệ vì một số biện pháp vẫn đồng thời vừa ngăn chặn hậu quả, vừa đẻ bảo đảm việc xử phạt như tạm giữ hành chính . . .

c) các  biện pháp trách nhiệm hành chính

những biện pháp này chỉ được áp dụng đối với những cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính và chỉ được cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng trên cơ sở đã điều tra, xác minh cụ thể rõ ràng

**) phân biện ba loại biện pháp trên

Các biện pháp này nhằm mục đích phòng ngừa và ngăn chặn không chỉ vi phạm hành chính, mà cả vi phạm pháp luật nói chung . Riêng biện pháp trách nhiệm hành chính thì chỉ áp dụng đối với người có hành vi vi phạm hành chính

Ba loại biện pháp này khác nhau trước hết ở mục đích áp dụng, Nhưng chúng còn khác nhau ở tính chất, mức độ của tính cưỡng chế và quan hệ đối với vi phạm pháp luật

+) biện pháp phòng ngừa thường áp dụng khi chưa có vi phạm pháp luật xảy ra

+) biện pháp ngăn chặn áp dụng khi có những dấu hiệu khẳng định vi phạm đã xảy ra, đoi khi dường như là vi phạm quả tang nhưng đây mới chỉ là sự khẳng định trong ý chí chủ quan của người chấp hành pháp luật

+) biện pháp trách nhiệm hành chính  chỉ được áp dụng khi thực tế đã có vi phạm hành chính xảy ra dưới hình thức quả tang hoặc đã được điều tra xem xét kĩ lưỡng và xác định được chính xác cụ thể vi phạm và chỉ áp dụng trên cơ sở quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền .

Câu 100 Biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt là gì? Thực tiễn quy định và áp dụng có vấn đề gì đang đặt ra đối với loại biện pháp này?

Trả lời

*) biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt

Pháp luật nước ta gọi chính thức đây là các biện pháp xử lí hành chính khác . thực ra cái tên các biện pháp cưỡng chế hành chính đặc biệt đã được đặt ra trong dự thảo một nghị định về biện pháp này từ năm 1990. Chúng có nguồn gốc từ nghị quyết số 49 ngày 20- 6- 1961 của ủy ban thường vụ quốc hội về tập trung cải tạo những phần tử có hại cho xã hội trong đó quy định hai biện pháp cưỡng chế là tập trung giáo dục cải tạo vầ quản  chế .

Sau này pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 1995 quy định năm biện pháp là

+) giáo dục tại xã, phường thị trấn

+) đưa vào trường giáo dưỡng

+) đưa vào cơ sở giáo dục

+) đưa vào cơ sở chữa bệnh

+) quản chế hành chính

Những biện pháp này có tính chất cưỡng chế đặc biệt:

+ Chúng được luật hành chính quy định, được áp dụng bởi các cơ quan hành chính theo thủ hành chính đối với các đói tượng không có quan hệ trực thuộc về công vụ với cơ quan áp dụng (khác với cưỡng chế kỷ luật) . Và chúng khác với cưỡng chế tư pháp, nghĩa là được áp dụng không thông qua thủ tục xét xử của tòa án

+ Mức độ khắc nghiệt cao hơn nhiều so với các biện pháp cưỡng chế hành chính thông thường . Cả năm biện pháp quy định ở pháp lệnh XLVPHC về thực chất là tước hoặc hạn chế quyền tự do cá nhân trong thời gian đáng kể . bên cạnh đó lại có biện pháp mang tính tác động xã hội mà ít có tính cưỡng chế nhà nước như biện pháp giáo dục tai làng xã, phường thị trấn

+ Đối tượng áp dụng biện pháp này được quy định rất đa dạng: có thẻ thuộc diện thực hiện vi phạm hành chính, nhưng phần đông không thuộc diện này mà là người phạm tội hothực hiện vi phạm hình sự (đói với biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng) hoặc những đối tượng đặc biệt đa dạng khác . . v. . v. .

**) thực tiễn quy định và áp dụng có vấn đề gì đang đặt ra với biện pháp này

Hệ thống các quy định pháp luật về các biện pháp xử lí vi phạm hành chính khác (XLVPHCK) có vai trò quan trọng trong việc đấy tranh phòng chống vi phạm pháp luật vi phạm đạo đức, bảo vệ và bảo đảm các quyền lợi ích chính đáng của công dân . Trong điều kiện mới, hệ thống các quy định pháp luật và áp dụng pháp luật CBPXLHCK còn rất nhiều vấn đề bất cập, yếu kém .

Về ưu điểm: nhìn chung hệ thống văn bản bao quát hầu hết các lĩnh vực liên quan đén việc áp dụng CBPXLHCK. Các văn bản quy định tương đói chi tiết về trình tự thủ tục từ việc quyết định áp dụng đén tổ chức thực hiện CBPXLHCK. Một điều cần nhấn mạnh là tính thích ứng với những thay đỏi của thực tiễn của các văn bản pháp luật luôn được đảm bảo do đó đã có đóng góp tích cực vào việc giáo dục cảm hóa và quản lí cuộc đấu tranh phòng chống những vi phạm trong cuộc sống .

Về hạn chế:

+ về chất lượng hiện chúng ta đang có một hệ thống các văn bản rất đồ sộ có chứa dựng CBPXLHCK, kể từ pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho đến các văn bản của các cơ quan thuộc chính phủ . Hệ thống các văn bản được ban hành khá đò sộ nhưng chồng chéo, mâu thuẫn nhiều vấn đè chưa rõ ràng, minh bạch . Thử hình dung, vấn đề tọi phạm và hình phạt cho mỗi tội danh phải được quy định trong một bboj luật do cơ quan quyền lực nhà nước ban hành . Còn CBPXLHCK, tại sao phải có quá nhiều các cơ quan nhà nước cùng tham gia ban hành văn bản với các tên gọi khác nhau =>có thể nói việc giao cho quá nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các quy định có liên quan đến CBPXLHCK là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chồng chéo, phức tạp và khó khăn cho việc hiểu, vận dụng các quy định này trong thực tiễn

Một trong những hạn chế bất cập chủ yếu trong các quy định hiện hành về CBPXLHCK là sự chưa phù hợp giữa một số quy định của văn bản hướng dẫn pháp lệnh với các quy định của bản thân pháp lệnh => đây là nguyên nhân của sự chậm trễ trong việc ban hành cac văn bản CBPXLHCK. Và cũng là nguyên nhân của hiệu quả thấp trong việc áp dụng tổ chức thực hiện các BPXLHCK trên thực tế . Các nghị định của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp lệnh đều được ban sau gần một năm hoặc hơn một năm kể từ ngày pháp lệnh có hiệu lực thi hành

+ Về đối tượng áp dụng biện pháp hành chính khác lượng văn bản lớn nhưng một số vấn đề chưa được bao quát . Do vậy trên thực tế đã dẫn đén tình trạng một số bộ đã ban hành văn bản pháp luật mở rộng phạm vi đối tượng bị áp dụng CBPXLHCK so với pháp lệnh . Việc làm này được xem như là một giải pháp tình thế đẻ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, tuy vậy nếu xét về phương diện pháp chế đây là biểu hiện của sự không tuân thủ  thứ bặc về hieeum lực pháp lí của hệ thống các văn bản pháp luật

+ Nhiều quy định trong pháp lệnh còn rườm rà có nhiều vấn đề nhầm lẫn howacj không rõ ràng dẫn tới việc bị hiểu nhầm hiểu không đúng và áp dụng không đúng trong thực tiễn

+ về cơ bản trong hệ thống các văn bản quy định lien quan CBPXLHCK chưa quy định cơ chế và kỷ luật trong hàh chính nhà nước

Câu 101 Khái niệm phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hành chính nhà nước. Pháp luật Việt Nam quy định các phương pháp cụ thể nào?

Trả lời

Ở nước ta phương thức bảo đảm pháp chế và kỷ luật nhà nước cơ trong hoạt động hành chính là các hoạt động giám sát, thanh tra, nhưng về nội hàm khái niệm và thực tiễn của chúng nhiều khi còn nhầm lẫn và ngay cả trong sách báo pháp lý, trong pháp luật cũng chưa được phân biệt rõ ràng.

  • Khái niệm “giám sát

khái niệm này dùng đẻ chỉ chức năng cơ bản của các cơ quan dân cử, cũng nhiều khi chỉ hoạt động của các cơ quan Đảng, của tòa án, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt động hành chính . Đôi khi cũng được dùng đẻ chỉ hoạt động của cơ quan công an, chấp hành viên giám sát các đói tượng đang chấp hành án, các đói tượng tình nghi khác, ,

Hoạt động giám sát chủ yếu được thực hiện ngoài quan hệ trực thuộc, tức là giữa cơ quan gíam sát và cơ quan chịu sự giám sát đó không nằm trong quan hệ trực thuộc trực tiếp theo chiều dọc . Tuy vậy, để thực hiện chức năng giám sát pháp luật cũng trao cho một số cơ quan trong một số trường hợp nhất dịnh, những quyền hạn đáng kể như hoạt động giám sát của cơ quan dân cử thường được bảo đảm bằng các quyền hạn lớn như quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ quyết định của cơ quan hành của cơ quan hành chính chịu giám sát kể cả một số quyền dân sự như phê chuẩn, miễn nhiệm theo hiến pháp hay luật về tổ chức . Còn các loại giám sát khác thì tính chất khác nhau, quyền hạn cũng khác nhau. Nhưng  giám sát của các tổ chức xã hội và của công dân thì chỉ mang tính xã hội không có quyền hạn nhà nước.

