Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Mới Nhất Năm 2020
Cách tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? là câu hỏi mà rất nhiều bạn đang quan tâm, bưởi nó ảnh hưởng tới quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một trong các khoản thu quan trọng của Nhà Nước. Đồng thời đây là nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi công dân để góp phần xây dựng và phát triển của đất nước.
Bài viết này sẽ tổng hợp về Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân Năm 2020! bạn đang quan tâm tới vẫn đề này chắc hẳn bạn sẽ cần tới bài viết này của EVBN.
Giờ thì hãy cùng EVBN tìm hiểu ngay nhé!
Mục Lục
Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền thuế mà mỗi công dân có thu nhập phải trích nộp lại một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách Nhà Nước, Khi đã được tính các khoản giảm trừ nếu có.
Theo đó TNCN được xây dựng trên nguyên tắc công bằng và khả năng nộp thuế của mỗi công dân là khác nhau. Thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng cho các cá nhân có đủ điều kiện căn cứ theo luật, không áp dụng cho các cá nhân có thu nhập thấp, và các cá nhân vừa đủ nuôi sống bản thân ở mức cần thiết.
Việc nộp TNCN sẽ làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội
TNCN áp dụng với hai đối tượng chính gồm: cá nhân cư trú và cá nhân không cư chú tại Việt Nam. Các cá nhân này có thu nhập phải chịu thuế.
Đối với cá nhân cư chú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Đôi với cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì thu nhập phải chịu thuế là thu nhập phát sinh tại VN.
Giờ thì chắc các bạn đã có cái nhìn tổng quan về TNCN là gì rồi chứ?
Thời điểm tính thuế thu nhập cá nhân là khi nào?
Căn cứ pháp lý để tính: Nếu bạn muốn tính được tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp của người lao động trước hết bạn phải đọc và nắm bắt được một số điểm chính trong thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15/8/2013 được sửa đổi và bổ sung trong thông tư 92/2015/TT-BTC ban hành ngày 16/2/2015
Căn cứ vào thời gian thực tế chi trả thu nhập cho người lao động để tính thuế thu nhập cá nhân.
Ví dụ: Lương tháng 12/2019 của người lao động được trả vào ngày 25/0/2020 thì thời điểm tính thuế TNCN của người lao động là ngày 25/01/2020 và sẽ tính vào quyết toán thuế TNCN của người lao động trong năm 2020
Thuế Thu nhập cá nhân được tính như thế nào?
Thuế thu nhập cá nhân được tính trên tổng thu nhập của người lao động bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh, tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, hoạt động chuyển nhượng bất động sản … trừ đi các khoản giảm trừ nhân với thuế suất thuế TNCN
Có 2 trường hợp tính thuế thu nhập cá nhân đó là với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Đối với cá nhân cư trú lại có các trường hợp như sau:
Đối với cá nhân cư trú và có hợp đồng lao động trên 3 tháng.
Cá nhân cư trú và có hợp đồng lao động trên 3 tháng có thu nhập ở một hay nhiều nơi đều được tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần. Theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất (A) |
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ (B) |
Thu nhập chịu thuế | = | Tổng tiền lương được nhận (C) | – | Các khoản miễn thuế |
Trong đó:
(C) Tổng tiền lương được nhận: Là toàn bộ các khoản thu nhập mà người lao động được nhận trong kỳ tính thuế. (Bao gồm lương, các khoản phụ cấp tính thuế các khoản tiền thưởng…)
(D)Các khoản được miễn thuế là những khoản nào?
Tiền phụ cấp ăn ca:
Nếu doanh nghiệp tổ chức nấu ăn cho cán bộ nhân viên thì suất ăn đó không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động
Nếu doanh nghiệp chi trả tiền phụ cấp ăn ca bằng tiền thì người lao động chỉ được miễn tối đa 730.000 vnđ không tính vào thu nhập chịu thuế, số chênh lệch lớn hơn sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ví dụ: Trong tháng 4/2020 công ty AB chi trả cho người lao động 880.000 vnd tiền phụ cấp ăn trưa —-> số tiền phải cộng vào thu nhập chịu thuế của người lao động là:
880.000 – 730.000 = 150.000
Tiền phụ cấp điện thoại:
Tiền phụ cấp điện thoại sẽ được miễn không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu quy định rõ ràng trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể. Phần chênh lệch sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.
