Các phương thức giải quyết Tranh Chấp Thương Mại – Luật Phúc Cầu

Mở đầu: Trong hoạt động thương mại, các bên thường rất dễ gặp phải các tranh chấp liên quan đến việc thực hiện hợp đồng, thực hiện nghĩa vụ. Khi xảy ra tranh chấp, các bên thường có mong muốn giải quyết nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo lợi ích của của mình. Để các bên tham gia hoạt động thương mại có cái nhìn tổng quan về các phương thức giải quyết tranh chấp từ đó lựa chọn được phương thức phù hợp nhất với nhu cầu của mình, Luật Phúc Cầu xin trình bày những nội dung cơ bản về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại gồm: Sơ lược về tranh chấp thương mại, các phương thức giải quyết tranh chấp.

  • Luật Thương mại năm 1997

  • Luật Thương mại năm 2005

  • Luật Trọng tài thương mại năm 2010

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015

  • Nghị định 22/2017/NĐ-CP hòa giải thương mại

1. Sơ lược về tranh chấp thương mại

1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại

“Tranh chấp thương mại” là khái niệm được tạo thành từ hai khái niệm “tranh chấp” và “thương mại”.

Theo từ điển Hoàng Phê (2003), “Tranh chấp là đấu tranh giằng co khi có ý kiến bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên”, tuy nhiên từ điển này lại không định nghĩa cụ thể về “thương mại”.

Trong lĩnh vực pháp lý không đặt ra định nghĩa cụ thể về thương mại mà chỉ có khái niệm hoạt động thương mại được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm 2005, theo đó “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.”

Luật Thương mại năm 1997 cũng từng đưa ra khái niệm về tranh chấp thương mại tại Điều 238 như sau: “Tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại.”. Tuy nhiên, đến Luật Thương mại năm 2005 thì khái niệm tranh chấp thương mại đã bị loại bỏ.

Như vậy, có kể kết hợp các khái niệm để đặt ra khái niệm về tranh chấp thương mại như sau:

“Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động thương mại”

1.2. Đặc điểm của tranh chấp thương mại

  • Tranh chấp thương mại là các tranh chấp về lợi ích liên quan đến tài sản: Khác với các tranh chấp trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, lao động có thể xuất phát từ các quyền nhân thân. Các tranh chấp thương mại đều hướng đến những quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản nhất định. Tài sản này có thể hữu hình như tiền, máy móc, nhà xưởng, hàng hòa hoặc cũng có thể vô hình như quyền sử dụng, nghĩa vụ thực hiện công việc…
  • Những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của các bên xuất phát từ hoạt động thương mại: Căn cứ phát sinh tranh chấp thương mại là việc các bên vi phạm hợp đồng thương mại hoặc vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, dù là căn cứ nào thì việc phát sinh tranh chấp cũng liên quan đến các hoạt động thương mại gồm:

+Tranh chấp trong quá trình mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại;

+Tranh chấp về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ có mục đích sinh lợi;

+Tranh chấp giữa công ty và các thành viên/cổ đông, giữa các thành viên/cổ đông với nhau về các hoạt động thành lập, giải thể, chia tách, hợp nhất, sáp nhập…;

+Tranh chấp xuất phát từ các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

2. Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại

Trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại, mỗi bên đều có những mong muốn riêng, để lựa chọn đươc phương thức giải quyết phù hợp, các bên cần cân nhắc đến những yếu tố sau:

  • Mong muốn giải quyết tranh chấp: Mong muốn và thiện chí giải quyết tranh chấp của các bên là yếu tố tiên quyết khi giải quyết tranh chấp, đây có thể là yếu tố quyết định việc tranh chấp có được giải quyết hay không và phương thức giải quyết là gì.
  • Thời gian giải quyết: Khi giải quyết các tranh chấp thương mại các bên thường muốn tranh chấp được giải quyết nhanh chóng thuận lợi để không làm gián đoạn hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tùy vào thời gian mà bên tranh chấp có thể chấp nhận mà có thể lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp.
  • Giữ gìn mối quan hệ đối tác, tín nhiệm giữa các bên kinh doanh: Trong một số trường hợp, các bên tranh chấp là đối tác quan trọng, đã từng hợp tác với nhau nhiều lần và đem đến những giá trị không thể thay thế cho nhau. Trong những trường hợp như vậy, dù xảy ra tranh chấp nhưng hai bên đều mong muốn giải quyết êm đẹp để vẫn có thể tiếp tục hợp tác trong tương lai.
  • Bí mật kinh doanh và uy tín: Trong nhiều vụ tranh chấp, những nội dung của hợp đồng, công nghệ dẫn tới mâu thuẫn của hai bên là tuyệt đối bí mật việc làm lộ bí mật sẽ gây ra thiệt hại cho tất cả các bên liên quan vậy nên đây là yếu tố quan trọng mà các bên cần cân nhắc khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp.
  • Pháp luật hiện hành và thỏa thuận của các bên: Đây có thể là yếu tố quyết định trực tiếp phương thức giải quyết tranh chấp.

2.1. Thương lượng tự nguyện

Thương lượng tự nguyện là việc các bên cùng thảo luận, đàm phán để tìm ra phương án giải quyết tranh chấp. Biện pháp này chỉ có thể áp dụng khi các bên có thiện chí giải quyết và sẵn sàng cân bằng lợi ích để giải quyết vấn đề.

2.1.1. Điều kiện áp dụng thương lượng tự nguyện

Điều kiện để áp dụng thương lượng tự nguyện là các bên có thiện chí trong việc giải quyết tranh chấp, việc các bên có thiện chí là điều kiện cơ bản để các cuộc thương lượng có thể diễn ra.

2.1.2. Ưu điểm, nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng tự nguyện

a. Ưu điểm

  • Giải quyết nhanh chóng: Việc hai bên trực tiếp giải quyết với nhau thông qua thương lượng, đàm phán sẽ tiết giảm được các bước hành chính so với các cách thức khác. Ngoài ra, vì hai bên đều hiểu rõ về mâu thuẫn nên nếu các bên chấp nhận cân bằng lợi ích thì những mâu thuẫn sẽ được giải quyết rất nhanh.
  • Giữ được quan hệ giữa các bên: Việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải sẽ giúp các bên giữ được mối quan hệ hợp tác, thậm chí thông qua quá trình hòa giải các bên có thể trở nên gắn bó hơn, làm tiền đề cho những lần hợp tác sau,
  • Đảm bảo bí mật: Việc chỉ có hai bên trực tiếp tiến hành đàm phán giải quyết tranh chấp sẽ đảm bảo thông tin mật mà các bên muốn giữ kín khó có thể lọt ra ngoài.

b. Nhược điểm

  • Không thể đảm bảo hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp: Vì là hai bên tranh chấp tự nguyện tiến hành thương lượng vậy nên không có một ràng buộc nào về kết quả của quá trình giải quyết. Việc đàm phán giữa các bên có thể kết thúc mà không đạt được bất cứ một thỏa thuận nào, thậm chí nếu kết quả của việc đàm phán không được ghi nhận một cách rõ ràng thì các bên có thể không thực hiện theo những gì đã thỏa thuận.

2.2. Hòa giải

Hòa giải là việc cá nhân hoặc tổ chức làm trung gian giúp các bên giải quyết tranh chấp.

Theo nghị định 22/2017/NĐ-CP, “Hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại do các bên thỏa thuận và được hòa giải viên thương mại làm trung gian hòa giải hỗ trợ giải quyết tranh chấp”.