  • Khái niệm kiểm tra

Khái niệm này được hiểu và vận dụng theo hai nghĩa

+ Theo nghĩa hẹp . kiểm tra được hiểu như là soát xét, kiểm soát, nó mang tính cụ thể là hoạt động thường xuyen mà thủ trưởng hay nười được trao quyền tiến hành trong hoạt động với cơ quan, tổ chức hay hay cả đói với công dân như kiểm tra một vấn đề nào đó, kiểm tra việc thực hiện một quyết định nào đó . Trong hoạt động thanh tra cũng tiến hành kiểm tra như kiểm tra như kiểm tra hàng hóa hải quan, kiểm tra người khi lên máy bay, v. . v =>Trong trường hợp này cơ quan nhà nước người được trao quyền đôi khi có thể áp dụng các chế tài có tính cưỡng chế với đối tượng kiểm tra

+ Theo nghũa rộng, kiểm tra được hiểu là kiểm ra của Đảng, kiểm tra xã hội v. . v. Với ý nghĩa này kiểm tra không mang tính nhà nước vì vậy không có quyền trực tiếp áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp tác đọng mang tính chất xã hội chứ không mang tính pháp lý

Kiểm tra còn được hiểu là chức năng kiểm tra hoặc kiểm tra nội bộ

  • Khái niệm thanh tra

Theo lý luận nhà nước cũng như theo pháp luật nước ta  thanh tra là một chức năng cơ bản tất yếu của quản lí nhà nước . Điều đó có nghĩa là cơ quan hành chính nào cũng cần  thực hiện chức năng này. Như vậy, hoạt động thanh tra trước hết là của thủ trưởng các cơ quan hành chính, do đó giữa chủ thể thanh tra và đối tượng bị thanh tra có quan hệ trực thuộc. Vì thế thủ trưởng thanh tra có nhiều quyền hạn lớn đối với đối tượng bị thanh tra.

Bên cạnh đó, do tính chất đặc biệt quan trọng của chức năng này mà nhà nước thành lập một hệ thống cơ quan thanh tra chuển biệt để thực hiện chức năng thanh tra giúp cho thủ trưởng các cấp. Do đó, trong trường hợp này giữa chủ thể thanh tra và đối tượng bị thanh tra không có quan hệ trực thuộc.

  • Cơ quan thanh tra chỉ có một số quyền hạn chế nhằm bảo đảm hiệu lực của bản thân hoạt động thanh tra mà thôi, không có những quyền mang tính chất quyết định, áp dụng chế tài với đối tượng bị thanh tra.

Quyền thanh tra thường bao hàm quyền kiểm tra nếu hiểu kiểm tra theo nghĩa hẹp

Trong pháp luật trước hết là Luật thanh tra năm 2004 khái niệm “thanh tra” với nghĩa là tổ chức thì gồm “thanh tra nhà nước” và “thanh tra nhân dân”. thanh tra nhân dân tuy có chữ thanh tra nhưng về bản chất nó thuộc lọai hình giám sát và kiểm tra xã hội. Hiểu rộng ra thanh tra nhà nước còn bao hàm hoạt động kiểm toán nhà nước do cn kiểm toán nhà nước thuộc Quốc hội thực hiện, hoạt động của các đoàn thanh tra  Quốc hội, vv. .

***) Phân biệt các khái niệm giám sát, kiểm tra, thanh tra

Nhìn chung chưa xác định, phân biệt rõ bản chất của chung mang tính nhà nước hay man tính xã hội, tính quyền lực nhà nước và hiệu lực nhà nước cao hay thấp. Vì thế, nếu nói “thanh tra nhà nước”, “thanh tra nhân dân” thì đã thể hiện bản chất khái niệm “thanh tra nhà nước là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước nhưng thanh tra nhân dân có bản chất như là kiểm tra  giám sát xã hội không mang tính quyền lực nhà nước

Giám sát, kiểm tra cũng vậy. Nếu là hoạt động giám sát của các cơ quan dân cử thì tính quyền lực nhà nước lớn thẻ hiện ở các biện pháp chế tài có thể áp dụng . Giams sát của công an, cảnh sát cũng vậy. Nhưng giám sát xã hội lại thường lẫn lộn và không phân biệt với kiểm tra tức là không có tính quyền lực nhà nước . tuy nhiên giám sát kiểm tra các cơ quan của Đảng thì tính quyền lực lại rất cao mặc dù không phải quyền lực nhà nước. Còn kiểm tra (hiểu theo nghĩa hẹp) thì có nội hàm cụ thể xác định

Câu 102 Trong hành chính nhà nước áp dụng những loại cưỡng chế nhà nước nào? Khái quát chung về những loại cướng chế đó.

Trả lời

Cưỡng  nhà nước bao gồm bốn loại chính: cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự, cưỡng chế hành hính và cưỡng chế kỷ luật. Cưỡng chế hình sự do Luật Hình sự  quy định, cưỡng chế dân sự do luật dân sự quy định còn cưỡng chế hành chính và cưỡng chế kỷ luật do luật hành chính quy định.

Có thể hiểu khái niệm cưỡng chế trong hoạt động hành chính dưới hai góc độ

Thứ nhất, những chủ thể hành chính có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành chính thì tùy theo tính chất và mức độ của vi phạm có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp cưỡng chế trong các biện pháp cưỡng chế nhà nước nói trên. Như vậy từ góc độ này cưỡng chế trong hoạt đọng hành chính bao hàm cả bốn loại cưỡng chế nhà nước nói trên.

Thứ hai, nếu hiểu khái niệm cưỡng chế trong hoạt động hành chính là nhưỡng loại biện pháp cưỡng chế mà các chủ thể thực hiện hoạt động hành chính có quyền áp dụng thì nó chỉ bao gồm ba loại: cưỡng chế hành chính, cưỡng chế kỷ luật và biện pháp buộc bồi thường vật chất đối với những thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức viên chức gây ra cho nhà nước.

Còn cưỡng chế hình sự và dân sự chủ yếu do tòa án áp dụng. Do đó ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu khái niệm cưỡng chế hành chính và ít nhiều đụng đến khái niệm cưỡng chế kỷ luật.

*) Cưỡng chế hành chính

Cưỡng chế hành chính là tổng hợp các biện pháp do luật hành chính quy định để tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp lên tâm lí tư tưởng hành vi của cá nhân hoặc tổ chức, buộc các chủ thể đó phải thực hiện các nghĩa vụ pháp lí nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lí hành vi trái pháp luật, bảo đảm trật tự và kỷ luật trong hoạt động hành chính . Hình thức bảo đảm cưỡng chế hành chính là: ban hành các quy phạm pháp luật  hành chính có tính chất bảo vệ ; ra các quyết định hoặc trực tiếp thực hiện các quyết định áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hoặc xử lí các vi phạm hành chính.

Các biện  pháp cưỡng chế hành chính có thể do các loại cơ quan khác nhau thực hiện, kể cả hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các cấp. Nhưng nhiều nhất là những cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng bảo đảm pháp chế và kỷ luật trong hành chính.

+ Các biện pháp phòng ng]à hành chính

+ Biện pháp ngăn chặn hành chính

+ Biện pháp trách nhiệm hành chính

*) Cưỡng chế hình sự là biện pháp cưỡng chế do các cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội hoặc bị tình nghi phạm tội

*) Cưỡng chế dân sự là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền áp dụng đối với vá nhân hay tổ chức có hành vi vi phạm dân sự, gây thiệt hại cho nhà nước tập thể hoặc công dân

*) Cưỡng chế kỷ luật là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng dối với những cán cán bộ, công chức có hành vi vi phạm kỷ luật nhà nước

Câu 103: Bản chất pháp lý cuả các biện pháp: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính

Trả lời

Bản chất pháp lý của các biện pháp cương chế hành chính; giáo dục tại xã, phường, thị trấn: đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giao dục; đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chinh bản chất của các biện pháp này mang đậm nét của biện pháp tư pháp thuộc phạm vi quy định của BLHS.

Câu 104: Khái niệm, đặc điểm của thủ tục hành chính. Phân loại các thủ tục hành chính ở nước ta.

Trả lời

*Khái niệm

Thủ tục hành chính là trình tự và cách thức thực hiện hoạt động hành chính nói chung hoặc là trình tự và cách thức thực hiện những hoạt động cụ thể trong các ngành các lĩnh vực hoạt động hành chính và do luật hành chính quy định.

Ba quan điểm về khái niệm thủ tục hành chính:

Quan điểm thứ nhất cho rằng đó là trình tự và cách thức mà luật hành chính quy định. Theo đó các cơ quan nhà nước phải giải quyết các tranh chấp về quyền và xử lý vi phạm pháp luật.

Quan điểm thứ hai là trình tự và cách thức do luật hành chính quy định. Theo đó các cơ quan hành chính nhà nước giải quyết bất kỳ vụ việc cá biệt cụ thể nào.

Quan điểm thứ ba là trình tự và cách thức do luật hành chính quy định nhằm thực hiện mọi hình thức hoạt động của các cơ quan hành chính, tức là bao gồm không chỉ trình tự và cách thức thực hiện hai hoạt động theo hai quan điểm trên, mà cả trình tự và cách thức thực hiện hoạt động sáng tạo pháp luật (ban hành quyết định quy phạm pháp  luật và quyết định chủ đạo) => xét ba quan điểm trên ta thấy quan điểm thứ hai bao hàm quan điểm thứ nhất quan điểm thứ ba bao hàm quan điểm thứ hai. Quan điểm thứ ba là rộng nhất là hợp lý hơn cả và cũng phù hợp thực tiễn nước ta trong cải cách thủ tục hành chính.

**) Đặc điểm của thủ tục hành chính

  1. Thủ tục hành chính được luật hành chính quy định chặt chẽ. Do tính chất ‘là hình thức sống của luật vật chất “nên thủ tục hành chính có vai trò quan trọng và do đó nó có đặc điểm đầu tiên . Từ đó, các hoạt động không được quy phạm thủ tục luật hành chính quy định thì không phải là thủ tục hành chính.
  2. Thủ tục hành chính được thực hiện chủ yếu ngoài trình tự tòa án. Vì về nguyên tắc. Chủ thể có quyền xem xét và ra quyết định thực hiện thủ tục hành chính là cơ quan hành chính nhà nước => đây là đặc điểm để phân biệt thủ tục hành chính với thủ tục tố tục tại tòa án. Hoạt động tố tụng tại tòa án có mục đích thực hiện phần chế tài của quy phạm vật chất hình sự, dân sự, kinh tế lao động . . vv. Nhưng thủ tục hành chính nhằm thực hiện hoặc phần chế tài, hoặc phần quy định của quy phạm vật chất của luật hành chính và nhiều ngành luật khác. Đặc điểm này không loại trừ khả năng các cơ quan các cơ quan nhà nước khác, kể cả tổ chức chính trị xã hôi được tiến hành một số thủ tục hành chính để giải quyết các công việc mang tính chất chấp hành và điều hành.
  3. Các quy phạm thủ tục hành chính không chỉ quy định thủ tục thực hiện quy phạm vật chất của ngành luật hành chính mà cả quy phạm vật chất của các ngành luật khác => đặc điểm này nói lên vai trò to lớn của thủ tục hành chính và luật hành chính nói chung. Có nghĩa là thủ tục hành chính là phương tiện đưa luật vật chất không chỉ của ngành luật hành chính, mà của hầu hết các ngành luật khác vào đời sống. Rõ nhất là các loại  thủ tục quản lý và giải quyết các tranh chấp trong các ngành và lĩnh vực, áp dụng  cải cách hành chính  và xử lý các loại vi phạm chính.