Ví dụ: Trong hợp đồng lao động quy định rõ tiền phụ cấp điện thoại cho nhân viên là 500.000vnd. Trong tháng nhân viên A trả tiền phụ cấp điện thoại là 600.000vnd thì số tiền 100.000vnd chênh lệch sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế của nhân viên A.
Tiền phụ cấp trang phục:
Nếu phụ cấp trang phục được công ty chi bằng hiện vật thì sẽ được miễn toàn bộ, không tính vào thu nhập chịu thuế
Nếu phụ cấp trang phục chi trả cho người lao động bằng tiền mặt thì không vượt quá 5 triệu đồng/ năm. (Số tiền vượt quá 5 triệu sẽ tính vào thu nhập chịu thuế)
Ví dụ: nhân viên B được nhận phụ cấp trang phục bằng tiền mặt là 6 triệu + trang phục bằng hiện vật trị giá 7 triệu thì số tiền cộng vào thu nhập tính thuế của nhân viên B là:
6tr – 5tr = 1tr ( Còn tiền phụ cấp bằng hiện vật được miễn thuế TNCN)
Tiền làm thêm giờ
Tiền làm thêm giờ trả cho người lao động cao hơn tiền công giờ làm việc bình thường thì khoản tiền được trả cao hơn đó sẽ được miễn không tính vào thu nhập chịu thuế
Ví dụ: Giờ làm việc bình thường là 120.000 đ/1 giờ ; tiền làm thêm giờ là 150.000đ/1 giờ thì phần thu nhập tính vào thu nhập chịu thuế là = 120.000đ; phần chênh lệch 30.000đ được miễn không tính vào thu nhập chịu thuế.
Các khoản công tác phí:
Các khoản công tác phí như tiền vé máy bay, tiền khách sạn, đi taxi… sẽ không cộng vào thu nhập tính thuế của người lao động, và tính vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
Các khoản phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại
Các khoản phụ cấp xăng xe, phụ cấp đi lại được quy định và chi trả cố định hàng tháng cho người lao động thì khoản không được miễn thuế, phải cộng vào thu nhập tính thuế của người lao động.
Các khoản tiền thuê nhà được công ty trả thay người lao động:
Được miễn thuế với khoản tiền trên 15% mức thu nhập. Các khoản tiền thuê nhà bao gồm cả tiền điện nước, phí vệ sinh…(Các khoản dịch vụ đi kèm khi thuê nhà) của người lao động được doanh nghiệp chi trả thay thì phần phát sinh chi trả trên 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) của người lao động sẽ được miễn thuế.
Ví dụ: Tổng thu nhập chịu thuế của chị C là 12 triệu; công ty chi trả tiền thuê nhà và dịch vụ cho chị C là 2.500.000đ
Ta xác định thu nhập chịu thuế của chị C như sau: 15% thu nhập chịu thuế của chị C là: 15%*12.000.000 = 1.800.000đ
Vậy phần chi trả tiền thuê nhà cho chị C phải tính vào thu nhập chịu thuế là : 1.800.000 đ
Phần thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế của chị C là:
2.500.000 – 1.800.000 = 700.000đ
Đối với lao động dưới 3 tháng
NLĐ không ký hợp đồng lao động hoặc ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức thu nhập trên 2.000.000đ/1 lần chi trả thì người sử dụng lao động phải khấu trừ 10% trên thu nhập trước khi chi trả thu nhập cho NLĐ (Theo điểm c, d khoản 2 điều 2 thông tư 111/TT-BTC)
Trường hợp NLĐ chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại công ty và tổng mức thu nhập trong năm chưa tới mức khấu trừ thuế. NLĐ làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành theo TT92 nộp cho công ty. Công ty sẽ tạm thời không khấu trừ thuế TNCN của NLĐ. Lưu ý NLĐ phải có mã số thuế TNCN rồi mới được làm cam kết.
Cuối năm trên tờ khai quyết toán thuế TNCN, công ty vẫn phải tập hợp danh sách và số tiền chi trả cho các cá nhân chưa khấu trừ thuế này để nộp cơ quan thuế.
Thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú sẽ chịu mức thuế suất thuế TNCN là 20% trên tổng thu nhập từ tiền lương tiền công.
ví dụ: Ông Mircle là cá nhân không cư trú, có phát sinh thu nhập tháng 4/2020 tại Việt Nam là 40.000.000 (đ).