Để tiến hành việc hòa giải, các bên có thể lựa chọn một bên thứ ba có đủ uy tín làm trung gian hòa giải hoặc có thể chọn hòa giải tại trung tâm hòa giải thương mại theo trình tự được pháp luật quy định. Việc hòa giải thông qua một bên có uy tín thực chất không khác nhiều so với thương lượng tự nguyện vậy nên Luật Phúc Cầu sẽ trình bày về phương thức giải quyết thông qua Trung tâm hòa giải thương mại.

2.2.1. Nguyên tắc hòa giải thương mại

Nguyên tắc hòa giải thương mại được nêu chi tiết tại Điều 4 nghị định 22/2017/NĐ-CP gồm:

“1. Các bên tranh chấp tham gia hòa giải hoàn toàn tự nguyện và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.

2. Các thông tin liên quan đến vụ việc hòa giải phải được giữ bí mật, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác.

3. Nội dung thỏa thuận hòa giải không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ, không xâm phạm quyền của bên thứ ba.”

Có thể thấy đây là biện pháp mang nặng tính tự nguyện vậy nên các nguyên tắc được đặt ra cũng hướng tới việc để các bên tự nguyện tham gia hòa giải và bảo vệ lợi ích của các bên.

2.2.2. Điều kiện áp dụng hòa giải thương mại

Theo Điều 6 nghị định 22/2017/NĐ-CP điều kiện để áp dụng hòa giải thương mại là các bên có thỏa thuận hòa giải. Các bên có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng hòa giải trước, sau khi xảy ra tranh chấp hoặc tại bất cứ thời điểm nào của quá trình giải quyết tranh chấp.

2.2.3. Ưu điểm, nhược điểm của hòa giải thương mại

a. Ưu điểm

Hòa giải thương mại cũng có một số ưu điểm giống với thương lượng tự nguyện như: Giải quyết nhanh chóng nếu hai bên đều có thiện chí, đảm bảo bí mật và giữ được quan hệ giữa các bên.

Ngoài ra, do bản chất là có người làm trung gian vậy nên hòa giải thương mại còn có một lợi ích khác là các bên có thêm một góc nhìn về mâu thuẫn mà không bị ảnh hưởng bởi lợi ích. Trung gian hòa giải có thể giúp các bên tìm ra những điểm tương đồng để giải quyết tranh chấp.

b. Nhược điểm

Chính vì phụ thuộc rất lớn vào sự tự nguyện của các bên vậy nên nếu một trong các bên tranh chấp không có thiện chí thì việc giải quyết sẽ khó có thể tiến hành và đạt được kết quả khác. Ngoài ra trong một số trường hợp hòa giải thương mại có thể được một bên lợi dụng để trì hoãn quá trình giải quyết tranh chấp nhằm đạt được những điều kiện có lợi hơn.

2.3. Trọng tài thương mại

Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại.

Về bản chất đây là việc các bên tranh chấp tự nguyện để cho bên thứ ba đưa ra phán quyết về tranh chấp, phán quyết được đưa ra dựa trên việc trọng tài viên cân nhắc giữa bằng chứng của các bên đưa ra, quy định pháp luật, các thông lệ và lẽ công bằng.

2.3.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Căn cứ Điều 4 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 thì việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại cần tuân thủ các nguyên tắc sau:

“1. Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.

2. Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.

3. Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.

4. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

5. Phán quyết trọng tài là chung thẩm.”

Có thể thấy, các nguyên tắc trên đều hướng tới việc tạo dựng sự công bằng, minh bạch trong quá trình giải quyết tranh chấp, ngoài ra còn yêu cầu các bên phải tuân thủ theo các phán quyết của trọng tài.