***) Phân loại các thủ tục hành chính ở nước ta

Việc phân loại thủ tục hành chính có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. Thông qua phân loại trước hết có thể tìm hiểu sâu sắc đặc điểm và vai trò từng loại thủ tục hành chính, trên cơ sở đó đưa ra những phương pháp đúng hướng nhằm hoàn thiện chúng, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả hoạt động hành chính

  1. a) Phân loại quy phạm thủ tục hành chính theo nội dung

– Các khái niệm về thủ tục hành chính

– Các nguyên tắc thủ tục hành chính

– Thẩm quyền và trách nhiệm quy định, quản lý (đăng ký, lập cơ sở dữ liệu, kiểm tra, rà soát, đánh giá, …) thủ tục hành chính.

– Thẩm quyền và trách nhiệm thực hiện thủ tục hành chính

– Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia chủ thể tham gia thủ tục hành chính

– Các bước tiến hành các loại thủ tục hành chính với nội dung, hình thức giấy tờ . . thích ứng

  1. b) Phân biệt quy phạm thủ tục hành chính theo mục đích

– Thủ tục xây dựng và ban hành quyết định chung và quyết định quy phạm hành chính

– Thủ tục giải quyết các công việc cá biệt –cụ thể mang tính tích cực trong công tác quản lí nội bộ

– Thủ tục giải quyết các  yêu cầu, kiến nghị  của công dân, các cơ quan tổ chức trong lĩnh vực hoạt động hành chính

– Thủ tục thanh tra

– Thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo hành chính

– Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, trong đó có biện pháp trách nhiệm hành chính

– Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế kỷ luật

– Thủ tục hành chính bồi thường thiệt hại về tài sản

– Thủ tục giải quyết cá vụ án hành chính . . v. . v. .

=> Căn cứ vào hai cách phân loại chủ yếu này, trên thực tiễn người ta phân loại quy phạm thủ tục hành chính và bản thân thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực hay các vấn đề cụ thể ví dụ như ; thủ tục hải quan, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất …

Câu 105: Các loại thủ tục hành chính ở Việt nam. Nội dung, ý nghĩa của các giai đoạn chung của thủ tục giải quyết các công việc cá biệt- cụ thể.

Trả lời

  • Các loại thủ tục hành chính:
  1. a) Thủ tục xây dựng và ban hành quyết định chung và quyết định quy phạm hành chính;
  2. b) Thủ tục giải quyết các công việc cá biệt – cụ thể mang tính tích cực trong công tác quản lý nội bộ;
  3. c) Thủ tục giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của công dân, các cơ quan, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động hành chính;
  4. d) Thủ tục thanh tra;

đ) Thủ tục khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính;

  1. e) Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính, trong đó có biện pháp trách nhiệm hành chính;
  2. g) Thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế kỷ luật;
  3. h) Thủ tục hành chính bồi thường thiệt hại về tài sản;
  4. i) Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính; v. v. .
  • Nội dung, ý nghĩa giai đoạn của thủ tục giải quyết công việc cá biệt –cụ thể:
  1. KHỞI XƯỚNG THỦ TỤC

Để bắt đầu thủ tục phải khởi xướng. Có hai trường hợp khởi xướng:

+ Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính đơn phương khởi xướng

+ Các chủ thể tham gia thủ tục hành chính khởi xướng

  1. CHUẨN BỊ

– YN: Đây là giai đoạn xem xét, điều tra, thu thập chứng cứ để có cơ sở đánh giá khách quan và toàn diện tính chất sự việc. Vì thế, có ý nghĩa quyết định cho việc giải quyết đúng đắn thủ tục hành chính.

– ND:

+ Thực chất, đây là giai đoạn thu thập, phân tích, đánh giá thông tin. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành điều tra, nhưng có trách nhiệm phải bảo đảm sự tham gia tích cực của các bên có liên quan. Với mục đích đó, pháp luật quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể và những bảo đảm pháp lý của chúng. Trong quá trình điều tra, xem xét, chủ thể thực hiện thủ tục hành chính có quyền yêu cầu đối tượng có liên quan cung cấp những văn bản, tài liệu bổ sung; áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý trong thủ tục xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra, niêm phong, kê biên tài sản, tạm đình chỉ thi hành quyết định bị thanh tra, v. v., như trong thủ tục thanh tra; kể cả áp dụng các chế tài do luật định đối với người có hành vi cản trở việc điều tra.

+ Để bảo đảm nguyên tắc khách quan, vô tư, người điều tra vụ việc phải là người không có quyền, lợi ích liên quan, phải mời người làm chứng và người chứng kiến, v. v. . Ngoài ra, các chủ thể tham gia khác (người bị hại, người làm chứng, người chứng kiến, đại diện cơ quan và tổ chức xã hội đại diện cho nguyên đơn và bị đơn. . .) có quyền làm quen với hồ sơ vụ việc, đưa chứng cứ, khiếu nại.

Trong giai đoạn này, các biên bản là căn cứ pháp lý ghi nhận các chứng cứ thu thập được, có ý nghĩa rất quan trọng. Nội dung và hình thức, thời hạn thực hiện các biện pháp nói trên cũng như cả giai đoạn này, nội dung và hình thức các loại biên bản, giấy tờ khác được pháp luật quy định rất chặt chẽ.

  1. RA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT

– YN: Đây là giai đoạn trung tâm, có ý nghĩa quyết định về mặt pháp lý trong thủ tục hành chính.

– ND: Căn cứ, thời hạn ra quyết định, trình tự cũng như nội dung và hình thức quyết định, trình tự công bố quyết định tương ứng với từng thủ tục hành chính giải quyết từng loại việc nhất định được quy định chi tiết, chặt chẽ trong luật pháp. Quyết định được ban hành ở đây là quyết định hành chính cá biệt, vì vậy, việc ban hành phải thoả mãn đầy đủ các yêu cầu hợp pháp và hợp lý đề ra đối với nó. Ở đây, cũng đòi hỏi nguyên tắc khách quan, vô tư như trong quan hệ giữa người quyết định giải quyết thủ tục hành chính và đương sự.

  1. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH

– YN: Đây có thể là giai đoạn kết thúc thủ tục nếu nó được tiến hành bình thường, khi mà quyết định ra phù hợp và không bị khiếu nại, các chủ thể tuân thủ nghiêm chỉnh quyết định giải quyết.

– ND: Trong giai đoạn này pháp luật quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định và áp dụng biện pháp cưỡng chế khi cần thiết, cũng như quyền và nghĩa vụ của đối tượng phải trực tiếp thi hành quyết định theo đúng trình tự, thời hạn. Đối với những thủ tục đặc biệt thì pháp luật quy định hai giai đoạn thi hành: thi hành tự nguyện và cưỡng chế thi hành nếu đương sự không tự nguyện thi hành.

  1. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH

– YN: Đây là giai đoạn có ý nghĩa quan trọng bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức trong thủ tục hành chính.

– ND: Trong trường hợp sau đây thì quyết định giải quyết thủ tục hành chính sẽ bị xem xét lại:

+ Có khiếu nại, tố cáo đúng thủ tục của các bên tham gia đối với quyết định giải quyết vụ việc;

+ Có kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của người có thẩm quyền đối với quyết định giải quyết vụ án hành chính;

+ Theo chính sáng kiến của cơ quan cấp trên của cơ quan đã ban hành quyết định trong phạm vi hoạt động kiểm tra trong nội bộ hệ thống, hoặc do chính cơ quan đã ra quyết định công nhận có sai sót hay phát hiện có tình tiết mới.

– Kết quả của giai đoạn này là phải ban hành một quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc một quyết định mới sửa chữa lại quyết định đã ban hành.

Câu 106: Nguyên tắc pháp chế, đơn giản- tiết kiệm của thủ tục hành chính.

Trả lời

Đơn giản đã bao hàm sự dễ hiểu, do đó sẽ dễ tiếp cận và dễ thi hành .

Đây cũng là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo cho mọi công dân, có thể tham gia các thủ tục hành chính để bảo vệ quyền của mình hoặc tổ chức, công dân khác. Không những thế thủ tục đơn giản, rõ ràng và tiết kiệm làm giảm chi phí hoạt động quản lý nói chung và của thủ tục hoạt động ban hành quyết định nói riêng, nhất là bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc được kịp thời.

Việc giảm tới mức tối thiểu và trong nhiều thủ tục bỏ hẳn các loại phí, lệ phí đối với công dân hoặc giảm bớt các cấp, các bước giải quyết thủ tục, tăng quyền đồng thời với trách nhiệm của một số cơ quan thực hiện thủ tục cũng là những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc đơn giản và tiết kiệm thủ tục hành chính.

Câu 107. Những vấn đề cơ bản trong Luật thanh tra hiện hành.

Trả lời

– Luật thanh tra năm 2010 quy định những vấn đề cơ bản sau:

+ Khái niệm thanh tra:

  • Thanh tra nhà nước: một loại hoạt động cơ bản, ko thể thiếu của hoạt động hành chính
  • Thanh tra nhân dân: bản chất là loại hình giám sát kiểm tra xã hội

+ Các loại hoạt động của thanh tra:

  • Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thanh tra nhà nước;cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
  • Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra
  • Điều kiện bảo đảm hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước
  • Thanh tra nhân dân

Câu 108. Giám sát của toà án đối với hoạt động hành chính nhà nước.

Trả lời

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ xét xử các tranh chấp về quyền và vi phạm pháp luật, thông qua đó đảm bảo việc tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong hoạt động hành chính nhà nước. Giám sát của tòa án trong hoạt động hành chính là hoạt động kiểm tra tính hợp pháp trong hành vi, quyết định của các cơ quan hành chính những người có chức vụ và trong trường hợp cần thiết có thể áp dụng những chế tài nhất định

Điểm đặc thù của hoạt động giám sát của tòa án là chỉ tiến hành thông qua các phiên tòa xét xử các vụ việc hình sự, dân sự, lao động, hành chính, kinh tế, hôn nhân và gia đình, . .