Số tiền thuế TNCN mà ông Mircle phải nộp là:
40.000.000 x 20% = 8.000.000 (đ)
Trên đây là tòa bộ phần hướng dẫn chi tiết của chúng tôi về thuế TNCN từ tiền lương tiền công. Hi vọng bài viết là hữu ích với các bạn.
Các khoản giảm trừ là gì?
Các khoản giảm trừ là các khoản được loại ra khỏi thu nhập chịu thuế của người lao động, được quy định chi tiết và rõ ràng trong điều 9 của thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm các khoản sau:
Giảm trừ cho bản thân: 9 triệu đồng/1 người/ 1tháng (Nếu người lao động có thu nhập từ nhiều nơi thì chỉ có thể đăng ký giảm trừ ở một nơi)
Giảm trừ cho người phụ thuộc: 3,6 triệu đồng/ 1tháng
(Người phụ thuộc là người mà người lao động trực tiếp nuôi dưỡng, mỗi người phụ thuộc chỉ được đăng ký giảm trừ cho một người lao động duy nhất)
Người phụ thuộc phải được đăng ký với cơ quan thuế và có mã số riêng cho mỗi người phụ thuộc.
Người lao động đăng ký người phụ thuộc từ tháng nào thì được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc từ tháng đó. Cuối năm quyết toán sẽ chỉ được tính tại thời điểm phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
Các khoản bảo hiểm bắt buộc:
Các loại bảo hiểm theo quy định của nhà nước bắt buộc phải tham đó là : BHYT; BHXH; BHTN; bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành bắt buộc tham gia.
Trong kỳ người nộp thuế có đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ khuyến học hay tổ chức nhân đạo thì khoản này cũng được trừ khi tính thuế TNCN của người lao động nếu có chứng nhận từ các cơ quan tổ chức
(A)Thuế suất:
Thuế thu nhập cá nhân được tính theo biểu thuế suất từng phần, tức là mỗi bậc thu nhập lại có một mức thuế suất áp dụng khác nhau. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân được quy định rõ trong khoản 2 điều 7 của phụ lục PL01/TNCN như sau:
Ví Dụ Thực Tế
Ví dụ: Ta có thu nhập của nhân viên A trong tháng 4/2020 như sau:
Thu nhập từ tiền lương tiền công: 15.000.000đ
Tiền phụ cấp ăn ca là: 880.000đ
Tiền phụ cấp xăng xe là : 290.000đ
Tiền phụ cấp điện thoại: 200.000
Tiền thưởng 30/4 : 1.000.000
Nhân viên A đăng ký giảm trừ gia cảnh cho 1 đứa con nhỏ.
Tiền bảo BHXH, BHYT, BHTN phải trích lập là: 525.000 đ
(Công ty đóng mức tiền bảo hiểm là 5.000.000 đ)
Yêu cầu tính thuế TNCN phải nộp (Nếu có phát sinh)
Lời giải:
Bước 1: Tổng thu nhập được nhận của NLĐ
15.000.000 + 880.000+290.000+ 200.000+1.000.000 = 17.370.000 (đ)
Bước 2: Các khoản thu nhập miễn thuế
730.000 + 200.000 = 930.000 (đ)
Trong đó:
730.000 là định mức tiền ăn ca được miễn thuế TNCN
200.000 là phụ cấp điện thoại được miễn thuế TNCN
Vậy thu nhập chịu thuế là:
17.370.000 – 930.000 = 16.440.000 (đ)
Bước 3: Tính số giảm trừ gia cảnh
9.000.000 + 3.600.000 + 525.000 = 13.125.000 (đ)
Trong đó:
Giảm trừ cho bản thân: 9.000.000 đ
Giảm trừ cho người phụ thuộc là con: 3.600.000 đ
Tiền BHXH đã đóng: 525.000 đ
Bước 4: Thu nhập tính thuế
16.440.000 – 13.125.000 = 3.315.000 đ
Bước 5: Thuế TNCN phải nộp
Căn cứ vào số thu nhập tính thuế ở bước 4 ta đối chiếu với biểu thuế suất thấy số tiền: 3.315.000 < 5.000.000 nên thuộc bậc 1
Áp dụng công thức ta tính được thuế TNCN phải nộp là:
3.315.000 x 5% = 165.750 (đ)