Các phương pháp tính giá thành sản phẩm – Công Ty TNHH Dịch Vụ Tư Vấn CAF

Trong các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng thì kế toán giá thành phải tập hợp các khoản chi phí như chi phí trực tiếp ( NVL trực tiếp tạo ra sản phẩm ), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm nhằm mục đích phục vụ cho quá trình quản trị của chủ doanh nghiệp, cơ quan thuế, nhà đầu tư… Bài viết này công ty dịch vụ kế toán CAF sẽ chia sẻ với các bạn các phương pháp tính giá thành hiện nay.

Giá thành sản phẩm là gì?

Giá thành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn
vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất
bình thường.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động
sản xuất và quản lý sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và
xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.

1.
Các loại giá thành


Phân loại theo thời điểm tính và số liệu tính giá thành

+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán
xác định giá thành kế hoạch được tiến hành trước khi quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm và do bộ phận kế hoạch thực hiện. Gíá thành kế hoạch là mục tiêu phấn
đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch của doanh nghiệp.

+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được
tính trên cơ sở chi phí các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho
một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp, được xem là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn
các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.

+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính
dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được
trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực
tế của sản phẩm chỉ có thể tính toán được khi quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm đã hoàn thành. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Phân loại theo phạm vi chi phí

+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng): Giá
thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc
hay lao vụ đã hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất được sử dụng
để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ
để tính toán giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ ở các doanh nghiệp sản xuất.

+ Giá thành tiêu thụ: Bao gồm giá
thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản
phẩm đã bán. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính toán,
xác định mức lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.

2.
Những phương pháp tính giá thành sản phẩm

Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng kế toán chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp kế
toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm .

Về cơ bản phương pháp tính giá thành bao gồm những
phương pháp sau:

– Phương pháp trực tiếp

– Phương pháp hệ số

– Phương pháp tỷ lệ ( định mức)

– Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

– Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

– Phương pháp phân bước

a)
Phương pháp giản đơn (
hay còn gọi là phương pháp trực tiếp )

Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản, số
lượng mặt hàng ít , sản xuất với khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn. Đối tượng
kế toán chi phí là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Đối tượng kế toán chi phí trùng
với đối tượng hạch toán giá thành. Ngoài ra phương pháp còn được áp dụng cho những
doanh nghiệp tuy có quy trình sản xuất phức tạp nhưng sản xuất khối lượng lớn
và ít loại sản phẩm , mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong những phân xưởng
riêng biệt , hoặc để tính giá thành của những công việc kết quả trong từng giai
đoạn sản xuất nhất định.

Ưu
điểm:
Thuận tiện cho việc hoạch toán do số lượng mặt hàng
không nhiều, việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kì
báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.

Nhược
điểm :
chỉ áp dụng được cho doanh nghiệp sản xuất số lượng
mặt hàng ít khối lượng lớn , doanh nghiệp sản xuất độc quyền một loại sản phẩm,
chu kì sản xuất ngắn.

b)
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

Đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất , bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ, để tính giá
trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi
phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá có thể sử
dụng được, giá ước tính , giá kế hoạch , giá nguyên liệu ban đầu…

Ưu điểm: việc hoạch toán thường được tiến hành vào cuối tháng trùng với kì báo cáo nên dễ dàng đối chiếu , theo dõi.

Nhược điểm: khó khăn trong việc bóc tách chi phí dành cho sản phẩm phụ và sản phẩm chính.

c)
Phương pháp theo đơn dặt hàng

Áp dụng trong điều kiện doah nghiệp sản xuất theo
đơn đặt hàng của người mua. Đặc điểm phương pháp này là tính giá theo từng đơn đặt hàng, nên việc tổ chức kế toán chi phí
phải chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này thì đối tượng tập
hợp chi phí là từng đơn đặt hàng cũng là đối tượng tính gián thành . Giá thành
cho từng đơn đặt hàng là toàn bộ cho chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc bắt đầu
thực hiện cho đến lúc hoàn thành , hay giao hàng cho khách hàng. Những đơn đặt hàng
chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kì thì toàn bộ các chi phí sản xuất đã tập hợp
theo đơn dặt hàng đó được coi là giá trị của những sản pẩm do dang cuối ki chuyển
sang kì sau .

Ưu điểm: linh hoạt , không phân biệt phân xưởng thực hiện chỉ quan tâm đến các đơn dặt hàng. Có thể tính được chi phí sản xuất cho từng đơn đặt hàng , từ đó xác định giá bán và tính được lợi nhuận trên từng đơn đặt hàng.

Nhược điểm:

– Rời rạc, chưa thống nhất nếu phân bổ ở các phân xưởng
khác.

– Nếu nhận đươc nhiều đơn đặt hàng sản xuất gây khó
khăn trong việc sản xuất và phân bổ.

– Sẽ gặp khó khăn nếu có đơn vị yêu cầu báo giá trước.

d)
Phương pháp hệ số

Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một
quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động nhưng
thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho
từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Do vậy,
để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần phải quy đổi các sản phẩm
chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất, gọi là sản phẩm tiêu chuẩn theo
hệ số quy đổi được xây dựng sẵn.Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm tiêu
chuẩn. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại doanh nghiệp là phân xưởng hay
quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Nếu
trong quá trình sản xuất có sản phẩm dở dang thì cũng cần quy đổi về sản phẩm
tiêu chuẩn để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.

Ưu điểm: tính được nhiều loại sản phẩm trong cùng một quy trình.

Nhược điểm: vấn đề lựa chọn sản phẩm nào là sản phẩm chính. Các bước tính toán phức tạp.

Xem chi tiết tại đây: Cách tính giá thành theo
phương pháp hệ số

e)
Phương pháp tỷ lệ (định mức)

Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng
giầy, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ tùng)..v.v..để giảm bớt khối lượng hạch
toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng
loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất
kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành
sản phẩm từng loại. Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm cùng loại, đối
tượng tập hợp giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm.

Ưu điểm: Phương pháp này cho phép phát hiện một cách nhanh chóng những khoản chênh lệch về chi phí phát sinh thực tế so với định mức của từng khoản mục, theo từng nơi phát sinh chi phí cũng như đối tượng chịu chi phí, các nguyên nhân dẫn đến những thay đổi này..v.v nên giúp cho nhà quản lý có những căn cứ đề ra những quyết định hữu ích, kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí, ngăn chặn được những hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí đúng mục đích, có hiệu quả nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm.

Nhược điểm: Theo phương pháp này thì ngay từ đầu mỗi tháng kế toán phải tính giá thành định mức các loại sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí tiên tiến hiện hành làm cơ sở cho việc tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm sau này. Khi tính giá thành định mức các loại sản phẩm, kế toán phải tính riêng từng khỏan mục chi phí cấu tạo nên giá thành sản phẩm theo những cách thức khác nhau.Do đó sử dụng phương pháp này rất phức tạp.

f)
Phương pháp phân bước

Áp dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quy trình sản xuất bao gồm nhiều
công đoạn nối tiếp nhau theo trình tự, mỗi công đoạn chế biến một loại bán
thành phẩm. Bán thành phẩm của công đoạn trước là đối tượng của công đoạn sau.
Đặc điểm của loại hình sản xuất này là luôn có sản phẩm dở dang và sản phẩm dở
dang có thể ở tất cả các công đoạn. Đối tượng tập hợp chi phí là các giai đoạn
chế biến của quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành bán thành phẩm của từng
công đoạn trung gian và thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng.

Ưu điểm: các công đoạn diễn ra chặt chẽ, có kế hoạch sản xuất ổn định.

Nhược điểm: tính toán phức tạp, nhiều công đoạn.

Công ty dịch vụ kế toán CAF chúc các bạn thành công.