Giám sát của tòa án được thực hiện bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau phụ thuộc vào từng loại tòa nhưng chung nhất thể hiện ở điều 13 của luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2002: trong trường hợp cần thiết cùng với việc ra bản án, quyết định, tòa án ra kiến nghị yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc VPPL tại cơ quan tổ chức ấy. Cơ quan, tổ chức nhận dc kiến nghị có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận dc kiến nghị phải thông báo cho tòa án về việc đó.

Câu 109: Khái niệm và đặc điểm của trách nhiệm hành chính.

 

Trả lời

Trách nhiệm hành chính là hậu quả của vi phạm hành chính, thể hiện sự áp dụng bởi cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền những chế tài PL hành chính đối với những chủ thể vi phạm hành chính theo thủ tục do luật hành chính quy định. Đó là sự phản ứng tiêu cực của Nhà nước đối với người thực hiện vi phạm hành chính, kết quả là chủ thể thực hiện vi phạm hành chính gánh chịu những hậu quả bất lợi, thiệt hại về vật chất và tinh thần so với tình trạng ban đầu của họ.

  • Đặc điểm:
  • Cơ sở phát sinh trách nhiệm hành chính là vi phạm hành chính
  • Căn cứ áp dụng trách nhiệm hành chính là quyết định xử lí vi phạm hành chính
  • Trách nhiệm hành chính chủ yếu dc áp dụng theo thủ tục hành chính
  • Trách nhiệm hành chính đc áp dụng ngoài quan hệ công vụ
  • Trách nhiệm hành chính còn có những đặc điểm khác so với các hinhd thức trách nhiệm pháp lí khác về biện pháp, mục đích, ý nghĩa và hậu quả pháp lí, tính khắc nghiệt, thời hiệu xử lí, thời hạn “xóa án”, . .
  1. Vi phạm hành chính là gì? Các dấu hiệu và yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính.
  • Vi phạm hành chính là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật, có lỗi (cố ý hoặc vô ý) do cá nhân có năng lực trách nhiệm hành vi hành chính hoặc tổ chức thực hiện, xâm phạm trật tự nhà nước và xã hội, trật tự quản lý, sở hữu của Nhà nước, của tổ chức và của cá nhân, xâm phạm các quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của công dân mà theo quy định của pháp luật phải chịu trách nhiệm hành chính.        
  • Các dấu hiệu và yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính:
  1. Mặt khách quan

– bao gồm các dấu hiệu: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả thiệt hại mà hành vi gây ra cho xã hội, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm . . .

  1. Hành vi

+ VPHC chỉ được thực hiện bởi hành vi. Hành vi có thể được thực hiện dưới hình thức hành động hoặc không hành động.

  1. Tính trái pháp luật của hành vi

Vi phạm hành chính phải là hành vi trái pháp luật. Tính chất đó thể hiện ở chỗ là nó được thực hiện ngược với yêu cầu của quy phạm pháp luật.

  1. Thời gian, địa điểm, phương tiện, phương pháp thực hiện hành vi

Trong những trường hợp cần thiết, ở mặt khách quan của vi phạm hành chính cần phải xem xét cả những tình tiết khác như trên, như đối với các hành vi: gây gổ đánh nhau, hút thuốc ở những nơi cấm hút thuốc, trì hoãn không áp dụng biện pháp phòng cháy theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền v. v. .

  1. Hành vi đó phải được một văn bản pháp luật quy định là vi phạm hành chính và là hành vi phải chịu trách nhiệm hành chính.
  2. Khách thể

– Khách thể của vi phạm pháp luật là cái mà vi phạm đó xâm hại. Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội được các quy phạm luật hành chính bảo vệ., đó là: trật tự nhà nước và xã hội, sở hữu của Nhà nước, của tổ chức và quyền, tự do và lợi ích hợp pháp của công dân, trật tự quản lý. Khách thể của vi phạm hành chính không chỉ là trật tự quản lý nếu hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm đó. Tuy nhiên, không phải toàn bộ các quan hệ quản lý nhà nước là khách thể của vi phạm hành chính, mà chỉ những quan hệ được bảo vệ bằng các biện pháp trách nhiệm hành chính trong số đó mà thôi. Bởi vì, trong đa số các trường hợp, khách thể vi phạm hành chính và tội phạm là đồng nhất.

  • Khách thể cụ thể của vi phạm hành chính, cũng tương tự như khách thể của tội phạm, ví dụ: là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực bảo vệ trật tự an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, trong đó có bảo vệ rừng, đất đai, nguồn nước, vệ sinh đô thị, bảo đảm an toàn các chất dễ cháy, nổ, phóng xạ; bảo vệ sức khoẻ con người khỏi các bệnh truyền nhiễm từ người, động vật, thực vật; trong lĩnh vực kinh doanh như phòng chống buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, giá cả, chế độ thu, nộp thuế, chế độ sử dụng ngoại tệ; trong lĩnh vực bảo vệ tài sản, sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của công dân; bảo đảm an toàn lao động; bảo vệ tài sản nhà nước; trật tự quản lý trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng nhà ở; trật tự an toàn nơi công cộng; trật tự quản lý nội bộ (ví dụ: lạm quyền) ; v. v. .
  1. Chủ thể
  • Chủ thể của vi phạm hành chính, theo pháp luật nước ta (theo Điều 6 Pháp lệnh hiện hành, là cá nhân hoặc tổ chức. Cụ thể là:
  1. Cá nhân

+ Người chưa thành niên: Là người được coi là có năng lực hành vi chưa đầy đủ

+ Cán bộ, công chức, viên chức nói chung và người có thẩm quyền nói riêng chịu trách nhiệm hành chính đối với những vi phạm hành chính liên quan đến công vụ. Nếu không có yếu tố này thì họ chỉ chịu trách nhiệm hành chính như mọi công dân bình thường.

+ Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung luấn luyện và những người thuộc lực lượng công an nhân dân, nếu thực hiện vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác.

  1. Tổ chức
  • Pháp luật nước ta coi tổ chức cũng là chủ thể vi phạm hành chính.
  1. Cá nhân, tổ chức nước ngoài
  • Cá nhân, tổ chức nước ngoài thực hiện vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam, thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
  1. Mặt chủ quan
  • Mặt chủ quan của vi phạm hành chính thể hiện ở tính chất lỗi của nó.
  1. Lỗi là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính cũng như vi phạm pháp luật nói chung. Mỗi một hành vi trái pháp luật không có nghĩa đã là hành vi vi phạm pháp luật, nếu chưa xác định được lỗi, tức là yếu tố chủ quan là thái độ, động cơ, ý chí của người vi phạm đối với hành vi của mình.
  • Hai hình thức lỗi: cố ý và vô ý

+ Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ người có hành vi vi phạm nhận thức được tính chất và hậu quả hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện.

+ Lỗi vô ý có hai hình thức:

(1) Vô ý do cẩu thả

(2) Vô ý do quá tự tin

  1. Động cơ, mục đích vi phạm là yếu tố cũng được tính đến khi xem xét mặt chủ quan của nhiều vi phạm hành chính để quyết định các hình thức và mức xử phạt cụ thể.

Câu 110: Cho một ví dụ về vi phạm hành chính và phân tích làm rõ các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính đó.

Trả lời

Do không chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông nên các quốc lộ thường xuyên xảy ra các vụ tai nạn nghiêm trọng gây thiệt hại cả về người và tài sản

Những yếu tố cấu thành:

*Mặt khách quan của vi phạm hành chính:

+ Hành vi

+ Tính trái PL của hành vi

+ Thời gian, địa điểm, phương tiện, phương pháp thực hiện hành vi

+ Hành vi đó phải được một văn bản PL qui định là vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm hành chính

+ Khách thể của vi phạm hành chính

+ Chủ thể của vi phạm hành chính

*Mặt chủ quan của vi phạm hành chính

Câu 111: Phân biệt tội phạm với vi phạm hành chính. Nhà làm luật Việt Nam căn cứ vào những tiêu chí nào để phân biệt chúng?
Trả lời

Tiêu chí
VPHC
Tội phạm

Lĩnh vực PL điều chỉnh
Luật hành chính
Luật hình sự

Tính chất khách thể và loại khách thể bị xâm hại
Ví dụ: đi tàu xe không mua vé nhiều lần, vừa lái xe vừa nghe điện thoài, . .
Giết người, cướp của, hiếp dâm, . .

Tính chất, mức độ, hậu quả trực tiếp của hành vi
Mỗi một hành vi VPHC không gây hậu quả nghiêm trọng lắm

Nhiều hành vi VPHC cộng lại thì rất nguy hiểm

Gây nguy hiểm trực tiếp cho xã hội, để lại hậu quả nghiêm trọng

Chủ thể
Cá nhân, tổ chức
Cá nhân (chưa có pháp nhân)

Biện pháp xử lí
Phạt tiền, phạt cảnh cáo, . . mức độ không khắc nghiệt bằng tội phạm
Xử phạt rất nặng, khắc nghiệt

Câu 121: Nguyên tắc cá thể hoá trách nhiệm trong pháp luật về trách nhiệm hành chính.

Trả lời:

Nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm được coi là một trong những nguyên tắc về kỹ thuật áp dụng trách nhiệm hành chính. Được quy định tại khoản 4 Điều 3 Pháp lệnh XLVPHC 2002:

“Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt. ”

Câu 122: Khái niệm trách nhiệm kỷ luật theo luật hành chính. Đặc điểm và đối tượng áp dụng.

Trả lời:

Kỷ luật là tổng thể các quy định nhằm đảm bảo trật tự, nề nếp hoạt động nội bộ của mọi cơ quan, tổ chức, cũng như sự tuân thủ các quy định đó. Trách nhiệm kỷ luật là dạng trách nhiệm pháp lý được thực hiện trong nội bộ các cơ quan hay hệ thống các cơ quan nhà nước, áp dụng những hậu quả bất lợi đối với những cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hành vi vi phạm pháp luật mà theo quy định phải bị xử lý kỷ luật.

Đặc điểm:

Cơ sở là vi phạm kỷ luật – là những hành vi có lỗi, vi phạm các quy tắc và nghĩa vụ trong hoạt động công vụ (Luật cán bộ, công chức, Thông tư                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                         số 03/2006/TT- BNV…) .

Đối tượng áp dụng: cán bộ, công chức, viên chức.

Người có thẩm quyền ra quyết định kỷ luật và đối đượng bị kỷ luật phải có quan hệ trực thuộc về mặt tổ chức.

Có thể được áp dụng đồng thời với các dạng trách nhiệm hình sự, hành chính, vật chất. Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức phạm tội thì luôn kéo theo vi phạm kỷ luật nặng nhất; đối với trách nhiệm hành chính, nếu không liên quan tới công vụ thì chưa hẳn đã kéo theo trách nhiệm kỷ luật.

Thủ tục truy cứu trách nhiệm kỷ luật là thủ tục hành chính và kết quả việc truy cứu là quyết định xử lý kỷ luật của người có thẩm quyền.

Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24 tháng; thời hạn xử lý kỷ luật không quá 02 tháng, nếu việc phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 04 tháng; trường hợp đã bị khởi tố, truy tố hoặc có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật, trong thời hạn 03 ngày từ ngày ra quyết định đình chỉ, người ra quyết định phải gửi quyết định và hồ sơ vụ việc cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật.

Câu 123: Các hình thức trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức.

Trả lời:

Theo Luật Cán bộ, công chức 2008:

Đối với cán bộ (Điều 78) : 1) Khiển trách; 2) Cảnh cáo; 3) Cách chức; 4) Bãi nhiệm. Cách chức chỉ áp dụng cho cán bộ giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. Cán bộ phạm tội đã bị tòa án kết tội và bản án đã có hiệu lực thì thôi giữ chức vụ; bị tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị thôi việc.

Đối với công chức (Điều 79) : 1) Khiển trách; 2) Cảnh cáo; 3) Hạ bậc lương; 4) Giáng chức; 5) Cách chức; 6) Buộc thôi việc. Việc giáng chức, cách chức chỉ áp dụng với công chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo. Công chức bị kết án phạt tù mà không được hưởng án treo thì bị buộc thôi việc, nếu bị kết án và bản án đã có hiệu lực thì thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

Câu 124: Thủ tục xử lý trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức.

Trả lời:

Phát hiện vi phạm và khởi xướng việc xử lý (áp dụng tạm đình chỉ, hết thời hạn tạm đình chỉ mà chưa bị xử lý thì về vị trí cũ hoặc được bố trí công việc phù hợp)

Chuẩn bị xử lý (cán bộ, công chức làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật; tổ chức cuộc họp kiểm điểm trước cơ quan; hồ sơ trình hội đồng kỷ luật; cá nhân vi phạm được Hội đồng kỷ luật gửi giấy triệu tập)

Xem xét ở Hội đồng kỷ luật

Ra quyết định kỷ luật (người ra quyết định là thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc thủ trưởng cấp trên)

Khiếu nại, khiếu kiện về quyết định kỷ luật và giải quyết khiếu nại, khiếu kiện.

Câu 125: Khái niệm trách nhiệm vật chất theo luật hành chính.

Trả lời:

Trách nhiệm vật chất là việc cán bộ, công chức, viên chức phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản cho Nhà nước do những vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện công vụ gây ra cho Nhà nước. Trách nhiệm vật chất gồm 2 hình thức: bồi thường và hoàn trả.

Bồi thường: Khi cán bộ, công chức làm mất mát, hư hỏng trang, thiết bị hoặc thiệt hại tài sản của Nhà nước thì phải bồi thường cho Nhà nước.

Hoàn trả: Khi cán bộ, công chức đã có hành vi trái pháp luật khi thi hành công vụ gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức khác thì phải hoàn trả cho cơ quan mình khoản tiền mà cơ quan đó đã bồi thường cho bên bị thiệt hại.

Câu 126: Các hình thức phạt chính và phạt bổ sung theo pháp luật hành chính Việt Nam hiện nay. So sánh với pháp luật trước đây các hình thức xử phạt này có thay đổi như thế nào và nêu lý do, ý nghĩa của những thay đổi đó.

Trả lời:

Các hình thức phạt chính: mỗi vi phạm hành chính chỉ được áp dụng 1 hình thức phạt chính và không nhất thiết phải áp dụng hình thức phạt bổ sung kèm theo.

Cảnh cáo: được quyết định bằng văn bản. Người bị cảnh cáo sau 1 năm kể từ ngày bị xử phạt mà không có hành vi vi phạm hành chính mới thì được coi là chưa bị xử phạt VPHC.

Phạt tiền: so với Pháp lệnh XLVPHC 1995, Pháp lệnh hiện hành chỉ quy định khung phạt tiền chung và giới hạn mức phạt tối đa của các khung, mà không quy định rõ từ mức tối thiểu tới tối đa. Do sự biến động của thời giá, mức phạt tiền được nâng lên nhiều.

Trục xuất: áp dụng với người nước ngoài thực hiện vi phạm hành chính. Đây là hình thức phạt mới của Pháp lệnh XLVPHC hiện hành.

Các hình thức phạt bổ sung: luôn được áp dụng kèm theo một hình thức phạt chính.

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề: chỉ áp dụng khi người VPHC và sự việc có liên quan đến việc lợi dụng giấy phép đó.

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện vi phạm hành chính.

Phạt trục xuất với tư cách là hình thức phạt bổ xung.

Câu 127: Thủ tục đơn giản trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Trả lời:

Theo Điều 54 Pháp lệnh XLVPHC, thủ tục đơn giản được áp dụng bằng hình thức cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10. 000 đồng đến 200. 000 đôi với những vi phạm hành chính nhỏ, không gây thiệt hại lớn, lần đầu. Có thể thu tiền tại chỗ, người xử phạt phải giao cho đối tượng bị xử phạt biên lai thu tiền phạt. Chủ thể xử lý phải ra quyết định, quyết định đó phải gửi cho đối tượng bị phạt và cơ quan thu tiền phạt. Như vậy, trong thủ tục đơn giản không phải lập biên bản.

Câu 128: Thủ tục thông thường trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính.

Trả lời:

Thủ tục này bắt buộc phải lập biên bản. Gồm các giai đoạn sau:

Khởi xướng việc xử lý VPHC

Chuẩn bị xử lý VPHC (có thể phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý VPHC. Biên bản là VBHC cơ bản có giá trị pháp lý trong giai đoạn này, là chứng cớ pháp lý ghi nhận sự việc xảy ra quyết định xử lý hay không)

Ra quyết định xử lý VPHC

Thi hành quyết định xử lý VPHC

Khiếu nại, tố cáo và giải quyết.

Câu 129: Bản chất pháp lý của các biện pháp cướng chế hành chính khác áp dụng kèm theo với các biện pháp xử phạp vi phạm hành chính.

Trả lời

Câu 130: Hình thức phạt tiền trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Phân biệt với phạt tiền trong luật hình sự, dân sự.

Trả lời

  1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ 5. 000 đồng đến 500. 000. 000 đồng.
  2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước được quy định như sau:

A) Phạt tiền tối đa đến 20. 000. 000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: trật tự, an toàn xã hội; quản lý và bảo vệ các công trình giao thông; quản lý và bảo vệ công trình thuỷ lợi; lao động; đo lường và chất lượng hàng hoá; kế toán; thống kê; tư pháp; bảo hiểm xã hội;

B) Phạt tiền tối đa đến 30. 000. 000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường thủy; văn hoá – thông tin; du lịch; phòng, chống tệ nạn xã hội; đất đai; đê điều và phòng chống lụt, bão; y tế; giá; điện lực; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản; thú y; quản lý, bảo vệ rừng, lâm sản; quốc phòng; an ninh;

C) Phạt tiền tối đa đến 70. 000. 000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: thương mại; hải quan; bảo vệ môi trường; an toàn và kiểm soát bức xạ; trật tự, an toàn giao thông đường sắt; xây dựng; bưu chính, viễn thông và tần số vô tuyến điện; chứng khoán; ngân hàng; chuyển giao công nghệ;

D) Phạt tiền tối đa đến 100. 000. 000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: khoáng sản; sở hữu trí tuệ; hàng hải; hàng không dân dụng; thuế (trừ trường hợp các luật về thuế có quy định khác) ;

Đ) Phạt tiền tối đa đến 500. 000. 000 đồng được áp dụng đối với hành vi xâm phạm vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm nghiên cứu, thăm dò, khai thác nguồn lợi hải sản, dầu khí, các tài nguyên thiên nhiên khác.

  1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong những lĩnh vực quản lý nhà nước chưa được quy định tại khoản 2 Điều này thì Chính phủ quy định mức phạt tiền, nhưng tối đa không vượt quá một trăm triệu đồng.

* Phân biệt:

– Với LHS:

+ Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lí Kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý Hành chính và một số tội phạm khác do Bộ luật quy định.

+ Phạt tiền được áp dụng là biện pháp bổ sung đối với người phạm các tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật này quy định

+ Mức phạt tiền được quyết định tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm được thực hiện, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được phép thấp hơn một triệu đồng

à  Như vậy, khi quyết định mức phạt tiền, ngoài những căn cứ quyết định tại điều 45 BLHS năm 1999, tòa án còn phải xét thêm và cân nhắc những căn cứ riêng biệt như: “Tình hình tài sản của người phạm tội” và “Sự biến động của giá cả” để có thể quyết định mức hình phạt hợp lí, tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đồng thời còn đảm bảo cho hình phạt đã tuyên có tính khả thi

– Với LDS:

+ Hình thức phạt được quy định chủ yếu trong những giao dịch dân sự.

+ Mức hình phạt không được quy định cụ thể mà căn cứ vào sự biến đổi của thị trường, ý muốn hợp lí của người bị hại.

Câu 131: Hình thức cảnh cáo trong luật hành chính. Phân biệt với cảnh cáo trong luật hình sự, và luật lao động.

Trả lời

– Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản

* Phân biệt:

– Với luật hình sự:

+ Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội. Theo Điều 29 Bộ luật hình sự năm 1999, “Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.

+ Được áp dụng với cá nhân.

+ Có án tích và án tích chỉ được xóa nếu người đó không phạm tội mới.

– Với luật Lao động:

+ Cảnh cáo được áp dụng với cá nhân, tổ chức.

+ Cảnh cáo trong LLĐ với cả những người không có án tích.

Câu 132: Các biện pháp cưỡng chế nhằm bảo đảm việc xử phạt trong thủ tục xử phạt vi phạm hành chính. Các nguyên tắc nào của trách nhiệm hành chính thể hiện trong các biện pháp đó?

Trả lời

– Các biện pháp cưỡng chế hành chính là biện pháp cưỡng chế nhà nước do cơ quan hành chính nhà nước cả trong những trường hợp nhất định thì do tòa án nhân dân quyết định nhằm ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra hay ngăn chặn những thiệt hại do thiên tai, dịch họa gây ra. Trình tự để áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính cũng phải tuân theo luật. Các biện pháp cưỡng chế hành chính có 3 nhóm:

+ Nhóm xử phạt hành chính.

+ Nhóm các biện pháp ngăn chặn hành chính.

Đình chỉ các hành vi vi phạm PL do cơ quan hoặc người có thẩm quyền áp dụng.

Sử dụng vũ lực vũ khí khi có hành vi chống đối việc thi hành công vụ hoặc trốn tránh trách nhiệm.

Tạm giữ người, tang vật theo thủ tục hành chính.

Khám người, tang vật, phương tiện vận tải, nơi cất giấu tang vật, phương tiện theo thủ tục hành chính

+ Nhóm các biện pháp phong ngừa hành chính.

Kiểm tra giấy tờ, kiểm tra hộ khẩu, hàng hóa, hành lý. . . nhằm ngăn ngừa những vi phạm pháp luật.

Ngăn cấm hoặc hạn chế vào khu vực nguy hiểm, khu vực đang xảy ra dịch bệnh truyền nhiễm.

Kiểm tra bắt buộc định kỳ sức khỏe của những người làm công việc dịch vụ có liên quan đến thực phẩm và dihcj vụ khác dễ lan truyền dịch bệnh chi những nguowif hưởng dịch vụ.

– Nguyên tắc:

+ Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với mội tổ chức, cá nhan vi phạm hành chính.

+ Trách nhiệm hành chính là trách nhiệm pháp lý của mỗi tổ chức cá nhân vi pham hành chính trước nhà nước.

+ Việc truy cứu trách nhiệm hành chính phải được thực hiện trên cơ sở các quy định của pháp luật hành chính.

Câu 133: So sánh Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.

Trả lời

– Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh

Đây là một nguyên tắc mới nổi bật được quy định tại Điều 3 của Luật, theo đó Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền chứng minh mình không vi phạm hành chính;

Trước đây khi nguyên tắc này chưa được ghi nhận trong Pháp lệnhh, có nhiều trường hợp người có thẩm quyền xử phạt lại bắt người vi phạm chứng minh rằng mình không vi phạm để không bị phạt. Đây là sự vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc của hệ thống pháp luật công.

– Mức phạt tiền tối đa tăng lên 2 tỷ đồng

– Tăng thẩm quyền xử phạt cho cấp cơ sở

So với Pháp lệnh, Luật không quy định thẩm quyền xử phạt VPHC  theo một mức phạt tiền cố định đối với mỗi chức danh xử phạt, mà quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) so với các mức phạt tối đa được quy định tại Điều 24, đồng thời có khống chế mức trần.

Câu 134: Các cơ quan và cá nhân nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Tại sao Luật lại trao cho nhiều cơ quan và cá nhân có quyền xử phạt vi phạm hành chính?

Trả lời

– Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính là:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp

+ thanh tra văn hóa, thể thao và du lịch và thanh tra chuyên ngành khác

+ Công an nhân dân

+ Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan và Quản lý thị trường

– Tại sao?

+ Đây là việc làm cần thiết, vi phạm hành chính xảy ra rất nhiều, đa dạng trong tất cả các ngành, lĩnh vực, mọi cấp quản lí, không làm như vậy thì không xử lý hết.

Câu 135: Tại sao phải kiểm soát đối với hoạt động hành chính nhà nước.

Trả lời

– Kiểm soát đối với hoạt động hành chính nhà nước để đảm bảo quyền công dân và các quyền lợi hợp pháp khác của các tổ chức cá nhân trong xã hội.

– Các cơ quan hành chính nhà nước và công dân là chủ thể của rất nhiều quan hệ pháp luật hành chính đa dạng. Công dân với tư cách chủ thể quan hệ pháp luật hành chính có địa vị pháp lý gắn chặt với hoạt động thực hiện quyền hành pháp. Quyền của công dân phụ thuộc rất nhiều vào việc các cơ quan hành pháp xây dựng những điều kiện về pháp lý, tổ chức, vật chất… trên thực tế. Quyền và lợi ích của công dân trực tiếp bị tác động, ảnh hưởng bởi hoạt động thực hiện thẩm quyền của các cơ quan này.

à Vì thể hoạt động của các cơ quan này cần phải được kiểm soát.

Câu 136: Giám sát của công dân đối với hoạt động hành chính nhà nước.

Trả lời

– Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Trong đó công dân không những có quyền xây dựng đất nước mà còn tham gia xây dựng pháp luật, tham gia việc quản lý đất nước.

Hoạt động kiểm tra giám sát của công dân được thực hiện thông qua quyền yêu cầu, kiến nghị của họ và quyền khiến nại, tố cáo vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.

Câu 145: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan hành chính thẩm quyền chung trong hành chính nhà nước và thanh tra chuyên ngành?

Trả lời

Hoạt động thanh tra, kiểm tra của cơ quan hành chính thẩm quyền chung trong hành chính nhà nước và thanh tra chuyên ngành cần phải tuân theo các nguyên tắc chung sau:

  1. Pháp chế: hoạt động thanh tra phải tuân theo pháp luật.
  2. Khách quan;
  3. Công khai, minh bạch;
  4. Bình đẳng trước pháp luật: là sự bình đẳng trước pháp luật của mọi công dân không phân biệt địa vị, thành phần xã hội, dân tộc, tôn giáo. . .
  5. Nhanh chóng, kịp thời;
  6. Trách nhiệm của những cán bộ, công chức lãnh đạo và trách nhiệm tăng nặng của họ so với cán bộ, công chức khác và công dân;
  7. Bảo đảm sự tham gia tích cực và rộng rãi của công dân, cơ quan, tổ chức: là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công, hiệu quả công việc. Thông qua đó mà pháp luật được đưa vào đời sống một cách hiệu quả nhất.
  8. Công minh, nhân đạo: công minh là “xử lý đúng người, đúng tội”, có tính đến nhân thân, các hoàn cảnh điều kiện khách quan và chủ quan tác động đến người vi phạm. Nhân đạo là không chỉ nhằm mục đích trừng phạt mà còn giáo dục người vi phạm.
  9. Toàn diện, đồng bộ: là phải được tiến hành trong mọi bộ phận, mọi ngành, mọi lĩnh vực quản lý nhà nước, từ cấp trên xuống cấp dưới, từ Trung ương đến địa phương, trong mọi khâu, mọi mắt xích của quản lý nhà nước, phải được thực hiện một cách có tổ chức, theo kế hoạch khoa học.
  10. Thường xuyên: là hoạt động bảo đảm pháp chế và kỷ luật nhà nước không phải là biện pháp nhất thời, mà cần được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm phát hiện và khắc phục các lệch lạc, thiếu sót, cũng như vi phạm pháp luật trong hoạt động hàng ngày của mọi mắt xích của bộ máy nhà nước. Nó xuất phát từ tính thường xuyên, liên tục của hoạt động hành chính.

Câu 146: Phân biệt thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành, thanh tra nhân dân?

Trả lời

Nội dung
Thanh tra hành chính
Thanh tra chuyên ngành
Thanh tra nd

Khái niệm
“là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo cấp hành chính đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp” (khoản 2 Điều 4 luật thanh tra)

Theo LTT, trách nhiệm và quyền thực hiện “thanh tra của cơ quan” thuộc về thủ trưởng cơ quan, do vậy, “thanh tra hành chính” thực chất là hoạt động thanh tra của thủ trưởng các cơ quan hành chính.

“là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý” (khoản 3 Điều 4 luật thanh tra)
Hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước

Tính chất
Nội bộ hệ thống
Theo ngành, lĩnh vực
Giám sát xã hội

Cơ sở
Quan hệ trực thuộc của các đối tượng thanh tra, kiểm tra với (thủ trưởng) cơ quan hành chính
Không có quan hệ trực thuộc

Quyền hạn
Rất lớn, kể cả quyền áp dụng chế tài kỷ luật, thay đổi về nhân sự
Không có quyền áp dụng chế tài kỷ luật, thay đổi nhân sự nhưng có quyền xử phạt hành  chính. Ngoài ra, khi thực hiện thanh tra các vụ vi phạm phức tạp, nghiêm trọng thì thanh tra chuyên ngành phải và có quyền tiến hành kiểm tra rất tỉ mỉ, cụ thể không khác gì công tác điều tra (nhưđiều tra vi phạm xả nước thải ra sông Thị Vải của công ty Vê Đan) .
  Nhiều khi tổ chức thanh tra nhân dân cũng thực hiện quyết định thanh tra của thủ trưởng cùng cấp hay phối hợp với Thanh tra nhà nước thì nó cũng mang tính chất nhà nước, nhưng quyền hạn thanh tra chỉ hạn chế ở quyền kiến nghị (Điều 59 LTT) .

Chủ thể thực hiện
Thủ trưởng hoặc cấp phó của thủ trưởng và những thành viên được ủy quyền của tất cả các cơ quan hành chính các cấp (Thủ tướng và các phó Thủ tướng hoặc các thành viên Chính phủ được ủy quyền.
Chánh thanh tra (bộ, sở) , các trưởng đòan thanh tra, thanh tra viên được trao quyền.
Ban Thanh tra nhân dân

Trách nhiệm  thủ trưởng
Thủ trưởng đều chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn bộ
Thủ trưởng chỉ chịu trách nhiệm chung về quản lý, chỉ đạo, mà chịu trách nhiệm cụ thể và trực tiếp là các chủ thể trực tiếp thực hiện thanh tra

Phạm vi thanh tra, kiểm tra
Toàn bộ hoạt động của tất cả các cơ quan hành chính các cấp và các ngành, lĩnh vực trực thuộc cơ quan có quyền thanh tra trên phạm vi toàn quốc hoặc ở địa phương hoặc ngành, lĩnh vực.
Là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, những quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý của ngành, lĩnh vực
Là việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước (khoản 1 Điều 59 LTT) .

Phương pháp tác động
Mang tính quyền lực lớn, như quyền của Thủ tướng và chủ tịch UBND trong quan hệ với các cơ quan, người có chức vụ trực thuộc được quy định trong Hiến pháp và các luật.

Là kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó; kiến nghị với người đứng đầu ở cơ sở khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát (Điều 59)

Tổ chức hệ thống
Gồm:- Thanh tra Chính phủ – là cơ quan của Chính phủ, có vị trí như một bộ;

– Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương – là cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh, có vị trí như một sở (gọi chung là “thanh tra tỉnh”) ;

– Thanh tra huyện và cấp tương đương thuộc UBND cấp huyện, có vị trí như một phòng (gọi chung là “thanh tra huyện”) .

Gồm:- Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc Chính phủ (gọi chung là “thanh tra bộ”) – là tổ chức trực thuộc bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ;

– Thanh tra sở – là tổ chức trực thuộc giám đốc sở hoặc tương đương (gọi chung là “thanh tra sở”) .

Gồm:- Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn thì do nhân dân (hoặc đại biểu nhân dân) xã, phường, thị trấn bầu ra và do ủy ban MTTQVN xã, phường, thị trấn chỉ đạo hoạt động;

– Ban Thanh tra nhân dân ở các cơ quan, đơn vị, tổ chức cơ sở khác của Nhà nước thì do đại hội (hoặc đại hội đại biểu) công chức, viên chức của đơn vị lập ra và Ban chấp hành Công đoàn cơ sở chỉ đạo hoạt động.

Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, người có thẩm quyền, người được trao quyền
1. Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc huỷ bỏ những quy định do bộ đó ban hành trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước, của Tổng thanh tra về công tác thanh tra; nếu Bộ trưởng không đình chỉ hoặc huỷ bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định (khoản 5 Điều 16 LTT) .

2. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ những quy định của UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trái với văn bản của Tổng thanh tra về công tác thanh tra (khoản 6 Điều 16 LTT) .

3. Xem xét những vấn đề mà Chánh thanh tra bộ không nhất trí với Bộ trưởng, Chánh thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch UBND cấp tỉnh về công tác thanh tra và đề nghị Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét lại; trường hợp Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh không xem xét hoặc đã xem xét nh¬ưng Tổng thanh tra không nhất trí thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định” (khoản 8 Điều 16 LTT) .

  Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành được quy định tại các điều 49, 50 và 52 của LTT.

Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành: Trong quá trình thanh tra chuyên ngành, ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn như trưởng đoàn thanh tra hành chính quy định tại Điều 39 của Luật này, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành còn có những  nhiệm vụ, quyền hạn đáng chú ý sau đây (theo Điều 49) :

1. Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề;

2. Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;

3. Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

  Thanh tra viên chuyên ngành: Theo Điều 50, khi thanh tra theo đoàn thì cũng có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này như thanh tra viên hành chính. Ngoài ra, cũng có ba loại quyền hạn như Trưởng Đoàn thanh tra chuyên ngành theo

Người ra quyết định thanhtra chuyên ngành: Theo Điều 52, người này có những nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình thanh tra (Điều 42) và ra kết luận thanh tra (Điều 43 LTT) cũng như người ra quyết định thanh tra hành chính. Ngoài ra còn có quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Các bảo đảm cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân là các quy định của LTT về trách nhiệm của UBND cấp xã hoặc thủ trưởng cơ quan tương ứng phải tạo điều kiện cho hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, phải xem xét, giải quyết và trả lời các kiến nghị, yêu cầu của Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị đó, v. v

Thủ tục thanh tra
– Ra quyết định thanh tra:

+ Quyết định việc thanh tra hành chính và thẩm quyền phê duyệt chương trình, kế hoạch thanh tra chỉ thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước và theo đề nghị của Tổng thanh tra, chánh thanh tra cùng cấp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm trước (Điều 35) .

+ Ra quyết định thanh tra hành chính thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan thanh tra, nhưng khi cần thiết thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cũng thực hiện quyền này (Điều 36)

+ Chuẩn bị thanh tra: trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tiến hành cuộc thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt trước ngày công bố quyết định thanh tra và làm các công việc chuẩn bị cần thiết khác.

– Tiến hành thanh tra:

+ Áp dụng các quyền hạn trong quá trình thanh tra

+ Thời hạn thanh tra (Điều 38) : Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra.

*Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành là 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày; . trường hợp đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương thì có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;

*Cuộc thanh tra do thanh tra tỉnh, thanh tra bộ tiến hành, tương tự, từ không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp – không quá 70 ngày;

*Cuộc thanh tra do thanh tra huyện, thanh tra sở tiến hành không quá 30 ngày; ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn thì có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.

– Kết luận, kiến nghị về kết quả thanh tra:

+ Báo cáo kết quả thanh tra

+ Ra kết luận thanh tra

+ Xem xét, xử lý kết luận thanh tra

– Thực hiện quyết định thanh tra:

+ Trách nhiệm xem xét, xử lý kết luận thanh tra thuộc về thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết luận thanh tra

+ Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ chấp hành quyết định thanh tra và chấp hành quyết định xử lý của cơ quan thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và cơ quan nhà nước có thẩm quyền

– Khiếu nại và giải quyết khiếu nại

– Về cơ bản, thủ tục thanh tra chuyên ngành tương tự như thủ tục thanh tra hành chính

– LTT chỉ có hai điểm khác do đặc thù của thanh tra chuyên ngành. Đó là quy định về “thanh tra viên chuyên ngành độc lập” (Điều 47) và thời hạn thanh tra chuyên ngành ngắn hơn: thanh tra theo Đoàn không quá 30 ngày, nếu được gia hạn thì chỉ một lần không quá 30 ngày (Điều 48) . Nghị định 41/2005 thì không có bổ sung quan trọng nào, trừ bổ sung tại Điều 22 về thời hạn thanh tra chuyên ngành tương tự như bổ sung đối với thời hạn thanh tra hành chính tại Điều 41, rằng thời hạn này là “không kể ngày lễ, ngày nghỉ”.

  Tự tiến hành theo sáng kiến của chính Ban Thanh tra nhân dân, hoặc theo chỉ đạo của thủ trưởng, người đứng đầu đơn vị cơ sở.

Câu 147: Thẩm quyền của thanh tra chính phủ?

Trả lời

1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng chiến lược, Định hướng chương trình, văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra trình cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền; hướng dẫn, tuyên truyền, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thanh tra;

b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;

c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra; bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác thanh tra;

d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức bộ máy, biên chế thanh tra các cấp, các ngành, điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên các cấp, các ngành;

đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ) , Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;

e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;

g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.

2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;

d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) , Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần thiết.

Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.

Câu 148: Tổ chức và thẩm quyền của thanh tra nhân dân?

Trả lời

1- Tổ chức thanh tra nhân dân:

Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân dân.

Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

2 – Thẩm quyền thanh tra nhân dân:

Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó.

Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước giao xác minh những vụ việc nhất định.

Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.

Câu 149: Phân biệt thanh tra chính phủ và thanh tra nhân dân?

Trả lời

Nội dung
Thanh tra chính phủ
Thanh tra ND

Khái niệm
Thanh tra Chính phủ là cơ quan của Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.

Thẩm quyền
Câu 147
 Ý 2 Câu 148

Cơ cấu tổ chức hoạt động
1. Vụ Thanh tra khối kinh tế ngành (gọi tắt là Vụ I) .

2. Vụ Thanh tra khối nội chính và kinh tế tổng hợp (gọi tắt là Vụ II) .

3. Vụ Thanh tra khối văn hoá, xã hội (gọi tắt là Vụ III) .

4. Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra.

5. Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư.

6. Vụ Pháp chế.

7. Vụ Tổ chức Cán bộ.

8. Vụ Hợp tác Quốc tế.

9. Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp.

10. Văn phòng (có Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh) .

11. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 1 (gọi tắt là Cục I) .

12. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 2 (gọi tắt là Cục II) .

13. Cục Giải quyết khiếu nại, tố cáo và Thanh tra khu vực 3 (gọi tắt là Cục III) .

14. Cục Chống tham nhũng (gọi tắt là Cục IV) .

15. Viện Khoa học Thanh tra.

16. Trường Cán bộ Thanh tra.

17. Báo Thanh tra.

18. Tạp chí Thanh tra.

19. Trung tâm Thông tin.

Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến Khoản 14 là các đơn vị giúp Tổng Thanh tra Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 15 đến Khoản 19 là các đơn vị sự nghiệp.

Vụ I, Vụ II, Vụ III, Vụ Giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra, Vụ Kế hoạch, Tài chính và Tổng hợp, Vụ Hợp tác Quốc tế được tổ chức 03 phòng trực thuộc; Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư, Vụ Tổ chức Cán bộ được tổ chức 04 phòng trực thuộc; Vụ Pháp chế được tổ chức 02 phòng trực thuộc.

Vụ Tiếp dân và Xử lý đơn thư có con dấu riêng và có bộ phận thường trực để quản lý Trụ sở Tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các vụ, cục, đơn vị do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định.

Ý 1 câu 148

Câu 150: Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại, tố cáo và phương hướng hoàn thiện?

Trả lời

– Những nội dung chủ yếu của luật khiếu nại:

– Quy định về phạm vi điều chỉnh

– Quy định về các khái niệm:

+ Khiếu nại

+ Chủ thể của khiếu nại

+ Đối tượng của khiếu nại

– Quy định về thủ tục giải quyết khiếu nại

– Thủ tục giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của tổ chức,

công dân thuộc thẩm quyền;

– Những nội dung chủ yếu của luật tố cáo:

– Phạm vi điều chỉnh

– Các khái niệm:

+ Tố cáo

+ Chủ thể tố cáo

+ Đối tượng tố cáo

– Thủ tục giải quyết tố cáo

– Phương hướng hoàn thiện:

Do ý nghĩa chính trị – pháp lý hệ trọng và thực tiễn nóng bỏng của việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo, nên tuy LKNTC 1998 đã được sửa đổi, bổ sung hai năm liên tiếp (2004, 2005) , nhưng vẫn có nhu cầu phải tiếp tục hoàn thiện, trong đó cần:

– Quy định cụ thể hơn về vấn đề bồi thường thiệt hại không chỉ về tài sản, mà cả danh dự, các hình thức bồi thường. . .

– Mở rộng quyền của công dân khiếu nại trực tiếp lên tòa án đối với bất kỳ vi phạm quyền, tự do cá nhân nào (cùng với chiến lược cải cách tư pháp) . Với việc thành lập các toà hành chính, lao động, kinh tế trong TAND cấp tỉnh và cấp trung ương, phương hướng trên đã được thực hiện một phần, nhưng vẫn rất cần hoàn thiện các quy định cụ thể về lĩnh vực này, nhất là đối với toà hành chính.

Đang có quan điểm tách khiếu nại và tố cáo thành hai luật riêng và đã có dự thảo (như Dự thảo Luật tố cáo ngày 31- 8- 2- 6) . Tuy nhiên, vẫn có quan điểm rằng khái niệm khiếu nại và tố cáo gắn bó rất chặt chẽ với nhau, cả về nội dung và ý nghĩa chính trị – pháp lý, nguyên tắc, thẩm quyền và thủ tục giải quyết có nhiều tương đồng và trong thực tiễn vẫn gặp nhiều trường hợp khiếu nại đồng thời tố cáo. Vì vậy, quan điểm này vẫn cần tiếp tục xem xét.