2.3.2. Điều kiện áp dụng trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp

  • Chỉ được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại nếu các bên có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể lập trước hoặc sau khi phát sinh tranh chấp.
  • Thỏa thuận trọng tài có hiệu lực pháp luật: Trường hợp người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền xác lập hoặc tranh chấp phát sinh không thuộc thẩm quyền của trọng tài thì thỏa thuận trọng tài không có hiệu lực pháp luật.
  • Tranh chấp phát sinh phải thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài.
  • Thỏa thuận trọng tài không thuộc trường hợp không thể thực hiện được (quy định tại Điều 4 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành Quy định Luật Trọng tài thương mại do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

2.3.3. Ưu điểm, nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

a.Ưu điểm

Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có trình tự đã được quy định rõ trong luật vậy nên sẽ đảm bảo tính pháp lý. Nguyên tắc giải quyết là đảm bảo bí mật của các bên nên có thể yên tâm về việc lộ bí mật thông tin. Phương thức hòa giải bằng trọng tài không giới hạn lãnh thổ vậy nên có thể chọn bất kỳ trung tâm hòa giải nào mà các bên tranh chấp muốn. Phán quyết của trọng tài là chung thẩm và các bên không có quyền kháng cáo lên bất kỳ tổ chức nào khác. Sau khi đã có phán quyết, kể cả khi cá nhân/tổ chức có nghĩa vụ chết/chấm dứt hoạt động thì cá nhân/tổ chức kế thừa sẽ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

b. Nhược điểm

Giải quyết bằng trọng tài đòi hỏi phải tốn một khoản chi phí lớn. Đặc biệt nếu vụ việc kéo dài chi phí sẽ càng gia tăng. Trong một số trường hợp, việc thi hành phán quyết của trọng tài có thể khó khăn hơn so với việc thi hành phán quyết của tòa án.

2.4. Tòa án

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết. Phán quyết sẽ được đảm bảo thi hành bằng quyền lực nhà nước.

2.4.1. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án

Chương II Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về các nguyên tắc cơ bản của quá trình tố tụng tòa án gồm:

  • Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
  • Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
  • Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
  • Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
  • Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
  • Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
  • Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
  • Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
  • Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
  • Bảo đảm tranh tụng trong xét xử

2.4.2. Điều kiện giải quyết tranh chấp thông qua tòa án

  • Bắt buộc phải có một trong các bên khởi kiện: Do đây là các tranh chấp trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại vậy nên Tòa án sẽ không tiến hành giải quyết nếu không có một bên tiến hành khởi kiện.
  • Phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án: Tùy theo từng vụ việc nhất định mà các cấp tòa án khác nhau sẽ có thẩm quyền, tòa án chỉ tiến hành tố tụng nếu có đủ thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngoài ra, nếu các bên đã có thỏa thuận trọng tài thì tòa án sẽ từ chối thụ lý trừ khi thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc không thể thực hiện được.

2.4.3. Ưu điểm, nhược điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại thông qua tòa án

a. Ưu điểm

  • Tòa án là cơ quan xét xử mang quyền lực nhà nước nên phán quyết mang tính cưỡng chế cao.
  • Nguyên tắc giải quyết tại tòa án là công khai, minh bạch nên có tính cưỡng chế với bên cố tình làm sai dẫn đến tranh chấp.
  • Án phí phải nộp khá thấp so với giá trị tranh chấp.

b. Nhược điểm

  • Thủ tục xét xử thường kéo dài, phải trải qua các bước nên không phù hợp với các tranh chấp cần giải quyết nhanh.
  • Tuy các bên tranh chấp có thể yêu cầu tòa án xét xử kín trong trường hợp tranh chấp liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ thì có thể yêu cầu tòa án xét xử kín nhưng phải tuyên án công khai.

Kết luận: Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại đều có điều kiện áp dụng, ưu điểm và nhược điểm riêng, các bên tranh chấp cần cân nhắc nhu cầu thực tế của mình để lựa chọn được phương thức giải quyết hợp lý nhất.

 

Trên đây là những vấn đề về Các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại”. Để được tư vấn chi tiết hơn và giải đáp các thắc mắc trong trường hợp bài viết có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bài viết khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ [email protected] hoặc Tổng đài tư vấn trực tuyến 0236.777.3979. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng /./