Cải tạo không giam giữ là gì? Áp dụng hình phạt này khi nào?
Cải tạo không giam giữ là gì? Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ như thế nào? Điều kiện giảm thời hạn chấp hành và các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ ra sao? Cải tạo không giam giữ và tù treo giống và khác nhau ở điểm gì? Tất cả những câu hỏi này sẽ được Luật Nguyễn Hưng tư vấn giải đáp cụ thể trong bài viết dưới đây.
Mục Lục
Cải tạo không giam giữ là gì?
Cải tạo không giam giữ là một trong các hình phạt đối với người phạm tội được quy định tại Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Căn cứ khoản 8 Điều 3 Luật thi hành án Hình sự 2019: Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, có thể hiểu cải tạo không giam giữ là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, mà được giao cho cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội giám sát, giáo dục nhằm phát huy vai trò của quần chúng nhân dân tham gia vào việc cải tạo, giáo dục người phạm tội.
Áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ như thế nào?
Căn cứ Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, hình phạt cải tạo không giam giữ được quy định như sau:
Cải tạo không giam giữ áp dụng với tội ít nghiêm trọng, tội nghiêm trọng
Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Thời gian tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời gian cải tạo không giam giữ
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
Bị khấu trừ thu nhập trong thời gian cải tạo không giam giữ
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hằng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Riêng đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự thì không bị khấu trừ thu nhập.
Người bị cải tạo không giam giữ không có việc làm phải lao động phục vụ cộng đồng
Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thì không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng.
>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng chuyên nghiệp tại Tòa án – bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng.
Điều kiện giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
Căn cứ Điều 102 Luật thi hành án Hình sự 2019, người chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ 03 điều kiện sau đây:
- Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
- Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
- Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.
Các trường hợp được miễn chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ
Căn cứ khoản 2 Điều 62 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, người bị kết án cải tạo không giam giữ thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Sau khi bị kết án đã lập công;
- Mắc bệnh hiểm nghèo;
- Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.
Một số câu hỏi về cải tại không giam giữ
Cải tạo không giam giữ có được coi là tiền án hay không?
Tiền án chính là việc một người có hành vi vi phạm pháp luật và sau đó bị xử phạt, kết án, đồng thời những bản án đó chính thức có hiệu lực pháp luật mà người phạm tội cần phải chấp hành hoặc là đã thực hiện chấp hành xong nhưng chưa hết thời gian xóa án tích.
Như vậy việc một người có án tích hay không sẽ được xem xét dựa trên hành vi phạm tội của người đó đã được kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.
Cải tạo không giam giữ chính là một hình phạt chính theo quy định của bộ luật hình sự tức là người đó đã bị kết án, vì vậy nếu một người bị kết án cải tạo không giam giữ và chưa hết thời gian xóa án tích thì vẫn coi là có án tích.
Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
Theo quy định tại Điều 36 Luật Hình sự quy định về cải tạo không giam giữ không có quy định về việc cấm cá nhân đó tham gia lao động. Vì thế, người bị kết án cải tạo không giam giữ vẫn được đi làm.
Tuy nhiên, tại Khoản 2 Điều 36 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 quy định: “Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự”. Như vậy, người bị kết án cải tạo không giam giữ sẽ bị tạm hoãn xuất cảnh (không được ra nước ngoài) trong thời gian chấp hành án.
1 ngày tạm giữ bằng mấy ngày cải tạo không giam giữ?
Theo quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 36 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
Cải tạo không giam giữ có thời gian thử thách không?
Đối với hình phạt cải tạo không giam giữ sẽ được xem xét giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt theo quy định từ Điều 102 đến Điều 104 của Luật thi hành án hình sự năm 2019 và tại Thông tư liên tịch số: 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 16/8/2012. Không có quy định cụ thể, chi tiết về thời gian thử thách như án treo, án phạt tù.
Ví dụ cải tạo không giam giữ
Ví dụ: Nguyễn Văn A đã có hành vi đột nhập vào nhà người khác lấy trộm tài sản là một chiếc điện thoại, qua định giá chiếc điện thoại có giá 9.000.000 đồng. Hành vi mà bị cáo A thực hiện đã đủ yếu tố cấu thành tội “Trộm cắp tài sản” được quy định tại khoản 1 Điều 173 Bộ luật Hình sự. Đồng thời bị cáo không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
Nếu bị cáo có nơi cư trú rõ ràng và xét xử xét thấy không cần thiết áp dụng hình phạt tù thì có thể bị cáo sẽ được áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy định của pháp luật.
Phân biệt giữa cải tạo không giam giữ và tù treo
Cải tạo không giam giữ
Tù treo
Giống nhau
Án treo và cải tạo không giam giữ đều không cách ly người bị kết án khỏi xã hội và giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương giám sát, giáo dục
Bản chất:
Là một hình phạt chính (điểm c khoản 1 Điều 32 Bộ luật hình sự)
Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện.
Điều kiện áp dụng:
Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
Điều kiện giảm thời hạn chấp hành án
-Đã chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
-Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
-Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự
Nếu người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách, có nhiều tiến bộ, toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Nghĩa vụ, hình phạt bổ sung:
Người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 5% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, toà án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án
Người được hưởng án treo có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Hy vọng sau bài viết quý khách đã hiểu hơn về cải tạo không giam giữ là gì và phân biệt sự khác nhau giữa cải tạo không giam giữ và tù treo. Nếu còn thắc mắc tới các vấn đề pháp lý khác vui lòng liên hệ Luật Nguyễn Hưng qua số điện thoại (028) 6650 6738 – (028) 6650 8738 để nhận được sự tư vấn hỗ trợ từ đội ngũ luật sư.
Đánh giá