Câu 151: Trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước là gì?

Trả lời

Trách nhiệm bồi thường của nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước là trách nhiệm của nền công cụ, trách nhiệm của nền hành chính nhà nước đối với những thiệt hại về vật chất, hay tinh thần do hành vi trái pháp luật của mình gây nên, đây không phải là trách nhiệm bồi thường ngoài hợp đồng như trong lĩnh vực pháp luật dân sự.

Câu 152: Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho cá nhân, tổ chức trong quản lý hành chính được quy định như thế nào?

Trả lời

Được quy định trong mục 1 chương II của luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước năm 2009

Điều 13. Phạm vi trách nhiệm bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính

Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra trong các trường hợp sau đây:

  1. Ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
  2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính;
  3. Áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc và biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khác;
  4. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào trường giáo dưỡng, đưa người vào cơ sở giáo dục hoặc đưa người vào cơ sở chữa bệnh;
  5. Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép;
  6. Áp dụng thuế, phí, lệ phí; thu thuế, phí, lệ phí; truy thu thuế; thu tiền sử dụng đất;
  7. Áp dụng thủ tục hải quan;
  8. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
  9. Ban hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
  10. Cấp văn bằng bảo hộ cho người không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; cấp văn bằng bảo hộ cho đối tượng sở hữu công nghiệp không đủ điều kiện được cấp văn bằng bảo hộ; ra quyết định chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ;
  11. Không cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép, văn bằng bảo hộ cho đối tượng có đủ điều kiện;
  12. Các trường hợp được bồi thường khác do pháp luật quy định.

Điều 14. Cơ quan có trách nhiệm bồi thường

  1. Cơ quan hành chính trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại là cơ quan có trách nhiệm bồi thường.
  2. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường được xác định như sau:
    a) Trường hợp cơ quan quản lý người thi hành công vụ đã được chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị giải thể thì cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; trường hợp không có cơ quan nào kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã bị giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan có trách nhiệm bồi thường
    b) Trường hợp tại thời điểm thụ lý đơn yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ gây ra thiệt hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường là cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời điểm gây ra thiệt hại;
    c) Trường hợp có sự uỷ quyền hoặc uỷ thác thực hiện công vụ thì cơ quan uỷ quyền hoặc cơ quan uỷ thác là cơ quan có trách nhiệm bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận ủy thác thực hiện không đúng nội dung ủy quyền, ủy thác gây thiệt hại thì cơ quan này là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
    d) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực chịu trách nhiệm chính trong vụ việc là cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
    đ) Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc cơ quan trung ương và cơ quan địa phương cùng gây ra thiệt hại thì cơ quan trung ương là cơ quan có trách nhiệm

Câu 161: Toà án xét xử những quyết định hành chính nào?

Trả lời

Câu 162: Toà án xét xử khiếu kiện hành chính về hành vi hành chính nào?

Trả lời

Quyết định hành chính
Hành vi hành chính

1. QĐ xử phạt vi phạm hành chính

2. QĐ áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính

3. QĐHC trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

4. QĐHC trong việc áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính bằng 1 trong các hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính

5. QĐHC trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố khác

6. QĐHC liên quan đến hoạt động tài chính, kinh doanh của thương nhân: giấy chúng nhận đăng kí kinh doanh, chúng chỉ hành nghề…

7. QĐHC liên quan đến thương mại hàng hóa trong nước và quốc tế

8. QĐHC liên quan đến chuyển giao tài chính trong nước và quốc tế

9. QĐHC trong việc trưng dụng, trưng mua, tịch thu tài sản

10. QĐHC trong việc áp dụng thuế, thu thuế, truy thu thuế

11. QĐHC trong việc áp dụng phí, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất

12. QĐHC trong sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

13. QĐHC trong quản lý nhà nước về đầu tư

14. QĐHC của cơ quan hải quan, công chức hải quan

15. QĐHC về quản lý hộ tịch

16. QĐHC trong việc từ chối chứng thực, công chứng

17. QĐHC về quản lý đất đai trong quản lý đất đai trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp/thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia hạn thời hạn sử dụng đất

18. QĐ kỷ luật, buộc thôi việc cán bộ, công chức từ Vụ trưởng trở xuống

19. QĐ của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban chủ nhiệm, hội đồng khen thưởng, kỷ luật của đoàn luật sư

20. QĐ giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh

1. (3) HVHC trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

2. (4) HVHC trong việc áp dụng, thi hành biện pháp xử lý hành chính bằng 1 trong các hình thức giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, quản chế hành chính

3. (5) HVHC trong việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ nhà ở, công trình, vật kiến trúc kiên cố khác

4. (6) HVHC liên quan đến hoạt động tài chính, kinh doanh của thương nhân: giấy chúng nhận đăng kí kinh doanh, chúng chỉ hành nghề

5. (7) HVHC liên quan đến thương mại hàng hóa trong nước và quốc tế

6. (8) HVHC liên quan đến chuyển giao tài chính trong nước và quốc tế

7. (9) HVHC trong việc trưng dụng, trưng mua, tịch thu tài sản

8. (10) HVHC trong việc áp dụng thuế, thu thuế, truy thu thuế

9. (11) HVHC trong việc áp dụng phí, thu phí, lệ phí, thu tiền sử dụng đất

10. (12) HVHC trong sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

11. (13) HVHC trong quản lý nhà nước về đầu tư

12. (14) HVHC của cơ quan hải quan, công chức hải quan

13. (15) HVHC về quản lý hộ tịch

14. (16) HVHC trong việc từ chối chứng thực, công chứng

15. (17) HVHC về quản lý đất đai trong quản lý đất đai trong trường hợp giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp/thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia hạn thời hạn sử dụng đất

Câu 163: Đặc điểm thủ tục tố tụng của toà hành chính ở nước ta.

Trả lời

Trong trường hợp nhận thấy bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật là không đúng thì thủ tướng chính phủ có quyền yêu cầu Chánh án tòa án ND tối cao xem xét, giải quyết theo thẩm quyền và trả lời thủ tướng chính phủ trong thời hạn 30 ngày

Trước khi khởi kiện vụ án hành chính, trước hết đương sự phải khiếu nại hành chính. Trong trường hợp sau thì mới được khởi kiện hành chính:
+) Đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu mà không khiếu nại lần tiếp theo
+ Đã khiếu nại lần hai nhưng đã hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần 2

Có sự tham gia của hội thẩm nhân dân trong thành phần xét xử sơ thẩm và sự tham gia cả viện kiểm sát nhân dân trong suốt quá trình tố tụng.

Nguyên tắc nhanh chóng. Ví dụ: Thời hiệu khởi kiện phổ biến là 30 ngày; các bước từ khâu thụ lý đến ngày đưa vụ án ra xét xử chậm nhất là ba tháng…

Tố tụng viết: chứng cứ bằng văn bản, trả lời tòa bằng văn bản.

Không có cơ quan thi hành án hành chính chuyên trách

Đương sự có thể tự mình, nhờ, ủy quyền bằng văn bản cho luật sư hay người khác đại diện cho mình tham gia tố tụng

Các bên có thể tự thỏa thuận trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

Các đương sự phải chịu án phí tùy theo mức độ lỗi.

Tòa án xét xử công khai

Câu 164: Nêu tóm tắt các nguyên tắc tố tụng hành chính.

Trả lời

Nguyên tắc chung

Những nguyên tắc thể hiện tính chất dân chủ xã hội chủ nghĩa

+ Tòa án bảo đảm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

+ Tiếng nói, chữ viết trong tố tụng: là tiếng Việt, được dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, nhưng phải có phiên dịch.

+ Thực hiện xét xử có hội thẩm nhân dân (hội thẩm nhân dân ngang quyền với thẩm phán, phát huy vai trò của thẩm phán nhân dân)

+ Tòa án xét xử công khai

+ Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đa số

Những nguyên tắc thể hiện tính chất pháp chê XHCN:

2. Nguyên tắc riêng:

  • Nguyên tắc tiền tố tụng hành chính: Trước khi khởi kiện lên tòa án hành chính, đương sự phải khiếu nại lên người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo lần 1. Khi nào cơ quan này không giải quyết hoặc giải quyết không thoả đáng, thì người khởi kiện mới có quyền khởi kiện ra toà .
  • Nguyên tắc nghĩa vụ cung cấp, thu thập chứng cứ
  • Nguyên tắc các đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hành chính
  • Nguyên tắc khởi kiện vụ án hành chính không làm ngưng hiệu lực của quyết định hành chính.

Câu 165: Quyền và nghĩa vụ của người khởi kiện và người bị kiện trong tố tụng hành chính.

Trả lời

1. Các đương sự có quyền:

  • Đưa ra tài liệu, chứng cứ ; được đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác cung cấp.
  • Yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
  • Tham gia phiên tòa
  • Yêu cầu thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư kí, người phiên dịch… nếu có lý do chính đáng
  • Thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án hành chính (nếu không trái pháp luật)
  • Tranh luận tại phiên tòa
  • Kháng cáo bản án, quyết định của tòa án
  • Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực của tòa án theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm

2. Nghĩa vụ của đương sự

  • Cung cấp đầy đủ, kịp thời các chứng cứ, tài liệu cần thiết cho vụ án mà tòa án yêu cầu
  • Có mặt theo giấy triệu tập của tòa án
  • Chấp hành nghiêm chinhe nội quy của phiên tòa

Câu 166: Căn cứ kháng nghị bản án hành chính theo thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm.

Trả lời

1. Giám đốc thẩm:

  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
  • Phần quyết định trong bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
  • Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật

2. Tái thẩm:

  • Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được khi giải quyết vụ án
  • Đã xác minh được lời khai của người làm chứng, kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch rõ ràng không đúng sự thật hoặc có giả mạo bằng chứng.
  • Thẩm phán, hội thẩm nhân dân, kiểm sát viên, thư kí tòa án cố tình làm sai hồ sơ vụ án
  • Bản án, quyết định của tòa án hoặc cơ quan nhà nước mà Tòa án dựa vào đó để xét xử bị hủy bỏ.

4.7/5 – (3 bình chọn)