Các vấn đề cần giải quyết khi ly hôn

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án. Vì vậy trong quá trình ly hôn có rất nhiều vấn để phát sinh như tài sản, con cái, nợ chung, quan hệ cấp dưỡng.

Luật tư vấn P&P xin cung cấp tới quý khách hàng các vấn đề cần giải quyết khi ly hôn.

Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

– Nghị định 126/2014/NĐ-CP

– Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

Các hình thức ly hôn

– Đơn phương ly hôn là việc vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn khi một trong hai có hành vi bạo lực hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;

– Thuận tình ly hôn là việc hai vợ chồng cùng thỏa thuận tự nguyện yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ hôn nhân dựa trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Những ai có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

– Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

– Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Các vấn đề phát sinh khi ly hôn

Khách hàng hỏi: Khi hai vợ chồng chúng tôi ly hôn thì có những vấn đề phát sinh nào?

Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì khi ly hôn quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Như vậy khi ly vợ chồng lý hôn các vấn đề phát sinh cần giải quyết khi ly hôn đó là:

– Tài sản chung của vợ chồng: Hai bên vợ chồng hoàn toàn có thể thỏa thuận về vấn đề chia tài sản chung vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được, có quyền yêu cầu tòa án chia tài sản. Về nguyên tắc khi chia tài sản chung của vợ chồng thì tài sản riêng của bên nào vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó. Tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi, có tính đến một số yếu tố sau:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng.

+ Công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– Về con chung: Việc ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ giữa vợ và chồng, không làm chấm dứt quan hệ cha, mẹ, con. Giữa cha, mẹ và con vẫn tồn tại các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

+ Khi hai vợ chồng không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết, nguyên tắc con dưới 36 tuổi giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

+ Người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng do 2 bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định và người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con.

Tòa án không xem xét con đã trên 18 tuổi trừ trường hợp con trên 18 tuổi bị bệnh tâm thần hoặc thể chất không thể tự nuôi sống được bản thân mình.

– Nợ chung: Là khoản nợ cá nhân hoặc cơ quan tổ chức do vợ chồng cùng vay hoặc chỉ có vợ, chồng đứng vay nhưng để cùng sử dụng chung, hoặc lo cho cuộc sống chung của gia đình.

+ Khoản nợ chung này nguyên tắc khi ly hôn thì hai bên có quyền thỏa thuận giải quyết, nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu Tòa án giải quyết. Vợ chồng có trách nhiệm liên đới theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

– Nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn

Giải quyết việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn như thế nào 

Khách hàng hỏi : Vợ chồng chúng tôi khi ly hôn có thể tự mình thỏa thuận về việc phân chia tài sản được không. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì giải quyết như thế nào

Luật tư vấn P&P trả lời : Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình : Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

– Nguyên tắc chung:

+ Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.

+ Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

– Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn

+ Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thoả thuận với gia đình; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

+ Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia.

– Chia quyền sử dụng đất của vợ, chồng khi ly hôn

+ Quyền sử dụng đất riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Việc chia quyền sử dụng đất chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thoả thuận của hai bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết theo nguyên tắc chung.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;

+ Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;

+ Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo nguyên tắc chung quy định tại Điều 95 của Luật Hôn nhân gia đình 2000;

+ Việc chia quyền sử dụng đối với các loại đất khác được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật dân sự.

+Trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 96 của Luật hôn nhân và gia đình.

– Chia nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung của vợ chồng có thể chia để sử dụng thì khi ly hôn được chia theo quy định tại Điều 95 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; nếu không thể chia được thì bên được tiếp tục sử dụng nhà ở phải thanh toán cho bên kia phần giá trị mà họ được hưởng.

– Giải quyết quyền lợi của vợ, chồng khi ly hôn trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên

Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của một bên đã được đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn, nhà ở đó vẫn thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu nhà, nhưng phải thanh toán cho bên kia một phần giá trị nhà, căn cứ vào công sức bảo dưỡng, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa nhà.

Trường hợp đã có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng thì giải quyết như thế nào

– Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Một số lưu ý khi giải quyết vấn đề tài sản khi ly hôn

– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

– Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

– Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

– Luật hôn nhân gia đình quy định: “Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”

– Mức cấp dướng sẽ do vợ hoặc chồng tự thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giải quyết quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn

– Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

– Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.

– Nếu người trực tiếp nuôi con không bảo đảm quyền lợi về mọi mặt của con và phải tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì một trong hai bên hoặc cả hai bên có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

– Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Toà án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Giải quyết nợ chung của hai vợ chồng

Khách hàng hỏi: Trong quá trình hôn nhân chồng tôi có đau ốm, tôi (vợ) có vay của anh trai Chồng một khoản tiền để đóng tiền viện phí và chạy chữa cho chồng. Sau khi ly hôn thì tôi có phải trả khoản tiền vay này một mình hay không.

 Luật tư vấn P&P trả lời: Theo quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đinhg 2014 Thì việc vay tiền của bạn nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình. “ Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”.

– Mặt khác theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có nêu“Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”.

– Những trường hợp những khoản NỢ cả hai phải cùng trả bao gồm:

+ Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

+ Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

+ Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 thì cha mẹ phải bồi thường;

+ Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Như vậy, khi bạn là người vợ đứng ra vay tiền để trả tiền khám chữa bệnh cho chồng bạn thì khi ly hôn cả hai bạn đều phải gánh khoản nợ này.

Công việc của chúng tôi

– Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan khi ly hôn

– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ;

– Soạn thảo hồ sơ

– Thay mặt nộp hồ sơ tại Tòa án có thẩm quyền;

– Theo dõi hồ sơ, bổ sung hồ sơ khi cần thiết;

Liên hệ với chúng tôi

Hotline: 098.9869.523

Email: [email protected]